| A | B | C | D | E | F | G | H | I | J | K | L | M | N | O | P | Q | R | S | T | U | V | W | X | Y | Z | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ID | SIZE | TITLE | ADVISOR | AUTHOR | ISSUDATE | ABSTRACT | KEYWORDS | PAGE | |||||||||||||||||
2 | f452a901-afdc-4822-9c2f-1e1d187e0660 | 1,36 MB | Nợ xấu, rủi ro đạo đức và điều tiết của hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam | Assoc. Prof. Dr. Nguyễn Thị Ngọc Trang | Đỗ Công Huân | 2018 | Sau hơn 30 năm đổi mới và phát triển nền kinh tế Việt Nam đã phát triển nhanh chóng và có những bước tiến đáng kể, trong đó hệ thống ngân hàng thương mại cũng phát triển mạnh mẽ và mở rộng liên tục đặc biệt từ những năm 2000 trở lại đây. Với những cải cách sâu rộng, mở rộng hội nhập với nền kinh tế tài chính thế giới, đặc biệt trong cấu trúc sở hữu ngân hàng, cho phép các ngân hàng hoạt động trong môi trường doanh nghiệp hiện đại thông thoáng, do đó hiệu quả hoạt động của ngân hàng cũng được cải thiện đáng kể. Sự phát triển mạnh mẽ của các NHTMCP là bằng chứng cho thấy lợi ích của những cải cách kinh tế, tài chính nói trên, tuy nhiên một vấn đề đặt ra là “xung đột lợi ích” và các vấn đề về “chi phí đại diện” có thể dẫn tới rủi ro đạo đức trong hệ thống ngân hàng. Các nhà quản lý có động cơ để chấp nhận rủi ro quá mức khi đối mặt với những thách thức tài chính. Hệ quả là, một sự mở rộng tín dụng không thích đáng có thể làm giảm nhiều hơn giá trị chất lượng tài sản và dẫn đến những khó khăn tài chính hơn nữa cho các ngân hàng. Từ góc nhìn của nhà điều hành, điều quan trọng là xác định được phạm vi của hành vi rủi ro đạo đức trong hệ thống NHTM để qua đó có thể tránh được những bất ổn tài chính tiềm năng. Sử dụng mô hình dữ liệu bảng cân bằng của 24 NHTM ở Việt Nam từ 2006 đến 2016, bài nghiên cứu sử dụng tỷ lệ nợ xấu có độ trễ một thời kỳ là biến ngưỡng để nghiên cứu các vấn đề rủi ro đạo đức có thể có trong hệ thống NHTM Việt Nam. Kết quả thực nghiệm từ các kiểm định và ước lượng mô hình ngưỡng của Hansen (1999) đã cung cấp một bằng chứng mạnh mẽ cho thấy hiệu ứng ngưỡng thực sự tồn tại. Mức ngưỡng 3,11% của tỷ lệ nợ xấu được tìm thấy theo các đặc điểm khác nhau của các mô hình, trong đó những ngân hàng đang có tỷ lệ nợ xấu cao trong quá khứ có những hành vi phù hợp với những dự đoán về lý thuyết rủi ro đạo đức: Việc chấp nhận rủi ro quá mức của các ngân hàng sẽ giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu một cách tạm thời những có thể gây nên những khoản lỗ lớn hơn trong dài hạn. Thông qua tất cả các mô hình được ước lượng, một sự gia tăng bằng 10% trong tốc độ tăng 41 trưởng tín dụng đối với các ngân hàng đang gặp khó khăn (NPLs trên mức ngưỡng) có thể làm tỷ lệ nợ xấu tăng thêm 0,1278%. Với mức trung bình tỷ lệ nợ xấu là 2,3% đối với tất cả các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu, tác động này có ý nghĩa kinh tế do đó các nhà điều hành không nên bỏ qua. Những phân tích thêm sử dụng CAR như là giá trị ngưỡng, cho thấy một yêu cầu CAR 9% theo quy định của NHNN có một vài giá trị cho việc xác định thêm rủi ro đạo đức. Tuy nhiên khi so sánh các kết quả từ tỷ lệ nợ xấu với những kết quả từ CAR đã cho thấy hai thước đo này bổ sung cho nhau hơn là thay thế. Do đó, lời khuyên dành cho những nhà điều hành Việt Nam là giám sát cả hai thước đo này một cách nghiêm ngặt. | Nợ xấu, Rủi ro đạo đức, Ngân hàng thương mại, Bad debts, Morality risk, Commercial bank | 65 tr. | |||||||||||||||||
3 | a89553f5-e800-4726-9b7f-494e35c53df7 | 1,19 MB | Ảnh hưởng của đa dạng hóa nguồn thu và sở hữu nhà nước đến lợi nhuận và rủi ro của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam | Dr. Hoàng Hải Yến | Nguyễn Thị Ngọc Nhi | 2018 | Qua kết quả hồi quy kiểm định tác động đa dạng hóa nguồn thu và sở hữu nhà nước đến lợi nhuận và rủi ro của ngân hàng, tác giả nhận thấy nguồn thu lợi nhuận chính của ngân hàng vẫn đến từ hoạt động cho vay truyền thống. Tuy nhiên đa dạng hóa nguồn thu bằng các hoạt động phi truyền thống bao gồm: hoạt động uỷ thác, thu từ phí dịch vụ, thu từ dịch vụ kinh doanh ngoài lãi của ngân hàng, thu từ các khoản hoa hồng và phí khác cũng dần chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn thu nhập và đa dạng hóa nguồn thu có làm gia tăng lợi nhuận của ngân hàng. Bên cạnh đó, đa dạng hóa nguồn thu có thể làm giảm rủi ro phá sản, tuy nhiên không làm giảm rủi ro tín dụng của các ngân hàng (kết quả hồi quy hệ số β1 âm không có ý nghĩa). Vì thế vẫn chưa thể kết luận được đa dạng hóa nguồn thu có thể làm giảm rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam. Bằng phương pháp xử lý dữ liệu bảng không cân của 29 NHTM Việt Nam giai đoạn 2006 – 2016 theo ước lượng tác động ngẫu nhiên, bài nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sở hữu nhà nước có ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thông qua chỉ số ROE. Tỷ lệ sở hữu nhà nước càng cao thì lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu càng cao. Điều này có vẻ trái ngược với các nghiên cứu của M. Cornett (2005). Từ đó cho thấy, NHTM có sở hữu nhà nước hoạt động có hiệu quả hơn so với các NHTM cổ phần khác. Bên cạnh đó, tỷ lệ sở hữu nhà nước càng cao thì xác suất phá sản của ngân hàng càng thấp. Điều này có thể thấy được ở 4 ngân hàng TMCP nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ là Agribank, VCB, CTG, BIDV thì vốn chủ sở hữu và tổng tài sản rất lớn, rủi ro phá sản ở các ngân hàng này là rất thấp. Mặt khác, tỷ lệ sở hữu nhà nước càng cao thì rủi ro tín dụng cũng càng cao. Điều này dường như phù hợp với các nghiên cứu trên thế giới khi cho rằng các ngân hàng có sở hữu nhà nước thì dường như có rủi ro cao trong hoạt động cho vay. | Ngân hàng, Banking, Lợi nhuận, Proft, Quản trị rủi ro, Risk management | 54 tr. | |||||||||||||||||
4 | 0b563083-d288-47e3-9913-b4ddee89c286 | 1,55 MB | Sử dụng thông tin trên BCTC chưa kiểm toán để dự đoán ý kiến không phải ý kiến chấp nhận toàn phần trên BCKIT - nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết tại Việt Nam | Assoc. Prof. Dr. Trần Thị Giang Tân | Lê Thiên Hương | 2018 | Với mong muốn nhận diện ra những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc hình thành YKKT đối với BCKiT của các DN niêm yết và xây dựng một mô hình dự đoán ý kiến chung và đưa ra công cụ hỗ trợ cho KTV từ những nhân tố được lựa chọn. Bước đầu, nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa biến Y với các biến độc lập thông qua thống kê mô tả. Qua đó, đã lựa chọn được 8 biến cho thấy có mối quan hệ với biến phụ thuộc Y, sau đó các biến được lựa chọn này vẫn tiếp tục sử dụng đưa vào mô hình phân tích hồi quy Binary Logistic. Hồi quy Binary Logistic ban đầu cho kết quả loại bỏ 4 biến không có ý nghĩa thống kê và cuối cùng còn lại 4 biến độc lập có khả năng đóng góp vào mô hình dự đoán là Tỷ số thanh toán nhanh (T1), Suất sinh lời/ tổng tài sản (T6), Thời gian niêm yết (T9) và Quy mô HĐQT (T10), các biến này đều có tác động ngược chiều làm giảm khả năng công ty nhận YKKT không phải ý kiến chấp nhận toàn phần. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) công ty nào có tỷ số thanh toán nhanh càng thấp thì khả năng nhận được YKKT không phải ý kiến chấp nhận toàn phần càng cao, (2) công ty có suất sinh lời/ tổng tài sản càng thấp thì khả năng nhận YKKT không phải ý kiến chấp nhận toàn phần càng cao, (3) công ty có thời gian niêm yết càng ngắn thì khả năng nhận YKKT không phải ý kiến chấp nhận toàn phần càng cao, (4) công ty có quy mô HĐQT càng nhỏ thì khả năng nhận YKKT không phải ý kiến chấp nhận toàn phần càng cao. Từ đó, tác giả đề xuất một số kiến nghị. | Báo cáo tài chính, Financial statement | 58 tr. | |||||||||||||||||
5 | 44cd28f2-a5d2-41f6-8986-6f95529f9299 | 1,54 MB | Tác động của phong cách lãnh đạo và sự không rõ ràng trong công việc đến kết quả công việc thông qua sự tham gia vào dự toán ngân sách : bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam | Dr. Nguyễn Phong Nguyên | Nguyễn Thị Thanh Định | 2018 | Đề tài nghiên cứu về sự tác động của phong cách lãnh đạo, sự không rõ ràng trong công việc đến kết quả công việc thông qua sự tham gia vào dự toán ngân sách tại Việt Nam. Dữ liệu được thu thập từ các nhà quản lý cấp trung và cấp cơ sở thông qua phần mềm Surveymonkey. Tác giả đã sử 4 lý thuyết nền để hỗ trợ cho việc giải thích mối quan hệ giữa các biến: lý thuyết phong cách lãnh đạo, lý thuyết đại diện, lý thuyết tâm lý và lý thuyết công bằng trong tổ chức. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Phong cách lãnh đạo tác động dương đến sự tham gia dự toán ngân sách, lãnh đạo cởi mở hòa đồng sẽ tạo sự tin tưởng và thoải mái trong môi trường làm việc, nhân viên sẽ có xu hướng tham gia vào dự toán ngân sách; sự không rõ ràng trong công việc sẽ làm khả năng tham gia vào dự toán ngân sách của nhân viên thấp; việc nhân viên tham gia vào dự toán ngân sách có tác động tích cực đến kết quả làm việc. Từ kết quản nghiên cứu trên tác giả đã đưa ra một số hàm ý quản lý | Hành chính công, Quản trị nguồn nhân lực, Kết quả công việc, Public management, Human resource management, Work result | 62 tr. | |||||||||||||||||
6 | d6db238e-bbc1-414f-9d45-efe5ae2ff7eb | 1,59 MB | Phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng lớn trên địa bàn Huyện Hòn Đất - Tỉnh Kiên Giang | Assoc. Prof. Dr. Đinh Phi Hổ | Tô Minh Luân | 2018 | Đề tài nhằm chứng minh các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế trong cánh đồng như: chi phí sản xuất, năng suất lúa, giá bán, doanh thu, lợi nhuận và tỷ xuất lợi nhuận... đều có hiệu quả hơn các hộ sản xuất lúa ngoài cánh đồng, đồng thời tìm hiểu nguyên nhân vì sao chưa tham gia vào cánh đồng lớn của các hộ tham gia sản xuất lúa trên địa bàn huyện Hòn Đất. Bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện và phỏng vấn trực tiếp các nông hộ tham gia sản xuất lúa trong cánh đồng lớn trên địa bàn nghiên cứu tác giả đã chọn 180 mẫu để thực hiện đưa vào so sánh hiệu quả kinh tế của 2 mô hình, dữ liệu thu nhập được tiến hành phân tích thống kê mô tả và phân tích các kiểm định thống kê để chứng minh sự khác biệt về hiệu quả giữa hai nhóm nông hộ với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0. Kết quả các khoản chi phí sản xuất gồm: chi phí giống, chi phí phân bón, chi phí thuốc và chi phí khác của nông hộ sản xuất theo mô hình cánh đồng lớn thấp hơn so với các nông hộ tham gia sản xuất tự do. Đồng thời từ kết quả nghiên cứu tác giả đã tìm hiểu được 2 nguyên nhân chưa tham gia vào mô hình cánh đồng lớn của nông hộ. Từ các kết quả đã chứng minh để nhằm nâng cao được hiệu quả kinh tế và nâng cao số lượng hộ nông dân tham gia vào mô hình cánh đồng lớn, tác giả đề xuất một số giải pháp cho chính quyền các cấp và các doanh nghiệp tham gia mô hình cánh đồng lớn trên địa bàn huyện Hòn Đất. | Sản xuất nông nghiệp, Agricultural production, Hiệu quả sản xuất, Production model, Mô hình sản xuất, Production efficiency | 74 tr. | |||||||||||||||||
7 | dbc272d3-fca8-4e10-ac4b-e35191827fb8 | 1,42 MB | Đánh giá mức độ hài lòng người dân đối với dịch vụ hành chính công lĩnh vực đất đai tại Ủy ban nhân dân Thành phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang | Prof. Dr. Sử Đình Thành | Huỳnh Hải Hồ | 2018 | Nâng cao sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính công nói chung và lĩnh vực quản lý đất đai nói riêng là cần thiết. Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở khảo sát 200 người dân tham gia dịch vụ hành chính công trong lĩnh vực quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Rạch Giá. Mẫu được chọn bằng phương pháp thuận tiện. Kết quả cho thấy mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến chất lượng dịch vụ hành chính công lĩnh vực đất đai đến sự hài lòng của người tham gia dịch vụ thì nhân tố đồng cảm nhân viên là vấn đề quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của người dân (B=0.542), đến năng lực phục vụ của nhân viên (=0.421), thái độ phục vụ của nhân viên (B=0.369), độ tin cậy (B=0.272), cơ sở vật chất (B=0.111). Trên cơ sở đó, tác giả đề tài đề ra những giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính công trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn thành phố Rạch Giá. | Hành chính công, Public management, Lĩnh vực đất đai, Land sector | 59 tr. | |||||||||||||||||
8 | b18d809e-9ae3-4426-bef0-0dd42cf8ae48 | 1,84 MB | Ineffective capital structure of Ninh Van Bay Joint Stock Company | Dr. Pham Phu Quoc | Le Anh Mai Chi | 2018 | The main problem is inefficient capital structure by increasing debts over the period 2013 to 2015. In which, total debt to total equity increased from 46.60% to 52.68% that leads to profitability decrease from 4.83% to -14.71% of ROE. Financial ratios are calculated from company’s financial and accounting reliable sources as NVT had listed in the Ho Chi Minh Stock Exchange over the period 2013 to 2015. The ratios are also in comparison with other corporates in the industry associated with deep interviews of company’s leaders in order for trustable findings. The main causes of the problem are high debts on total projects and financing interest cost of debts. NVT has to borrow different resources of debts to finance the projects and operation, especially the contract of issuing 230 billion VND of bonds. Using financial leverage sometimes is good. However, using that method in a wrong time when the difficulties of the economy plus the difficulties of the corporation in implementing projects may led to exhaustion of funds. Continuing to borrow to maintain operating can be a temporary solution, but if it lasts, causing serious consequences. There are two solutions for company’s activities. Firstly, NVT should reduce overinvestment and increase cash by reselling the project Six Senses Saigon River and transferring and withdrawing the investment in Tan Phu JSC. Secondly, the company should increase sales in the control of expenses to get profits for financing current debts. | Financial managment, Capital structure, Corporate finance | 64 p. | |||||||||||||||||
9 | 9bab7fa3-5a47-4eec-acca-2fa03c4f9776 | 693,76 kB | The problems of control account receivables turnover and ineffective finance leverage of minh phu seafood joint stock company | Dr. Pham Phu Quoc | Nguyen Trang Kieu Diem | 2018 | Minh Phu Seafood Joint Stock Company (Minh Phu), the largest shrimp processor in Vietnam and was known as the shrimp king of Vietnam had always operated at high profit since 2012. However, the Company’s performance faced a significant down trend, even made loss in 2015. After a thorough investigation on the case, the circumstance was found there are two main problems related to control over account receivables turnover and ineffective finance leverage of the Company. In detail, the accounts receivable turnover in 2013 was 13.27 and 13.02 in 2014, while the figure decrease 10.28 in 2015 which show that management of account receivable has the problem. About the using finance leverage, the debt ratio in the period from 2013 to 2015 always high and maintain at 74% - 75% while the aquatic economic face many challenges and difficulties in 2015. In the bad economic times, the high financial leverage made the profitability worse. In addition, the interest rate is higher than the return on equity before tax and interest means that the Company use the loan will decline return on equity. Financial leverage to amplify reduce return on equity and financial risk of the company in 2015 increased. As for solution, the author recommends on improving the problems through improve account receivable turnover and the efficiency of finance leverage. Firstly, Minh Phu can improve account receivables turnover through revise credit term, tight control the account receivables and increase collection efficiency. Secondly, Minh Phu can use the finance leverage effectively by reduce financing the debt, increase equity and use finance leverage in appropriate time based on the economic status. | Account receivables, Financial leverage, Corprate finance | 47 p. | |||||||||||||||||
10 | 8c93cf3a-637c-4666-ae47-e394d3e4858b | 910,58 kB | The impact of ownership structure and capital structure on firm performance of privatized state-Owned enterprises in Vietnam | Dr. Cao Hao Thi | Le Phuoc Quyen Anh | 2018 | Privatization of Vietnamese State-owned enterprises is an interesting case in terms of economic development. This study conducts an empirical evidence of privatization and its effects on firm performance. It examines the performance of current privatized SOEs in Vietnam listed on Ho Chi Minh Stock Exchange and Ha Noi Stock Exchange. The study collects the official published information of sampled privatized firms to analyze the relationship between ownership structure, capital structure and firm performance. Based on the result, capital structure is confirmed to have negative effect on performance of privatized firms. In addition, the study also found that State-dominant ownership is positively influenced firm performance, but in contrast to expectation, private-dominant ownership is negatively affected performance. Regarding to the moderating role of dominant ownership structure on the adverse effect of relationship between capital structure and firm performance, private-dominant ownership results a positive effect while there is no evidence to refute the State-dominant ownership’s impact on this relationship. The data collection generally shows an overall picture of current State shares which State shall still control most of large privatized companies. Finally, based on the theoretical analysis and empirical results and existing status of Vietnam’s economy, the study provides some beneficial opinions and recommendations for future researches. | Financial management, Capital structure, Ownership stture, State-ownership, Corprate finance | 70 p. | |||||||||||||||||
11 | 1677c3b7-5664-4cf9-bc24-7b59502ccd91 | 1,12 MB | Innovative work behavior: the role of participative leadership, external work contacts and self-leadership skills in information technology service industry in Vietnam | Dr. Tran Phuong Thao | Bao Nghi | 2018 | The thesis investigates the correlation of participative leadership, external work contacts and self-leadership skills on employee innovative work behavior (IWB) in information technology service industry in Vietnam. Using a sample of 369 employees from 15 IT service companies in Vietnam, the results showed that participative leadership, external work contacts and self-leadership skills effects IWB positively. The empirical results also suggested that participative leadership, external work contacts and self-leadership skills are powerful motivational tools that may help employees to depict IWB. | Human resource management, Work motivation | 53 p. | |||||||||||||||||
12 | 0ac1e1f4-ae56-4b2e-88c9-cf7c6ae5a050 | 939,41 kB | So sánh các nhân tố tác động đến FDI đầu tư mới và M & A xuyên quốc gia của các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư vào khu vực Đông Nam Á | Dr. Vũ Việt Quảng | Huỳnh Thị Thúy Diễm | 2018 | Các doanh nghiệp khi mở rộng hoạt động đầu tư ở nước ngoài (FDI) sẽ thực hiện hoặc mua bán và sáp nhập xuyên quốc gia (M & A xuyên quốc gia) hoặc đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư mới (FDI đầu tư mới). Trong bài nghiên cứu này, bằng cách tập trung vào các doanh nghiệp Việt Nam theo đuổi FDI vào các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á, bài nghiên cứu cung cấp những bằng chứng thực nghiệm nhằm so sánh các nhân tố quyết định M & A xuyên quốc gia và FDI đầu tư mới. Tác giả rút ra bốn kết luận chính sau đây. Thứ nhât, biến GDP thúc đẩy cả hai loại hình FDI. Trong khi đó, bài nghiên cứu nhận thấy rằng đối với các doanh nghiệp thuộc ngành thực phẩm, giấy và bột giấy, thiết bị vận chuyển và thiết bị đo lường chính xác có xu hướng lựa chọn M & A xuyên quốc gia chứ không phải là FDI đầu tư mới khi quốc gia nhận đầu tư có quy tắc kinh doanh nhanh hơn, đơn giản hơn, và quyền sở hữu tốt hơn. Đối với các doanh nghiệp thuộc ngành dược phẩm, hóa chất, máy móc, máy móc thiết bị điện hoặc thiết bị đo lường chính xác có xu hướng lựa chọn FDI đầu tư mới chứ không phải là M & A xuyên quốc gia khi quốc gia nhận đầu tư thực thi đầy đủ luật về sở hữu trí tuệ. Thứ ba, doanh nghiệp đã có mạng lưới khu vực ở quốc gia nhận đầu tư sẽ ưu tiên lựa chọn FDI đầu tư mới và thay vì chọn M & A xuyên quốc gia. Cuối cùng, việc theo đuổi hoạt động M & A xuyên quốc gia sẽ có lợi nhuận bất thường tích lũy cao hơn trong giá cổ phiếu sau khi đầu tư, trong khi đầu tư theo hướng FDI đầu tư mới có giá cổ phiếu tăng trước khi đầu tư. | Đầu tư trực tiếp nước ngoài, Foreign direct investment | 64 tr. | |||||||||||||||||
13 | 6e13a468-eb48-44a9-8fd8-b5525473d8c1 | 1,99 MB | Emotional exhaustion in retail operation at Bank for Investment and Development of Vietnam – North Saigon branch | Dr. Pham Phu Quoc | Do Phat Tai | 2018 | In recent years, BIDV North Saigon branch has showed some symptom of poor performance in retail banking operation in comparison with average of entire BIDV system as well as with other branches in Ho Chi Minh City region. Through in-depth analysis and theory informed, “emotional exhaustion” was identified as the main problem that leads to poor performance of retail operation in the branch. There are 3 causes considered to be reason for the main problem, they are performance appraisal bias from retail leaders, coworker incivility and work overload. In consideration with the conditions of the branch and theories support, “coworker incivility” was appointed the main cause leading to the problem “emotional exhaustion” in retail operation. Four potential solutions was suggested and evaluated, two of them (Issuing Branch Code of Conduct and Setting up extracurricular activities) were selected to solve the main problem “emotional exhaustion” to improve the performance of retail operation in BIDV North Saigon branch. | Commercial bank, Human resource management, Banking | 68 p. | |||||||||||||||||
14 | ac9245c1-2537-4d54-91f6-f22fdca5d5ab | 1,47 MB | Salesperson failure in SMC Tan Tao limited company | Tran Phuong Thao | Nguyen Hung Cuong | 2018 | Thesis analysis of negative net cash flow from operating, high average collection period and late-invoice collection status at SMC Tan Tao through secondary data, survey, and depth interview with customers and others employees; identify potential problems and central problem of three symptom in company, based on that content to validate causes of salesperson failure. Based on the analysis of the internal factors, combined with the environmental factors, suggest the proposed solutions and action plan for the causes of salesperson failure. | Human resource management | 56 p. | |||||||||||||||||
15 | aa6a56a9-3ad1-4e28-a0bf-7009b12a70da | 3,2 MB | Ảnh hưởng của biến động tỷ giá lên thương mại quốc tế của Việt Nam | Assoc. Prof. Dr. Nguyễn Thị Ngọc Trang | Trần Thị Thu Hà | 2018 | Với mục tiêu xem xét mối quan hệ giữa độ biến động tỷ giá hối đoái và xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam, luận văn sử dụng dữ liệu được thu thập bởi IMF, GSO và DataStream trong giai đoạn Quý I năm 2002 đến Quý IV năm 2016. Trong đó, luận văn đo lường độ biến động tỷ giá hối đoái bằng cách tính toán độ lệch chuẩn của tỷ giá hối đoái thực có hiệu lực và tỷ giá hối đoái danh nghĩa có hiệu lực trong 12 tháng trước. Đồng thời, sử dụng mô hình ARDL để hồi quy mối quan hệ giữa độ biến động tỷ giá hối đoái và xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam theo sự đề nghị của Asteriou và các cộng sự (2016). Qua đó, luận văn tìm thấy rằng, độ biến động tỷ giá hối đoái có mối quan hệ ngược chiều với xuất khẩu của Việt Nam trong dài hạn, nhưng lại thể hiện mối quan hệ cùng chiều với xuất khẩu của Việt Nam trong ngắn hạn. Điều này cho thấy rằng trong dài hạn, tỷ giá hối đoái của Việt Nam càng biến động thì sẽ càng làm giảm xuất khẩu của Việt Nam. Ngược lại, trong ngắn hạn khi tỷ giá hối đoái của Việt Nam càng biến động thì sẽ làm gia tăng xuất khẩu của Việt Nam do lúc này hiệu ứng thu nhập lấn át hiệu ứng thay thế làm cho các nhà xuất khẩu có e ngại rủi ro sẽ đẩy nhanh xuất khẩu để gia tăng lợi nhuận nhằm mục đích bù đắp phần tổn thất bất thường trong tương lai. Bên cạnh đó, độ biến động tỷ giá hối đoái có mối quan hệ trong dài hạn với nhập khẩu nhưng lại không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, trong ngắn hạn, độ biến động tỷ giá hối đoái cho thấy tác động ngược chiều với nhập khẩu của Việt Nam. Nói cách khác, khi tỷ giá hối đoái của Việt Nam càng biến động thì sẽ càng làm giảm nhập khẩu của Việt Nam trong ngắn hạn. Ngoài ra, chỉ số giá xuất khẩu, chỉ số giá nhập khẩu và tổng sản lượng quốc nội đều có mối quan hệ đồng biến với xuất khẩu và nhập khẩu trong dài hạn. | Thương mại quốc tế, International commerce, Tiền tệ, Tỷ giá hối đoái, Monetary, Exchange rate | 58 tr. | |||||||||||||||||
16 | dfb0434c-7017-419f-9d6a-e412a7f4696d | 1,89 MB | Ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến sự cam kết của nhân viên: khảo sát tại Bệnh viện Thống Nhất | Dr. Trần Đăng Khoa | Vũ Tuấn Tùng | 2018 | Đề tài đã xác định những yếu tố cấu thành văn hóa tổ chức tác động đến sự cam kết của nhân viên đối với tổ chức. Tác giả kiểm định mức độ ảnh hưởng giữa văn hóa tổ chức đến sự cam kết của nhân viên tại Bệnh viện Thống Nhất. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã đưa ra các hàm ý quản trị nhằm giúp lãnh đạo bệnh viện Thống Nhất nâng cao sự cam kết của nhân viên. | Văn hóa tổ chức, Quản trị nhân sự, Quản trị nguồn nhân lực, Human resource management, Organizational commitment, Organizational culture | 79 tr. | |||||||||||||||||
17 | 44bf7d1b-2b9f-427a-a3f9-f829bb435b33 | 4,15 MB | Năng suất của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam: vai trò của xuất khẩu, hoạt động đổi mới và môi trường kinh doanh | Assoc. Prof. Dr. Nguyễn Hữu Dũng, Dr. Vũ Thành Tự Anh | Ngô Hoàng Thảo Trang | 2018 | Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) tìm thấy cơ chế học hỏi thông qua xuất khẩu, không tìm thấy bằng chứng cho thấy doanh nghiệp xuất khẩu có năng lực hấp thụ cao hơn thì năng suất cao hơn thì năng suất cao hơn, (3) doanh nghiệp xuất khẩu sang Trung Quốc và Châu Âu có tác động dương lên năng suất của DNNVV, (4) nguyên nhân được lập luận giải thích cho sự xuất hiện của cơ chế học hỏi thông qua xuất khẩu ở các DNNVV ở Việt Nam có thể là do sự chuyển giao công nghệ do việc xuất khẩu đến các quốc gia phát triển. Đối với mục tiêu nghiên cứu về ảnh hưởng của hoạt động đổi mới lên năng suất, kết quả cho thấy sự hỗ trợ của nhà nước, khả năng tiếp cận tín dụng chính thức và tiếp cận Internet có ảnh hưởng đồng biến đến xác suất tiến hành các hoạt động đầu vào của quá trình đổi mới của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu đầu tư vào R&D, đầu tư vào máy móc thiết bị, đầu tư vào nguồn nhân lực và đầu tư vào tài sản vô hình. Kết quả của mô hình cũng cho thấy rằng doanh nghiệp đầu tư vào nguồn nhân lực, trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp, chất lượng mạng lưới và sự đa dạng mạng lưới có ảnh hưởng đồng biến đến việc doanh nghiệp tiến hành thành công các 152 hoạt động đầu ra của quá trình đổi mới bao gồm giới thiệu sản phẩm, cải tiến sản phẩm và đổi mới quy trình sản xuất mới. Cuối cùng, kết quả nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp tiến hành đổi mới quy trình sản xuất, trình độ học vấn chủ doanh nghiệp, trình độ của lực lượng lao động, khả năng tiếp cận Internet và tiếp cận tín dụng tác động đồng biến lên năng suất của DNNVV. Đối với nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường kinh doanh lên năng suất thông qua vai trò trung gian của hoạt động đổi mới và xuất khẩu. cho thấy rằng môi trường kinh doanh không chỉ ảnh hưởng trực tiếp lên năng suất mà còn hướng doanh nghiệp tới các hoạt động tạo ra năng suất. Cụ thể doanh nghiệp được nhà nước hỗ trợ và mặt tài chính và kỹ thuật, doanh nghiệp có quy mô mạng lưới tốt hơn, doanh nghiệp tọa lạc tại khu công nghiệp, khu chế xuất, doanh nghiệp tiếp cận Internet hoặc tiếp cận tín dụng chính thức thì có năng suất cao hơn thông kênh trung gian là đầu tư vào máy móc thiết bị và tham gia vào hoạt động xuất khẩu. Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm để đưa ra hàm ý chính sách tốt hơn và có cơ sở cho mô thức phát triển của DNNVV Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế dựa trên xuất khẩu, hoạt động đổi mới và môi trường kinh doanh. | Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Small and medium enterprises, Năng suất lao động, Labor productivity, Kế hoạch đầu tư, Investment planning | 157 tr. | |||||||||||||||||
18 | daa9073d-240b-436e-8fa9-6360997f6894 | 1,63 MB | Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Dr. Trần Văn Thảo | Nguyễn Hồng Thảo | 2018 | Mục đích của nghiên cứu này là xác định tác động và mức độ các nhân tố: nhà quản trị của doanh nghiệp, mục đích lập BCTC, quy mô doanh nghiệp, bộ máy kế toán, chính sách thuế và công tác kiểm tra đến chất lượng BCTC của các DNNVV tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Những kết luận có được dựa trên kết quả của phân tích thống kê của mẫu khảo sát. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để hoàn thiện thang đo và kiểm định các mối quan hệ giữa các yếu tố bao gồm hai bước chính: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm khẳng định sự lựa chọn các nhân tố trong mô hình nghiên cứu đề xuất hay không và có bổ sung hay loại bỏ nhân tố nào hay không. Mục đích của nghiên cứu định tính này nhằm làm rõ các khái niệm và nội dung của thang đo để hiệu chỉnh thang đo dùng cho nghiên cứu định lượng tiếp theo. Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua khảo sát bằng bảng câu hỏi trực tiếp với mẫu có kích thước n = 181. Nghiên cứu này dùng để đánh giá thang đo (thông qua độ tin cậy Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA) sau khi thu thập và phân tích dữ liệu khảo sát và kiểm định các giả thuyết thông qua phân tích tương quan và phân tích hồi quy. Mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu gồm 6 nhân tố được giả định là có ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính với 25 biến quan sát được đề cập trong 6 biến độc lập bao gồm: nhà quản trị của doanh nghiệp, mục đích lập BCTC, quy mô doanh nghiệp, bộ máy kế toán, chính sách thuế và công tác kiểm tra/thanh tra đối với BCTC. Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố, kết quả cả 6 nhân tố độc lập đều được giữ lại vì cùng có tác động với nhân tố phụ là chất lượng báo cáo tài chính. Kết quả phân tích tương quan cho thấy có mối tương quan chặt chẽ giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc, và giữa các biến độc lập với nhau, và các mối tương quan có ý nghĩa thống kê. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có 3 nhân tố tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC, 1 nhân tố tác động ngược chiều đến chất lượng BCTC và 2 nhân tố không có ý nghĩa thống kê. Trong đó, quy mô doanh nghiệp có tác động ngược chiều đến chất lượng báo cáo tài chính với hệ số β = -0.218. Tiếp theo là các nhân tố Bộ máy kế toán của công ty có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC với hệ số β = 0.201, nhân tố Mục đích lập báo cáo tài chính có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC với hệ số β = 0.126 và cuối cùng là nhân tố nhà quản trị công ty có mức tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC với hệ số β = 0.125. Hai nhân tố là chính sách thuế và công tác kiểm tra không đạt ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu. | Báo cáo tài chính, Financial statement | 82 tr. | |||||||||||||||||
19 | c8ab02a4-c658-4b8c-8f16-5ec08ef949ad | 3 MB | Hoàn thiện hoạt động marketing mix cho sản phẩm và dịch vụ của chuỗi nhà hàng Hoàng Yến Vietnamese Cuisine tại thị trường Tp. Hồ Chí Minh đến năm 2020 | Dr. Đinh Công Tiến | Nguyễn Thị Diễm Phúc | 2018 | Đề tài được thực hiện nhẳm hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về Marketing Mix, ngành F&B; phân tích các cơ sở để hoàn thiện hoạt động Marketing Mix cho Hoàng Yến, bao gồm phân tích môi trường ngành, phân tích môi trường nội bộ để từ đó chỉ ra được những điểm đã thực hiện được và những điểm còn tồn đọng của Hoàng Yến; đồng thời khảo sát sát khách hàng về các vấn đề xoay quanh Marketing Mix để phát hiện ra vấn về và đề xuất các giải pháp tương ứng, đưa ra mục tiêu tổng quát, các chiến lược bộ phận, các giải pháp và biện pháp cụ thể để định hướng hoạt động phát triển Marketing Mix dài hạn của Hoàng Yến Vietnamese Cuisine từ 2018 – 2020. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp khảo sát định lượng gồm: phỏng vấn nhóm; khảo sát khách hàng kết hợp phỏng vấn sâu, dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS và Excel, phân tích dữ liệu thứ cấp từ Hoàng Yến Group (HYG) và HYC – các chi nhánh tại TP.HCM; phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng để nâng cao hiệu quả Marketing Mix thì việc quan tâm hàng đầu là hiệu quả của kênh phân phối, sản phẩm, dịch vụ của nhà hàng, tập trung cải thiện và chú ý tới tất cả các mặt trong hoạt động, từ quy trình dịch vụ, giá, năng lực nhân viên, mở rộng kênh phân phối, củng cố hình ảnh nhà hàng, nâng cao hiệu quả các chương trình khuyến mãi, môi trường làm việc và sản phẩm. Theo kết quả đánh giá sự tương quan tuyến tính giữa các nhân tố đó thì bất kỳ mỗi khía cạnh nào của các nhân tố trên tăng lên đều làm tăng giá trị của những nhân tố còn lại đến sự đánh giá của khách hàng. | Quản trị tiếp thị, Marketing management | 92 tr. | |||||||||||||||||
20 | 7fbb3914-8f64-4394-ad01-b11bb5e4bcf3 | 1,61 MB | Phân tích các yếu tố tác động đến tiến độ hoàn thành dự án tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang | Dr. Từ Văn Bình | Lại Chí Thành | 2018 | Đề tài sử dụng các chỉ tiêu đánh giá về QLDA được đề xuất bởi Era Dabla -Norris và cộng sự (2011) và phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua khảo sát đối với đại diện Ban quản lý dự án, chủ đầu tư, đơn vị tư vấn, nhà thầu tham gia các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn NSNN trên địa bàn huyện Hòn Đất để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện với cỡ mẫu là 210 và các kỹ thuật kiểm định, phân tích hồi quy bội, kiểm định T - test được sử dụng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành dự án đầu tư xây dựng. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Một là, công tác QLDA đã thực hiện tốt giai đoạn thực hiện đầu tư, tuy nhiên các giai đoạn như xác định dự án, chuẩn bị và phê duyệt dự án, đánh giá sau đầu tư thực hiện chưa tốt, cần phải cải thiện nhiều hơn. Hai là, ở mức ý nghĩa thống kê 5%, có 6 nhân tố ảnh hưởng đến biến động tiến độ hoàn thành dự án xếp theo mức độ ảnh hưởng từ mạnh đến yếu là Năng lực của Chủ đầu tư; Nhân tố về năng lực của nhà thầu chính; Chính sách liên quan đến dự án; Năng lực của đơn vị tư vấn; Thẩm quyền chủ đầu tư phê duyệt đầu tư, thiết kế, dự toán; Thông tin quản lý và điều kiện tự nhiên. Ba là, các dự án sử dụng vốn NSNN cấp Trung ương hoặc tỉnh có tiến độ chậm hơn so với các dự án sử dụng vốn NSNN cấp huyện hoặc xã. | Hành chính công, Quản lý dự án, Public management, Project management | 80 tr. | |||||||||||||||||
21 | 597c9505-6eb2-412a-8777-d1314f676fe7 | 1,31 MB | Nghiên cứu sự khác biệt về cảm nhận thông điệp từ Báo cáo kiểm toán giữa kiểm toán viên, người sử dụng Báo cáo kiểm toán và đơn vị được kiểm toán tại Việt Nam | Dr. Nguyễn Thị Thu Hiền | Trần Thị Kim Dung | 2018 | Yêu cầu của những người làm nghề kiểm toán là cần lấy lại niềm tin của công chúng về hoạt động kiểm toán về việc nâng cao chất lượng hoạt động, hoàn thiện các quy định và chuẩn mực liên quan. Ngoài ra, bản thân người sử dụng cũng cần phải nâng cao hiểu biết của mình về hoạt động kiểm toán, hiểu rõ bản chất và mục tiêu của kiểm toán. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả có thể khẳng định được rằng có tồn tại sự khác biệt cảm nhận thông điệp từ BCKT tại Việt Nam. Khác biệt tồn tại ở những vấn đề về trách nhiệm của KTV và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán; mức tin tưởng, vai trò của BCKT; khả năng KTV phát hiện gian lận và nhận thức về ý nghĩa của các thuật ngữ được sử dụng trên BCKT. Từ đó tác giả đề xuất những giải pháp nhằm thu hẹp sự khác biệt này từ phía KTV và người sử dụng BCKT. Những giải pháp này dựa trên thực tế khảo sát nghiên cứu và các quy định hiện tại tại Việt Nam cũng như yêu cầu của thế giới. | Kiểm toán, Audit | 78 tr. | |||||||||||||||||
22 | 5f55a467-b04d-43ef-8013-0447d0da1b41 | 941,68 kB | Rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam | Dr. Nguyễn Thanh Phong | Trần Thị Thanh Tâm | 2018 | Luận văn đã khái quát các lý thuyết về thanh khoản và rủi ro thanh khoản (RRTK). Bên cạnh đó, tác giả cũng đã phân tích thực trạng RRTK và các yếu tố ảnh hưởng đến RRTK của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, từ đó nêu ra các nguyên nhân dẫn đến RRTK và đề xuất những biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế RRTK của các NHTM Việt Nam. | Ngân hàng, Quản trị rủi ro thanh khoản, Banking, Liquidity risk management | 68 tr. | |||||||||||||||||
23 | e76a4bc8-827c-43b3-88c1-f2e262594df5 | 1,35 MB | Ảnh hưởng của dòng vốn FDI, tự do thương mại đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia khu vực ASEAN | Assoc. Prof. Dr. Vũ Thị Minh Hằng | Lê Hồ Hoàng Nhân | 2018 | Bài nghiên cứu được thực hiện để đo lường sự ảnh hưởng của dòng vốn FDI, tự do thương mại đến tăng trưởng kinh tế tại 5 quốc gia có nét tương đồng về trình độ phát triển và quy mô tăng trưởng của nền kinh tế (Việt Nam, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philippines) trong khoảng thời gian từ 1995-2016. Mô hình được tác giả đề cập và sử dụng trong bài được phát triển từ mô hình nghiên cứu của Belloumi (2014) nghiên cứu về mối quan hệ giữa độ mở thương mại, FDI và tăng trưởng kinh tế tại Tunisia giai đoạn 1970 – 2008 bằng phương pháp hồi quy ARDL. Tuy nhiên, do dữ liệu nghiên cứu tại bài nghiên cứu này là dữ liệu bảng, khác với bài nghiên cứu gốc của Bellomi là dữ liệu chuỗi từ năm 1970-2008 nên tác giả sẽ sử dụng mô hình hồi quy 3 bước: Pooled OLS, Fixed effects và Random effects, sau đó dùng kiểm định Hausman để tìm ra mô hình phù hợp nhất. Kết quả nghiên cứu cho thấy dòng vốn FDI có tác động khá tích cực đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia và có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Khi các doanh nghiệp FDI đầu tư vào trong nước, sẽ giúp quốc gia bổ sung nguồn vốn cho đầu tư, tiếp xúc với các công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý của các tập đoàn đa quốc gia, nguồn nhân lực được đào tạo bài bản, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, bài nghiên cứu cũng cho ra kết quả là tự do hóa thương mại quá mức sẽ gây cản trở tốc độ tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Khi càng thực hiện tự do thương mại nền kinh tế càng phụ thuộc vào quốc tế, khi đó nền kinh tế sẽ dễ dàng bị tổn thương do các biến động của kinh tế thế giới gây ra nếu quốc gia đó không đủ “nội lực” và “sức khỏe” để chống chọi. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các kết quả nghiên cứu của các tác giả trước về sự ảnh hưởng của dòng vốn FDI, tự do thương mại và tăng trưởng kinh tế tại khu vực ASEAN. | Tăng trưởng kinh tế, ASEAN countries, Economic growth | 51 tr. | |||||||||||||||||
24 | fb4a364a-cef8-4f21-b819-00764d788021 | 3,92 MB | Vốn xã hội và sức khỏe của lao động di cư đến TP. HCM | Assoc. Prof. Dr. Nguyễn Hữu Dũng, Assoc. Prof. Dr. Nguyễn Văn Phúc | Nguyễn Lê Hoàng Thụy Tố Quyên | 2018 | Bằng việc thực hiện nghiên cứu hai giai đoạn, kết hợp ba phương pháp: Delphi, AHP và PLS-SEM, luận án này tìm hiểu vốn xã hội và sức khoẻ của lao động di cư đến TP.HCM thông qua việc khám phá các kiểu vốn xã hội đang tồn tại trong thực tế nơi người lao động di cư đến TP.HCM, xác định thứ bậc quan trọng của từng thành phần cấu thành nên vốn xã hội, từ đó xây dựng mô hình đo lường biến này trong bối cảnh Việt Nam. Bên cạnh đó, sức khoẻ của người lao động di cư trong luận án được xem xét đồng thời ở các phương diện: thể chất, tinh thần và xã hội bằng cách đo lường 08 khía cạnh: chức năng thể chất (PF), hạn chế do sức khoẻ thể chất (RP), hạn chế do dễ xúc động (RE), hoạt động xã hội (SF), đau cơ thể (BP), sức khoẻ tinh thần (MH), sinh lực (VT) và sức khoẻ chung (GH). Trên cơ sở đó, vai trò của từng loại vốn xã hội đối với các khía cạnh sức khoẻ khác nhau của người lao động được phân tích. Kỹ thuật Delphi đã cung cấp kết quả về thang đo và biến quan sát của từng thang đo vốn xã hội trong bối cảnh Việt Nam thông qua việc phân tích dữ liệu phỏng vấn sâu 12 chuyên gia. Phương pháp AHP đã cho thấy vốn xã hội của người lao động di cư đến TP.HCM được nhìn nhận ở 2 khía cạnh là mạng lưới (0,502) và lòng tin (0,497) với trọng số gần ngang bằng nhau. Ngoài ra, việc phân loại vốn xã hội theo chức năng trong luận án cho thấy ở góc độ cấu trúc, mạng lưới gắn bó (0,688) giữ vai trò quan trọng nhất, tiếp đến là mạng lưới bắc cầu (0,244). Trong bối cảnh Việt Nam, vai trò của mạng lưới bắc cầu-kết nối (0,093) và mạng lưới gắn bó-kết nối (0,049) khá khiêm tốn, chiếm vị trí thứ 3 và thứ 4 sau mạng lưới gắn bó và bắc cầu. Đối với góc độ tri nhận, lòng tin cụ thể có vai trò quan trọng hơn lòng tin tổng quát mặc dù sự chênh lệch về trọng số không đáng kể iv (0,523 so với 0,476). Luận án cũng cho thấy vai trò của vốn xã hội đối với sức khoẻ của lao động di cư đến TP.HCM thông qua việc ước lượng mô hình PLS-SEM bằng cách sử dụng bộ dữ liệu sơ cấp với 400 quan sát, được khảo sát trong vòng 5 tháng, từ tháng 9/2015 -1/2016 tại TP.HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy: mạng lưới bắc cầu - kết nối giúp cải thiện khía cạnh GH của sức khoẻ. Bên cạnh tác động trực tiếp, mạng lưới này còn giúp tăng cường vốn con người, từ đó tác động đến thói quen ăn uống lành mạnh và cải thiện khía cạnh MH của sức khoẻ. Bên cạnh đó, lòng tin tổng quát giúp cải thiện sức khoẻ ở các khía cạnh GH, PF, VT và SF. Tương tự, mạng lưới bắc cầu giúp tăng cường sức khoẻ ở các khía cạnh GH, PF và SF. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy lòng tin cụ thể có tác động âm, có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, đối với các khía cạnh PF, SF và BP của sức khoẻ. | Lao động nhập cư, Migrant labours, Kế hoạch đầu tư, Investment planning | 236 tr. | |||||||||||||||||
25 | 1c106508-ddfa-4a6c-96fe-1893904d6408 | 1,4 MB | Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng tập huấn khuyến công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang | Dr. Nguyễn Tấn Khuyên | Võ Tuấn Kiệt | 2018 | Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 bước. Phần nghiên cứu sơ bộ có 23 biến quan sát hình thành các chỉ tiêu, các biến trong mô hình nghiên cứu. Bằng phương pháp tham khảo từ những tài liệu của các nghiên cứu đã có từ trước, phỏng vấn các chuyên gia, để từ đó hình thành mô hình và các thang đo cho các nhân tố tác động vào biến mục tiêu trong mô hình nghiên cứu và trên cơ sở đó thiết kế thành bảng câu hỏi chính thức để thu thập dữ liệu. Nghiên cứu chính thức, phỏng vấn trực tiếp 300 người dân đã tham gia các lớp khuyến công và tiến hành phân tích dữ liệu bao gồm thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy của các thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan và hồi quy nhằm tìm ra các mối liên hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Qua nghiên cứu, tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 5 nhân tố: cơ sở vật chất (VC), Sự tin cậy (TC), khả năng đáp ứng (DU), Sự đảm bảo (DB), sự cảm thông (CT). Thông qua đánh giá độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan và phân tích hồi quy cho thấy có 4 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân là cơ sở vật chất, sự tin cậy, khả năng đáp ứng và sự cảm thông. Kết quả phân tích cho thấy nghiên cứu khá tương đồng với các nghiên cứu trước đây nhưng khác biệt ở nhân tố CSVC có ảnh hưởng mạnh nhất đối với sự hài lòng của người dân. Thực tế theo khảo sát, sự hài lòng của người dân đối với chất lượng các lớp tập huấn khuyến công trên địa bàn tỉnh Kiên Giang là chưa cao. Hơn nữa, còn nhiều người dân vẫn thực sự chưa hài lòng về khả năng đáp ứng của các lớp tập huấn khuyến công. | Sản xuất công nghiệp, Khuyến nông, Industrial production, Agricultural encouragement | 57 tr. | |||||||||||||||||
26 | 7f87190d-2070-432c-be7c-3993cea45758 | 1,31 MB | Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi thuần của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2005- 2016 | Dr. Lê Huyền Ngọc | Hồ Thị Lợi | 2018 | Luận văn sử dụng dữ liệu của 24 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam đại diện cho 31 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2005-2016 để thực hiện phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ thu nhập lãi thuần. Kết quả cho thấy nhóm yếu tố rủi ro tín dụng, quy mô cho vay, lãi suất tiền gửi 12 tháng có tác động cùng chiều với tỷ lệ thu nhập lãi thuần; nhóm yếu tố quy mô ngân hàng, hiệu quả hoạt động có tác động ngược chiều lệ thu nhập lãi thuần. Từ đó, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị. | Ngân hàng, Lãi suất, Banking, Interest rate | 53 tr. | |||||||||||||||||
27 | 00d0b3dc-65cf-4ce4-8b9b-65e35f8b9cfe | 1,47 MB | Các yếu tố tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam | Prof. Dr. Sử Đình Thành | Đinh Ngọc Quỳnh Như | 2018 | Nghiên cứu nhằm xác định những yếu tố quyết định tới lợi nhuận của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ20 ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2006- 2015. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là phương pháp định lượng: xây dựng và đánh giá mô hình xác định các yếu tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại cổ phần. Tác giả sử dụng phương pháp định lượng một cách có hệ thống thông qua mô hình bình phương nhỏ nhất thông thường - hội quy gộp, mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên. Sau đó tác giả sử dụng kiểm định F, kiểm định Hausman, kiểm định Breusch-Ơagan Lagrangian để lựa chọn mô hình phù hợp nhất. Tác giả sử dụng phần mềm STATA để phân tích các yếu tố tác động đến lợi nhận ngân hàng Việt Namcho thấy có rất nhiều yếu tố tác động đến việc gia tăng lợi nhuận của ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 biến vi mô tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại: khả năng tự chủ tài chính, tố độ tăng trưởng dư nợ, chất lượng tín dụng, quy mô tổng tài sản. Từ đó, tác giả đề xuất một số kiến nghị. | Ngân hàng, Lợi nhuận, Banking, Profit | 59 tr. | |||||||||||||||||
28 | 9d35c943-51a7-4ab6-af4f-a457a25f8944 | 1,49 MB | Đánh giá hiệu quả chương trình đào tạo đạo đức công vụ cho cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Assoc. Prof. Dr. Nguyễn Hữu Dũng | Trịnh Hoàng Yến | 2018 | Tác giả trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết và thực nghiệm. Từ thực trạng công tác đào tạo tại địa bàn nghiên cứu, tác giả phân tích những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp hoàn thiện đánh giá hiệu quả đào tạo đạo đức công vụ đối với cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. | Hành chính công, Quản trị nguồn nhân lực, Public management, Human resource management | 58 tr. | |||||||||||||||||
29 | 868ba9b6-f315-4008-acb7-9ea2865e62ea | 1,16 MB | Các yếu tố tác động đến nợ công tại các nước Đông Nam Á | Assoc. Prof. Dr. Nguyễn Ngọc Hùng | Nguyễn Thiện Phước | 2018 | Thông qua nghiên cứu này, một số kiến thức có liên quan đến chủ đề nợ công được tác giả hệ thống hoá ở mức độ học thuật với các yếu tố tác động mang tính vĩ mô đượ chỉ ra. Đồng thời thông qua thực nghiệm bộ dữ liệu của nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra các yếu tố có tác động trực tiếp đến nợ công của các quốc gia Đông Nam Á, đồng thời làm rõ những ảnh hưởng của các yếu tố đó lên tình hình nợ công của khu vực. Từ những cơ sở lý thuyết và những nghiên cứu có liên quan của những nhà kinh tế học trên thế giới, tác giả chỉ ra những yếu tố có thể có tác động lên nợ công của các nước trong khu vực Đông Nam Á bao gồm các yếu tổ như: Tỉ lệ thâm hụt ngân sách trên GDP (BDEF), lãi suất thực của quốc gia được nghiên cứu (INT), tốc độ tăng trưởng (GDP), tỷ giá hối đoái kỳ trước theo quốc gia so với USD (EX). Với giả thiết rằng, tất cả những yếu tố vừa nêu đều có tác động lên tỷ lệ nợ công (nợ công/tổng GDP) trong giai đoạn từ tháng 10 năm 2007 đến năm 2016. Từ những yếu tố vừa chỉ ra, thông qua nghiên cứu này, tác giả chỉ ra bức tranh kinh tế tổng thể của khu vực với tỉ lệ nợ công trong khoản 42%-46% và có xu hướng tăng dần theo thời gian, mức tỉ lệ này là chấp nhận được với cơ cấu các quốc gia đa phần là đang phát triển và một số trường hợp có nợ công vượt mức 100% (Singapore – 2016). Tỉ lệ thâm hụt ngân sách trung bình trong khoản-3,6% đến 4,39% nhưng nhóm thời gian thâm hụt và danh sách các nước thâm hụt luôn nhiều hơn các nước thặng dư, đây cũng là nguyên nhân khiến tỉ lệ nợ công khu vực có xu hướng tăng dần qua các năm. Lãi thực và tốc độ tăng trưởng (GDP) các nước trong khu vực luôn cao thể hiện rằng đây là một khu vực năng động với suất sinh lợi lớn và luôn là khu vực tăng trưởng ấn tượng của kinh tế thế giới. Bằng các biến độc lập và mô hình đã có, tác giả thực hiện chạy lần lượt ba phương pháp ước lượng gồm mô hình Pooled OLS, REM và FEM và thông qua các bước kiểm định để lựa chọn mô hình REM là phương pháp ước lượng phù hợp nhất cho nghiên cứu. Tiếp sau đó, tác giả thực hiện một số kiểm định về sự vi phạm các giả định hồi quy và đưa ra kết luận rằng bộ dữ liệu là tốt để thực hiện nghiên cứu. Kết quả hồi qui của mô hình REM với độ phù hợp R 2 = 79,5% có nghĩa là các biến của mô hình có thể giải thích được 79,5% những biến động của nợ công của khu vực Đông Nam Á, phần còn lại không giải thích được là do những biến khác của thị trường kinh tế khu vực quyết định. Với kết quả hồi qui thu được, các yếu tổ đã nêu ra có tác động cùng chiều với nợ công, hay nếu những yếu tố đó có hướng tăng lên thì nợ công của khu vực cũng sẽ tăng theo theo tỉ lệ tương ứng như sau: nếu yếu tố Thâm hụt ngân sách (BDEF) tăng 1%, thì nợ công tăng tương ứng 18,5%, với mức ý nghĩa 1%; yếu tố Lãi suất thực tế (INT) tăng 1% thì nợ công trên GDP tăng 26,3%, với mức ý nghĩa 1%; để tăng trường GDP tăng 1% thì nợ công trên GDP cũng tăng tương ứng 35,1% ở mức ý nghĩa 5%; tỷ giá hối đoái (EX) tăng 1% cũng làm tăng nợ công nhưng ở mức khá thấp, chỉ khoản 0,0911%, với mức ý nghĩa 1%. | Nợ công, Đông Nam Á, Public debt, Southest Asia | 49 tr. | |||||||||||||||||
30 | 2b7936c1-0a2a-409d-a3f0-99b9fe792105 | 1,18 MB | Tác động của văn hóa tổ chức đến hoạt động trao quyền: nghiên cứu trường hợp công chức giữ chức vụ lãnh đạo tại các sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước | Dr. Võ Sáng Xuân Lan | Bùi Mạnh Hải | 2018 | Trên cơ sở mô hình gốc của Cakar, N. D., & Erturk, A. (2010), tác giả đã thực hiện nghiên cứu về tác động của văn hóa tổ chức đến hoạt động trao quyền: nghiên cứu trường hợp công chức giữ chức vụ lãnh đạo tại các sở thuộc UBND tỉnh Bình Phước. Với số liệu thu thập được và bằng phần mềm SPSS 20, tác giả đã thực hiện các bước cần thiết để đánh giá độ tin cậy của thang đo, thực hiện phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy. Kết quả cho thấy: chỉ có 3 trong số 4 yếu tố của văn hóa tổ chức có tác động tích cực đến hoạt động trao quyền của công chức, đó là tính tập thể, sự quyết đoán và tránh mạo hiểm. Tiếp theo đó, tác giả phân tích, đánh giá mối quan hệ giữa các yếu tố của văn hóa tổ chức với hoạt động trao quyền. Từ đó, tác giả phân tích, đề xuất khuyến nghị và hướng nghiên cứu tiếp theo. | Hành chính công, Quản trị nguồn nhân lực, Public management | 102 tr. | |||||||||||||||||
31 | b19c656c-c1da-4c92-b644-895481841ca3 | 1,65 MB | Tác động phong cách lãnh đạo phụng sự đến hành vi đổi mới của người lao động: trường hợp nghiên cứu người lao động trong khu vực công huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang | Dr. Nguyễn Hữu Lam | Cao Quốc Thụy | 2018 | Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và kết quả của các nghiên cứu về phong cách lãnh đạo phụng sự tác động đến hành vi đổi mới của người lao động, luận văn này đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể là: tham vấn chuyên gia để nhận diện vấn đề; điều tra và xử lý số liệu (thống kê mô tả, đánh giá giá trị độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy tuyến tính). Nghiên cứu đã hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về phong cách lãnh đạo phụng sự và hành vi đổi mới của người lao động, trên cơ sở đó đã xây dựng mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đã xác định được tác động phong cách lãnh đạo phụng sự đến hành vi đổi mới của người lao động trong khu vực công huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. | Quản trị nguồn nhân lực, Hành vi đổi mới, Human resouce managment, Renovation behavior | 62 tr. | |||||||||||||||||
32 | e28e1bed-2458-4a46-95b2-4a11fa8194a1 | 2,22 MB | Nâng cao giá trị thương hiệu Công ty TNHH Monday Vietnam | Dr. Phan Thị Minh Châu | Lê Chánh Thiên Phước | 2018 | Đề tài được thực hiện với mong muốn đánh giá được thực trạng thương hiệu Công ty TNHH Monday Vietnam cũng như những mặt hạn chế còn tồn đọng của Công ty về thương hiệu qua góc nhìn khách hàng. Luận văn sử dụng kết hợp giữa nghiên cứu định tính (được thực hiện thông qua thảo luận nhóm tập trung với thành phần gồm đại diện khách hàng của công ty bao gồm 10 người để xác định lại các thành phần tạo nên giá trị thương hiệu cho công ty TNHH Monday Vietnam, từ đó điều chỉnh thang đo cho phù hợp) và nghiên cứu định lượng (được thực hiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp, thu thập ý kiến khách hàng thông qua xây dựng bảng câu hỏi khảo sát và thang đo về các yếu tố đo lường gía trị thương hiệu với mẫu 237 khách hàng đã sử dụng dịch vụ của Monday Vietnam). Ngoài ra thông tin còn được thu thập thông qua báo cáo thường niên của công ty, dữ liệu từ phòng kế toán, phòng kinh doanh của công ty... Dữ liệu sau khi được thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0 thực hiện thống kê mô tả, đo lường độ tin cậy Cronbach’s alpha, phân tích các nhân tố khám phá (EFA), phân tích tương quan Pearson và phân tích hồi quy. Trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng từ đó giải quyết các vấn đề còn tồn đọng nhằm đưa ra các giải pháp giúp ban quản trị công ty ứng dụng thực tế trong việc nâng cao giá trị thương hiệu. | Quản trị tiếp thị, Thương hiệu, Marketing management, Brand | 94 tr. | |||||||||||||||||
33 | 2d71b38d-23d0-4304-b3ef-be84186d5057 | 1,64 MB | Phân tích mối quan hệ giữa quản lý lạm quyền và dự định nghỉ việc dưới tác động của động lực phụng sự công: nghiên cứu trường hợp của công chức Sở Giao thông Vận tải Thành phố Hồ Chí Minh | Prof. Dr. Nguyễn Trọng Hoài | Võ Ngọc Tuyết | 2018 | Đề tài được thực hiện nhằm xem xét mối quan hệ giữa quản lý lạm quyền và dự định nghỉ việc của nhân viên trong bối cảnh của tổ chức công ở Việt Nam, phân tích vai trò điều tiết của động lực phụng sự công trong mối quan hệ giữa quản lý lạm quyền và dự định nghỉ việc của nhân viên để từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm giảm nhẹ ảnh hưởng của hành vi quản lý lạm quyền trong lên dự định nghỉ việc của cán bộ, công chức. Dựa trên số liệu thu thập được từ 423 cán bộ, công chức Sở Giao thông vận tải TPHCM, tác giả đã phát hiện rằng, có tồn tại rõ ràng hành vi lạm quyền và động lực phụng sự công trong các đơn vị trực thuộc Sở. Tuy nhiên, ý định nghỉ việc thì chưa thực sự phản ánh rõ ràng do đặc thù tổ chức công ở Việt Nam. Cũng dựa trên kết quả phân tích cho thấy, hành vi quản lý lạm quyền của nhà quản lý sẽ kích hoạt động cơ rời khỏi công việc hoặc lơ là trong công việc và từ đó gián tiếp làm mất đi hiệu năng chung của tổ chức. Tuy nhiên, cũng dựa trên kết quả phân tích số liệu cho thấy, nhân viên càng có động lực phụng sự công càng cao thì mối quan hệ này càng giảm. Nói cách khác nhân viên có động cơ tự nguyện cống hiến cho cộng đồng càng cao thì những ảnh hưởng tiêu cực từ nhà quản lý có hành vi lạm quyền càng thấp và từ đó ý định nghỉ việc cũng được giảm nhẹ. Do đó, công chức có động lực phụng sự công cao sẽ dễ bỏ qua những hành động lạm quyền của nhà quản lý khi họ gặp phải. Kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình cho thấy quản lý lạm quyền (ABS) và ý định nghỉ việc của nhân viên (TOI) có mối quan hệ đồng biến với nhau. Kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình cho thấy động lực phụng sự công (PSM) và dự định nghỉ việc của công chức có mối quan hệ nghịch biến với nhau. Như vậy, PSM có vai trò điều tiết ý định nghỉ việc của công chức, có nghĩa là nếu PSM cao thì sẽ làm giảm ý định nghỉ việc của công chức khi gặp các vấn đề trở ngại trong công việc, cụ thể ở đây là công chức bị nhà quản lý đối xử lạm quyền .Với kết quả nghiên cứu về khái niệm ABS, có 6 hành vi quản lý lạm quyền thường xuyên xuất hiện trong tổ chức công được khảo sát (có giá trị CV nhỏ hơn 50%), cụ thể: Người quản lý thường đổ lỗi cho nhân viên trước mặt người khác; Người quản lý cho rằng suy nghĩ của cấp dưới là không đáng cân nhắc; Người quản lý thất hứa với cấp dưới; Người quản lý thường ít trao đổi với cấp dưới; Người quản lý thường hay nhắc lại những khuyết điểm của cấp dưới đã từng mắc phải trước đó. Với kết quả nghiên cứu về khái niệm PSM thì hầu hết PSM của công chức Sở Giao thông Vận tải được hình thành phần lớn ở hai hướng chính, đó là: lòng trắc ẩn và tính cam kết phục vụ cộng đồng. | Hành chính công, Quản trị nguồn nhân lực, Public management, Human resource management | 76 tr. | |||||||||||||||||
34 | 530e003d-8f2b-4819-b71a-e4efa1e24df1 | 2,56 MB | Tác động đồng thời của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đến các biến kinh tế vĩ mô ở Việt Nam | Assoc. Prof. Dr. Nguyễn Hồng Thắng | Nguyễn Minh Tân | 2018 | Bài nghiên cứu tập trung nhận diện các cú sốc của chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và các yếu tố khác thông qua khuôn khổ mô hình SVAR, kết hợp việc nhận diện qua ba yếu tố: Sự giới hạn dấu hiệu (sign restrictions), mối quan hệ đồng liên kết (cointegration) và sự giới hạn loại trừ truyền thống (traditional exclusion restrictions) trong một hệ thống mà mô phỏng rõ ràng các biến dừng và không dừng, đồng thời giải thích cho các cú sốc nhất thời và vĩnh viễn. Ngoài ra sử dụng mô hình VECM để phân tích mối quan hệ dài hạn giữa các cú sốc, thực hiện phân tích hàm phản ứng xung và phân rã phương sai để làm rõ sự tác động đồng thời giữa các cú sốc trong nền kinh tế. Kết quả bài nghiên cứu cho thấy: các cú sốc chính sách tài khóa tác động khá mạnh đến sản lượng và lạm phát; lãi suất – công cụ của chính sách tiền tệ chưa phát huy được vai trò to lớn của nó; cú sốc nợ dường như không đáng kể bằng sốc thuế và chi tiêu chính phủ. | Kinh tế vĩ mô, Macroeconomics, Chính sách tài khóa, Fiscal policy, Chính sách tiền tệ, Monetary policy | 64 tr. | |||||||||||||||||
35 | 18c1b07d-f63e-4e2a-8671-36547f42a0b9 | 1,87 MB | Tác động của niềm tin, sự tương tác giữa nhân viên, hệ thống thông tin và hệ thống thưởng đến vấn đề chia sẻ tri thức của cán bộ, công chức cấp phường trên địa bàn Quận 3, TP.HCM | Assoc. Prof. Dr. Trần Thị Kim Dung | Đỗ Thị Ngọc Thủy | 2018 | Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố tác động đến chia sẻ tri thức với đồng nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức công tác tại UBND cấp phường trên địa bàn Quận 3. Dữ liệu khảo sát được thu thập từ 157 cán bộ, công chức của 5 UBND cấp phường trên địa bàn Quận 3. Mô hình nghiên cứu được đề xuất dựa vào kết quả nghiên cứu của Al-Alawi và các cộng sự (2007) gồm 5 thành phần tác động đến chia sẻ tri thức, luận văn đã điều chỉnh thang đo cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và đề xuất mô hình 4 thành phần tác động đến chia sẻ tri thức gồm niềm tin, sự tương tác giữa nhân viên, hệ thống thông tin và hệ thống thưởng. Phương pháp nghiên cứu kiểm định mô hình đo lường và mô hình lý thuyết bao gồm 2 bước chính: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng với mẫu khảo sát là 157 phiếu. Kết quả nghiên cứu cho thấy niềm tin, sự tương tác giữa nhân viên, hệ thống thông tin và hệ thống thưởng có tác động tích cực, có ý nghĩa thống kê đến việc chia sẻ tri thức của cán bộ, công chức trên địa bàn Quận 3. Và từ các kết quả nghiên cứu định lượng chính thức, bài nghiên cứu đưa ra các đóng góp về mặt thực tiễn nhằm cải thiện và tăng cường các yếu tố niềm tin, sự tương tác giữa nhân viên, hệ thống thông tin và hệ thống thưởng, qua đó đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao việc chia sẻ tri thức của đội ngũ cán bộ, công chức ủy ban nhân dân cấp phường trên địa bàn Quận 3 nói riêng và đội ngũ cán bộ, công chức nói chung. | Hành chính công, Public management, Quản trị nguồn nhân lực, Human resource management | 90 tr. | |||||||||||||||||
36 | dfa41de5-b7ea-46f6-86ba-23da677a3c57 | 3,06 MB | Nghiên cứu tác động của dịch vụ ngân hàng quốc tế đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam | Assoc. Prof. Dr. Trần Huy Hoàng | Huỳnh Thị Hương Thảo | 2018 | Đề tài nghiên cứu có mục tiêu là nghiên cứu tác động của dịch vụ ngân hàng quốc tế đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam, cụ thể nghiên cứu tác động của dịch vụ ngân hàng quốc tế đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam theo các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời: lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (return on assets – ROA), lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (return onequity – ROE) và theo các chỉ số của phương pháp phân tích hiệu quả biên, cụ thể là phương pháp tiếp cận phi tham số bao dữ liệu (Data envelopment analysis DEA) bao gồm: hiệu quả kỹ thuật (HQKT), hiệu quả kỹ thuật thuần (HQKTT), hiệu quả quy mô (HQQM); Kiểm định sự tác động của dịch vụ ngân hàng quốc tế đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam. Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu, luận án đã kế thừa các mô hìnhnghiên cứu trong và ngoài nước để nghiên cứu tác động của dịch vụ ngân hàng quốc tế đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Thương mại Việt Nam. Phần mềm được sử dụng để chạy hồi quy là Stata 11.1. Kết quả nghiên cứu phát hiện mối quan hệ cùng chiều giữa vốn huy động ngoại tệ và ROA,ROE, HQKT, HQKTT của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam; hoạt động cho vay ngoại tệ có tác động cùng chiều đến ROA và ROE đối với các ngân hàng nhóm 1 bao gồm 11 Ngân hàng Thương mại Việt Nam có quy mô tài sản lớn hơn 100.000 tỷ đồng và quy mô vốn chủ sở hữu lớn hơn 10.000 tỷ đồng, riêng đối với mẫu nghiên cứu là toàn bộ ngân hàng thì kết quả không có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra, nghiên cứu cũng tìm thấy bằng chứng về tác động của vốn chủ sở hữu và quy mô tài sản đến hiệu quả hoạt động theo hướng tích cực và tác động của hoạt động cho vay theo hướng ngược chiều đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam. | Ngân hàng thương mại, Hiệu quả hoạt động, Commercial bank, Performance, Ngân hàng, Banking | 136 tr. | |||||||||||||||||
37 | 1bbdcb01-3b40-421a-88aa-31855292a812 | 3,84 MB | Định hướng về việc áp dụng giá trị hợp lý trong kế toán Việt Nam | Assoc. Prof. Dr. Vũ Hữu Đức, Assoc. Prof. Dr. Huỳnh Đức Lộng | Lê Vũ Ngọc Thanh | 2018 | Đề tài nhằm các mục tiêu: làm rõ vai trò của giá trị hợp lý (GTHL) trong tiến trình hội nhập quốc tế về kế toán tại Việt Nam, làm rõ sự cần thiết của việc áp dụng GTHL vào Việt Nam, làm rõ khả năng áp dụng GTHL ở Việt Nam. Tác giả tiến hành đo lường chỉ số hòa hợp trước và sau khi điều chỉnh ảnh hưởng của GTHL, sử dụng dữ liệu IFRS, VAS và hướng dẫn kế toán của Việt Nam; phân tích quan điểm của nhà đầu tư và nhà quản lý doanh nghiệp ở Việt Nam thông qua khảo sát. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng GTHL đóng vai trò quan trọng trong sự hòa hợp giữa quy định Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế về phương diện đo lường; người sử dụng BCTC và người lập BCTC ủng hộ áo dụng GTHL ở Việt Nam vì tính thích hợp của GTHL trong việc cung cấp thông tin hữu ích cho nhà đầu tư; GTHL được đo lường đáng tin cậy cho thấy rằng Việt Nam đủ điều kiện để áp dụng GTHL. | Kế toán, Accounting | 144 tr. | |||||||||||||||||
38 | 5ebbf1b3-9dd0-4063-ac88-169666755055 | 2,73 MB | Các điều kiện kinh tế vĩ mô và tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn - bằng chứng ở Việt Nam | Dr. Nguyễn Thị Uyên Uyên, Dr. Nguyễn Ngọc Ảnh | Trần Thị Mười | 2018 | Nghiên cứu nhằm các mục tiêu: hệ thống hóa cơ sở lý thuyết để xây dựng mô hình nghiên cứu từ đó đưa ra bằng chứng thực nghiệm về sự khác nhau trong tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn của các công ty Việt Nam dưới tác động của các điều kiện kinh tế vĩ mô khác nhau trong giai đoạn 2006 - 2015; sự khác nhau trong tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn của các công ty Việt Nam thuộc nhóm ngành bất động sản và SX-KD-DV dưới tác động của các điều kiện kinh tế vĩ mô khác nhau trong giai đoạn 2006 - 2015; trên cơ sở đó có thể đề xuất một số hàm ý chính sách hữu ích. Tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng là phương pháp ước lượng GMM hệ thống phù hợp với mô hình điều chỉnh từng phần trên phần mềm Stata 13. Đề tài sử dụng mẫu đữ liệu dạng bảng bất cân xứng được thu thập từ báo cáo tài chính hàng năm của các công ty phi tài chính Việt Nam với 570 công ty theo đòn bẩy tài chính sổ sách và 518 công ty theo đòn bẩy tài chính thị trường, được niêm yết trên HSX và HNX giai đoạn 10 năm (2006 - 2015). Với mô hình nghiên cứu tác động của các điều kiện kinh tế vĩ mô đến tốc độ điều chỉnh đòn bẩy tài chính hướng đến đòn bẩy tài chính mục tiêu của các công ty niêm yết Việt Nam giai đoạn 2006-2015 cho thấy: (i) chỉ có chỉ số tỷ suất cổ tức thị trường tạo ra sự khác biệt về tốc độ điều chỉnh đòn bẩy tài chính trong điều kiện kinh tế vĩ mô tốt so với trong điều kiện kinh tế vĩ mô xấu theo cả đòn bẩy tài chính sổ sách và thị trường; (ii) tốc độ điều chỉnh đòn bẩy tài chính sổ sách trong điều kiện kinh tế vĩ mô tốt chậm hơn trong điều kiện kinh tế vĩ mô xấu (3/6 tình huống không phù hợp với giả thuyết nghiên cứu đặt ra), và tốc độ điều chỉnh đòn bẩy tài chính thị trường trong điều kiện kinh tế vĩ mô tốt nhanh hơn trong điều kiện kinh tế vĩ mô xấu (2/6 tình huống phù hợp với giả thuyết nghiên cứu đặt ra và 1/6 tình huống không phù hợp với giả thuyết nghiên cứu đặt ra). Với mô hình nghiên cứu tác động của các điều kiện kinh tế vĩ mô đến tốc độ điều chỉnh đòn bẩy tài chính hướng đến đòn bẩy tài chính mục tiêu của các công ty niêm yết Việt Nam thuộc nhóm ngành Bất động sản và SX-KD-DV giai đoạn 2006-2015 cho thấy: (i) chỉ có chỉ số tỷ suất cổ tức thị trường tạo ra sự khác biệt trong tốc độ điều chỉnh theo cả đòn bẩy tài chính sổ sách và thị trường của các công ty thuộc nhóm ngành Bất động sản so với các công ty thuộc nhóm ngành SX-KD-DV 24 trong các điều kiện kinh tế vĩ mô khác nhau; (ii) trong điều kiện kinh tế vĩ mô tốt hơn (tốt/xấu)/ xấu hơn (xấu/tốt) so với các công ty thuộc nhóm ngành SX-KD-DV, tốc độ điều chỉnh đòn bẩy tài chính sổ sách của các công ty thuộc nhóm ngành Bất động sản chậm hơn/nhanh hơn các công ty thuộc nhóm ngành SX-KD-DV (2/4 tình huống không phù hợp với giả thuyết nghiên cứu đặt ra); trong các điều kiện kinh tế vĩ mô tốt hơn (tốt/xấu)/ xấu hơn (xấu/tốt) so với các công ty thuộc nhóm ngành SX-KD-DV, tốc độ điều chỉnh đòn bẩy tài chính thị trường của các công ty thuộc nhóm ngành Bất động sản nhanh hơn/chậm hơn các công ty thuộc nhóm ngành SX-KD-DV (2/4 tình huống phù hợp với giả thuyết nghiên cứu đặt ra). Từ đó, tác giả đưa ra một số hàm ý quản trị. | Quản trị tài chính, Financial management, Cấu trúc vốn, Capital structure, Tài chính doanh nghiệp, Corporate finance | 158 tr. | |||||||||||||||||
39 | e4384143-5ae0-464a-8d82-dbe1c9c06859 | 2,28 MB | Trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính: bằng chứng từ các công ty niêm yết Việt Nam | Assoc. Prof. Dr. Hồ Viết Tiến | Hồ Thị Vân Anh | 2018 | Nghiên cứu nhằm mục đích kiểm tra ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội (CSR) lên hiệu quả tài chính (CFP) tại Việt Nam. Phân tích nội dung và hồi quy đa biến (pooled OLS, FEM, REM) được sử dụng để kiểm tra các mối quan hệ giữa CSR và CFP, và rủi ro công ty, xem xét hiệu quả tài chính giữa công ty niêm yết có công bố CSR và công ty niêm yết không công bố CSR. Dữ liệu thứ cấp về CSR và CFP được thu thập từ báo cáo thường niên của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong 5 năm (2012 – 2016). Kết quả thực nghiệm cho thấy có mối tương quan dương có ý nghĩa thống kê giữa trách nhiệm xã hội, các phương diện trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính (không và có yếu tố độ trễ); tìm thấy mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và rủi ro công ty, nhưng mối quan hệ này không được thể hiện rõ trong bối cảnh Việt Nam; và hiệu quả tài chính của công ty có công bố trách nhiệm xã hội tốt hơn công ty không công bố trách nhiệm xã hội. | Quản trị tài chính, Quản trị điều hành, Hiệu quả tài chính, Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, Financial management, Excutive management, Financial efficiency, Corporate social responsiblity, Tài chính doanh nghiệp, Corporate finance | 133 tr. | |||||||||||||||||
40 | 49f061a6-f499-4715-9163-7389af2f172f | 2,93 MB | Thị trường lao động Thành phố Hồ Chí Minh trong hội nhập quốc tế | Dr. Lưu Thị Kim Hoa, Assoc. Prof. Dr. Nguyễn Chí Hải | Phạm Thị Lý | 2018 | Mục tiêu chung của luận án là cung cấp những luận cứ khoa học và thực tiễn về sự vận động và phát triển của TTLĐ; và đề xuất những quan điểm, định hướng và chính sách phát triển TTLĐ ở TP.HCM trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Phương pháp định tính được sử dụng trong luận án gồm phương pháp tổng quan lịch sử, phương pháp nghiên cứu sự kiện, phương pháp so sánh và phương pháp phân tích và tổng hợp. Phương pháp thống kê mô tả được dùng trong việc thu thập, mô tả và phân tích số liệu về kinh tế TP.HCM, cung – cầu lao động, tiền lương, việc làm và thất nghiệp,… trên TTLĐ TP.HCM để phân tích thực trạng. Phương pháp kiểm định thống kê (t-test và kiểm định ANOVA) được sử dụng để đánh giá, so sánh các biến số về lao động, thu nhập của người lao động làm việc trong các doanh nghiệp có và không hoạt động XNK, DNFDI với các khu vực DN khác để đánh giá vai trò của hoạt động ngoại thương và đầu tư trực tiếp nước ngoài đến việc làm và thu nhập của người lao động. Phương pháp hồi quy đa biến được sử dụng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động làm công ăn lương ở TP.HCM. Phương pháp hồi quy ước lượng mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và việc làm dựa trên hàm sản xuất Cobb - Douglas. Luận án sử dụng số liệu được tổ chức điều tra, thu thập bởi các cơ quan chức năng, gồm: bộ số liệu điều tra doanh nghiệp giai đoạn 2007 - 2014 của Tổng cục Thống kê; bộ dữ liệu điều tra về mức sống dân cư và hộ gia đình (VHLSS). Luận án đồng thời thu thập, tổng hợp và sử dụng các số liệu thứ cấp liên quan đến TTLĐ. Tác giả trình bày cơ sở lý luận về thị trường lao động trong hội nhập quốc tế; phân tích thực trạng thị trường lao động tại Thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình hội nhập quốc tế. Từ đó, tác giả đưa ra quan điểm và định hướng và giải pháp phát triển thị trường lao động tại Thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình hội nhập quốc tế. | Kinh tế học lao động, Thị trường lao động, Labour economics, Labour market | 210 tr. | |||||||||||||||||
41 | d8307531-8608-492e-a5ce-dedb7fdcc750 | 1,64 MB | Tham nhũng, đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế, nghiên cứu ở các nước đang phát triển | Prof. Dr. Sử Đình Thành | Phạm Nhật Trường | 2018 | Mục tiêu của bài nghiên cứu là kiểm tra sự tác động của việc Kiểm soát tham nhũng và Đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động đến tăng trưởng kinh tế nói chung và vai trò của kiểm soát tham nhũng trong mối quan hệ FDI tác động GDP nói riêng. Đề tài đã nghiên cứu bằng thực nghiệm các tác động của tham nhũng đến mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế với các biến kiểm soát như GDP bình quân đầu người thực kỳ trước, độ mở thương mại, chi tiêu chính phủ, đầu tư trong nước. Tỷ lệ lạm phát thông qua kỹ thuật ước lượng GLS và GMM sai phân dữ liệu bảng. Nghiên cứu được thực hiện cho một mẫu gồm 76 quốc gia đang phát triển giai đoạn 2000 - 2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy đầu tư trực tiếp nước ngoài và việc kiểm soát tốt tham nhũng có tác động dương và ý nghĩa lên tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trong nhóm khảo sát. Các biến kiểm soát như độ trễ GDP kỳ trước, đầu tư trong nước đều tác động dương đến tăng trưởng kinh tế; riêng biến chi tiêu chính phủ tác động âm, hai biến tỷ lệ lạm phát và độ mở thương mại có tác động không bền vững đến GDP. Từ đó, tác giả đưa ra một số hàm ý chính sách. | Tăng trưởng kinh tế, Economic growth, Đầu tư quốc tế, International investment, Đầu tư trực tiếp nước ngoài, Foreign direct investment | 46 tr. | |||||||||||||||||
42 | 71eea90b-f732-4ceb-b8f6-c8c89eeaa149 | 2,14 MB | Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị kênh phân phối của Công ty TNHH UNI-President tại Tiền Giang giai đoạn 2018 – 2020 | Dr. Đặng Ngọc Đại | Phạm, Xuân Việt | 2018 | Tác giả đã hệ thống hóa lại các cơ sở lý luận cơ bản về khái niệm kênh phân phối, quản lý kênh phân phối, các vai trò chức năng và hình thức tổ chức kênh phân phối, các nội dung trong quản trị kênh phân phối và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản trị kênh phân phối. Dựa trên 2 cơ sở lý luận chính của các tác giả Trương Đình Chiến (2012) và Philip Kotler (2008) làm nền tảng xây dựng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động kênh phân phối. Tác giả trình bày thực trạng hoạt động quản trị kênh phân phối của Công ty TNHH UNI-President. Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị kênh phân phối của Công ty. | Quản trị kênh phân phối, Distribution channel management | 96 tr. | |||||||||||||||||
43 | 21ec6b16-71cc-487b-a411-6c824f3c667c | 1,55 MB | Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp tại các tỉnh Đông Nam Bộ | Assoc. Prof. Dr. Nguyễn Việt | Nguyễn Ngọc Hoàng Khiêm | 2018 | Luận văn nhằm mục tiêu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định lựa chọn sử dụng phần mềm kế toán (PMKT) của doanh nghiệp, xác định mức độ tác động của các nhân tố này đến việc ra quyết định lựa chọn sử dụng PMKT của doanh nghiệp. Kết quả cho thấy có 5 yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp tại các tỉnh Đông Nam Bộ với mức độ tác động từ mạnh tới yếu lần lượt là: tính năng của phần mềm, dịch vụ sau bán hàng, yêu cầu của người sử dụng, giá phí của phần mềm, độ tin cậy của nhà cung cấp. Từ đó, tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp lựa chọn được phần mềm kế toán phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. | Kế toán, Phần mềm kế toán, Accounting, Accounting software | 68 tr. | |||||||||||||||||
44 | e08c7ed3-ca8a-4a97-a0b0-392de50514d8 | 2,44 MB | Truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam - nghiên cứu thực nghiệm bằng mô hình SVAR | Prof. Dr. Trần Ngọc Thơ | Nguyễn Thị Ánh | 2018 | Nghiên cứu sử dụng dữ liệu vĩ mô trong và ngoài nước giai đoạn Quý 1/2995- Quý 4/2017 để nghiên cứu về truyền dẫn chính sách tiền tệ tại Việt Nam và tác động của các yếu tố bên ngoài nền kinh tế đến chính sách tiền tệ của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi có một cú sốc cung tiền, sau 1 kỳ sản lượng sẽ phản ứng tăng cùng chiều. Ngoài ra cú sốc cung tiền còn làm cho làm phát tăng từ kỳ thứ 2 trở đi, tỷ giá tăng bắt đầu từ kỳ thứ 2. CPI phản ứng ngược chiều với chính sách tiền tệ sau 2 quý. Tỷ giá hối đoái tác động không nhiều đến đến sản lượng. Các cú sốc bên ngoài nền kinh tế tác động mạnh đến CPI, IP và các biến vĩ mô khác. Tóm lại, tỷ giá hối doái không phải là kênh truyền dẫn mạnh ở Việt Nam. Các yếu tố bên ngoài nền kinh tế có tác động mạnh đến chính sách tiền tệ Viêt Nam. | Chính sách tiền tệ, Việt Nam, Monetary policy, Vietnam | 48 tr. | |||||||||||||||||
45 | 7032bad1-468f-47f0-bd14-e4adb475b517 | 1,35 MB | Determinants of behavior intention to use derivative securities. A study on individual investor's behaviors in stock market of Vietnam | Dr. Tran Phuong Thao | Trang Nguyen Thanh Phuong | 2018 | This study investigates the determinants of behavior intention to use derivative securities on individual investor ‘s behaviors in stock markets of Vietnam. Those determinants include attitude towards behavior, subjective norm, perceived behavioral control. It also examines the effect of overconfidence, excessive optimism, herd behavior, risk aversion toward attitude towards behavior. An empirical test was conducted with a sample of 317 individual investors by means of structural equation modeling. The results show that perceived behavior control has the strongest impact on the three main factors affecting behavior intention to use derivative securities with a coefficient of 0.426. The other two factors, including attitude towards behavior, subjective norm, have a direct impact on behavior intention to use derivative securities with coefficients of 0.356 and 0.216 respectively. On the other hand, overconfidence, excessive optimism, herd behavior and risk aversion have direct effect on attitude towards behavior. However, herd behavior and aversion effect attitude towards behavior with positive coefficient while overconfidence, excessive optimism affect with negative coefficient. Finally, age and education play an important role in behavior intention to use securities derivatives while there is no difference between men and women who intend to use derivative securities. | Stock market, Derivative securities, Vietnam | 99 p. | |||||||||||||||||
46 | 5b9a3cac-f450-4e1a-97d7-fc4af24e9b1e | 1,16 MB | Antecedents and outcomes of emotional labor: a study of front-line employees of the tourism industry in Vietnam | Nguyen Thi Mai Trang | Nguyen Anh Phuc | 2018 | The new trend of successful tourism companies is truly engaging their front-line service employees by applying emotional labor theory to maximize service quality, satisfaction, and behavioral outcomes. This study investigates the antecedents of front-line service employee emotional labor in the tourism organizations in Vietnam. It also examines the role of emotional labor toward employee job burnout and job satisfaction. Employing the CFA & SEM analyses with a sample of 302 front-line employees, the research findings reveal that emotional intelligence, job autonomy, and emotional display rules has the positive relationships with emotional labor and emotional labor has a positive relationship with job burnout. Furthermore, emotional labor negatively relates to job satisfaction of Vietnamese employees. Finally, job burnout has a negative relationship with job satisfaction. | Human resource management, Tourism, Emotional intelligence | 54 p. | |||||||||||||||||
47 | 20cd618b-101e-42de-a360-18319fdc60ea | 2,31 MB | Phân tích các yếu tố ảnh hưởng và một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh động của ngành hàng túi xách – công ty cổ phần đầu tư Thái Bình (TBS GROUP) đến năm 2023 | Dr. Tạ Thị Mỹ Linh | Đoàn Thiên Thanh Nga | 2018 | Thông qua đề tài nghiên cứu này, dựa trên những cơ sở lý thuyết và kết quả khảo sát thực tế, tác giả mong muốn được đóng góp cho sự phát triển của công ty và đưa ra một số hàm ý quản trị giúp nâng cao năng lực cạnh tranh động của ngành Túi Xách đến năm 2023. Tác giả đã tập trung vào: Tổng hợp cơ sở lý thuyết về cạnh tranh và cạnh tranh động. Tìm kiếm những nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh động của công ty. Tiến hành nghiên cứu, thảo luận với chuyên gia và khảo sát bốn đối tượng xuyên suốt quá trình sản xuất của ngành hàng Túi Xách. Từ đó phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cũng như đưa ra các hàm ý quản trị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh động của ngành hàng Túi Xách – Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thái Bình đến năm 2023. | Quản trị điều hành, Năng lực cạnh tranh, Excutive management, Competing capability | 107 tr. | |||||||||||||||||
48 | cab804b7-0283-4b25-af81-67f336b3050e | 2,31 MB | Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty TNHH hóa nông Lúa Vàng | Assoc. Prof. Dr. Huỳnh Đức Lộng | Hổ Thu Thảo | 2018 | Luận văn nhằm mục tiêu hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm (KTTN) nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại Công Ty TNHH Hóa Nông Lúa Vàng. Nghiên cứu cho thấy Công ty TNHH Hóa Nông lúa vàng đã bước đầu xây dựng hệ thống KTTN, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế nhất định. Vì vậy, qua nghiên cứu thực tế tình hình vận dụng hệ thống KTTN tại Công ty, tác giả cũng đã tập trung nghiên cứu các vấn đề nhằm hoàn thiện hệ thống hiện tại. Cụ thể, tác giả đề xuất những giải pháp về việc tổ chức lại bộ máy quản lý và sự phân cấp quản lý, xác định các trung tâm trách nhiệm, hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá thành quả và hệ thống báo cáo trách nhiệm, hoàn thiện công tác kế toán tại công ty. Với những giải pháp hoàn thiện đã đề xuất trong luận văn, tác giả mong muốn có thể góp phần nâng cao chất lượng của công tác quản lý, đánh giá trách nhiệm quản lý tại Công ty TNHH Hóa Nông Lúa Vàng nói riêng và các DN cùng ngành thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam nói chung. | Kế toán trách nhiệm, Responsibility accounting, Tài chính doanh nghiệp, Corporate finance | 86 tr. | |||||||||||||||||
49 | a683b189-1504-4276-b85a-80dd05ce0da0 | 1,54 MB | Tác động của quản lý vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp | Prof. Dr. Trần Ngọc Thơ | Hoàng Thị Ngọc Dung | 2018 | Quản lý vốn luân chuyển là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của công ty bởi vì nó tác động đến khả năng sinh lợi của công ty. Mục tiêu nghiên cứu là để cung cấp bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của quản lý vốn luân chuyển cụ thể là kỳ thu tiền khách hàng, kỳ lưu kho, kỳ trả nợ, kỳ luân chuyển tiền đến khả năng sinh lợi (thể hiện qua tỷ suất sinh lợi trên tài sản) của 100 công ty đại chúng ở Việt Nam từ năm 2009 - 2016. Kết quả cho thấy rằng các nhà quản lý có thể gia tăng khả năng sinh lợi bằng cách giảm kỳ thu tiền khách hàng, kỳ lưu kho, kỳ trả nợ, kỳ luân chuyển tiền. | Corprate finance, Quản trị lợi nhuận, Tài chính doanh nghiệp, Profit management, Quản trị vốn luân chuyển, Working capital management | 61 tr. | |||||||||||||||||
50 | 7ad83a58-0811-455c-a6ee-d2768add638f | 2,45 MB | Tác động của hoạt động quản trị nguồn nhân lực đến hiệu quả hoạt động Ban Quản lý Di tích Côn Đảo | Assoc. Prof. Dr. Nguyễn Hữu Huy Nhựt | Phạm Việt Thắng | 2018 | Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu tác động của hoạt động quản trị nguồn nhân lực đến hiệu quả hoạt động của Ban Quản lý Di tích Côn Đảo (BQLDTCĐ), đánh giá mức độ tác động của các nhân tố lên hiệu quả hoạt động của đơn vị, hoàn chỉnh thang đo các tác động của quản trị nguồn nhân lực đến hiệu quả hoạt động Ban Quản lý Di tích Côn Đảo, đo lường mức độ tác động của các nhân tố lên hiệu quả hoạt động của đơn vị. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định thang đo các nhân tố của quản trị nguồn nhân lực và sự tác động của các nhân tố đó đến hiệu quả hoạt động Ban Quản lý Di tích Côn Đảo (BQLDTCĐ) thông qua sự hài lòng trong công việc của nhân viên. Mô hình nghiên cứu được xây dựng trên cơ sở mô hình nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu của Vermeeren, B.(2014) với nội dung nghiên cứu về tác động của các hoạt động quản trị nguồn nhân lực nâng cao Năng lực - Động lực - Cơ hội lên các hiệu quả hoạt động khác nhau trong khu vực công, với mẫu nghiên cứu là toàn bộ nhân viên đang công tác tại Ban Quản lý Di tích Côn Đảo (BQLDTCĐ). Từ các lý thuyết nền tảng về nguồn nhân lực, lý thuyết quản trị nguồn nhân lực và hiệu quả hoạt động của tổ chức, các nhân tố đã được sử dụng trong thang đo gồm: hoạt động nâng cao năng lực nguồn nhân lực; hoạt động thúc đẩy động lực nguồn nhân lực; và hoạt động tăng cường cơ hội nguồn nhân lực. Độ tin cậy và độ phù hợp của thang đo được kiểm định bởi hệ số Cronbanh's alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Sau đó dùng phân tích hồi quy để đánh giá tác động của quản trị nguồn nhân lực đến hiệu quả hoạt động Ban Quản lý Di tích Côn Đảo (BQLDTCĐ) trong khi xem sự hài lòng công việc như một biến trung gian. Kiểm định giá trị trung bình tổng thể của các nhóm đối tượng và đưa ra kiến nghị cho Ban Quản lý Di tích Côn Đảo (BQLDTCĐ). | Quản trị nguồn nhân lực, Human resource management, Quản trị điều hành, Excutive management, Hiệu quả hoạt động, Performance | 93 tr. | |||||||||||||||||
51 | 1286fd93-3c1b-4bb6-bbf1-693206947ba7 | 2,32 MB | Ảnh hưởng của hạn chế tài chính lên mối quan hệ phi tuyến giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết Việt Nam | Prof. Dr. Trần Ngọc Thơ | Nguyễn Thanh Dũng | 2018 | Đề tài nhằm mục đích làm rõ tác động vốn luân chuyển lên hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, đặc biệt xem xét đến khía cạnh ảnh hưởng hạn chế tài chính lên mối tương quan giữa vốn luân chuyển và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp trong những năm gần đây. Tác giả sử dụng dữ liệu của 222 doanh nghiệp phi tài chính trong giai đoạn 2008 - 2016, đã niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM và Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài này là phương pháp nghiên cứu định lượng với số liệu cấu trúc theo dạng bảng được được thu thập qua Trung tâm Dữ liệu của Khoa Tài chính của trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Nghiên cứu sử dụng các phương pháp ước lượng phổ biến OLS, Fixed Effect, Random Effect, GLS để tiến hành ước lượng mô hình nghiên cứu, sau cùng thực hiện hồi quy bằng phương pháp GMM hai bước để khắc phục những nhược điểm của các mô hình trước và đặc biệt là khắc phục vấn đề nội sinh. Trái ngược với các nghiên cứu trước đó, những phát hiện này hỗ trợ mạnh mẽ cho một nghiên cứu quan hệ hình chữ U ngược giữa đầu tư vốn luân chuyển và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, hàm ý sự tồn tại một mức đầu tư tối ưu vốn luân chuyển cân bằng giữa chi phí và lợi ích và tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Điều này hàm ý tồn tại mức đầu tư vốn tối ưu vào vốn luân chuyển và đặc biệt sẽ thấp hơn đối với doanh nghiệp hạn chế về tài chính. Các doanh nghiệp này phải gánh nặng chi phí lãi vay cao hơn và nhiều ràng buộc bất lợi khi sử dụng nguồn tài trợ cho việc đầu tư vốn luân chuyển. Kết quả cho thấy các nhà quản lý nên tránh những ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp bởi vì doanh số bán hàng bị mất và mất chiết khấu cho các khoản thanh toán sớm hoặc chi phí tài chính bổ sung. Qua bài nghiên cứu này, các doanh nghiệp Việt Nam nên xác định được năng lực tài chính của chính doanh nghiệp mình, cũng như cơ hội đầu tư từ đó xác định chính xác mức vốn luân chuyển tối ưu nhằm đưa ra chiến lược tài chính hợp lý. | Quản trị tài chính, Financial management, Quản trị vốn luân chuyển, Working capital management, Tài chính doanh nghiệp, Corporate finance | 85 tr. | |||||||||||||||||
52 | f08cc7dd-d55a-4447-9d20-1854ea0d0f85 | 2,86 MB | Vai trò của chính quyền địa phương trong việc tạo lập môi trường đầu tư để thu hút đầu tư tư nhân -Nghiên cứu tại Long An | Prof. Dr. Nguyễn Thanh Tuyền | Đặng Văn Sáng | 2018 | Tác giả đã phân tích khung lý thuyết về vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong việc xây dựng môi trường đầu tư để thu hút đầu tư tư nhân. Bằng cách kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng tác giả đã nghiên cứu và phân tích định tính khá đầy đủ về môi trường đầu tư, xác định các nhân tố tác động đến môi trường đầu tư, vai trò của chính quyền địa phương trong việc xây dựng môi trường đầu tư, tìm ra các nhân tố tác động đến môi trường đầu tư dựa trên kết quả đáng tin cậy của mô hình hồi qui từ đó đề xuất mô hình thu hút đầu tư phù hợp, có khả năng ứng dụng cho tỉnh Long An và nhân rộng cho các địa phương khác. Đồng thời, luận án cũng gợi ý chính sách có tính khả thi, đề xuất hệ thống các giải pháp để cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao vai trò của chính quyền địa phương trong việc xây dựng môi trường đầu tư nhằm tăng cường thu hút đầu tư tư nhân. Đồng thời luận án cũng đưa ra một số khuyến nghị từ yêu cầu thực tiễn của địa phương cần nghiên cứu để có cơ chế, chính sách tháo gỡ phù hợp, góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương. | Đầu tư trong nước, Đầu tư tư nhân, Internal investment, Private investment | 139 tr. | |||||||||||||||||
53 | ae357aa0-5b95-44b3-a489-33b22662bf0c | 2,37 MB | Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền vào Ngân hàng Thương mại của khách hàng cá nhân | Assoc. Prof. Dr. Đoàn Thanh Hà | Lê Phượng Vân | 2018 | Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền vào Ngân hàng Thương mại của khách hàng cá nhân, đồng thời đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền, từ đó gợi ý một số chính sách nhằm duy trì khách hàng gửi tiền cũ, thu hút khách hàng gửi tiền mới, góp phần gia tăng thị phần và lợi nhuận ngân hàng. Nghiên cứu bắt đầu từ việc tham khảo các lý thuyết và kết quả nghiên cứu trước đây về sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng, qua đó tác giả đề xuất mô hình lý thuyết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền vào Ngân hàng Thương mại của khách hàng cá nhân gồm 07 nhân tố: Lợi ích tài chính, Sản phẩm dịch vụ, Năng lực phục vụ, Cảm giác an toàn, sự thuận tiện, Sự giới thiệu, Nhận biết thương hiệu với 30 biến quan sát. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn, thảo luận tay đôi nhằm khám phá, bổ sung, điều chỉnh các biến quan sát trong thang đo. Mẫu khảo sát được thu thập thông qua việc lấy mẫu trực tiếp bằng bảng câu hỏi. Dữ liệu sau khi thu thập được xử lý bằng phần mêm thống kê SPSS 22.0. Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng hệ số Cronbach’s Alpha và được kiểm định thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA. Qua đó, loại đi 01 biến quan sát, rút trích được 07 nhân tố độc lập và 01 nhân tố phụ thuộc tham gia phân tích hồi quy. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy mô hình đề xuất ban đầu là phù hợp với R 2 hiệu chỉnh = 62.5%, có bảy nhân tố tác động đến quyết định định gửi tiền vào Ngân hàng Thương mại của khách hàng cá nhân. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố được khách hàng cá nhân ưu tiên quan tâm từ cao đến thấp lần lượt là Năng lực phục vụ, Cảm giác an toàn, Lợi ích tài chính, Sản phẩm dịch vụ, Sự thuận tiện, Nhận biết thương hiệu và cuối cùng là Sự giới thiệu. | Ngân hàng, Nghiên cứu khách hàng, Banking, Customer research | 77 tr. | |||||||||||||||||
54 | 87ee2096-6e23-40e2-9780-c21f7fe54c6e | 2,46 MB | Các đặc tính của Hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam | Assoc. Prof. Dr. Hồ Viết Tiến | Lê Trần Thanh Trâm | 2018 | Nghiên cứu nhằm nhận diện các đặc tính Hội đồng quản trị có mối quan hệ với hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần tại Việt Nam, cung cấp thông tin hữu ích về cơ cấu Hội đồng quản trị Ngân hàng trong bối cảnh Việt Nam đang trong quá trình đổi mới hệ thống ngân hàng với trọng tâm là tái cơ cấu các ngân hàng yếu kém và xử lý nợ xấu. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu là phương pháp ước lượng hồi quy dữ liệu bảng bằng phương pháp GMM phát triển từ nghiên cứu của Arellano and Bover (1995). Phương pháp GMM hữu dụng trong việc xử lý vấn đề nội sinh, tự tương quan và phương sai thay đổi trong mô hình nghiên cứu thông qua các kiểm định của Sargan và Arellano- Bond và có quan tâm đến độ trễ của biến phụ thuộc đóng vai trò làm biến giải thích trong mô hình nghiên cứu. Các phân tích này đều được thực hiện bằng phần mềm Stata 13. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ giữa các đặc tính hội đồng quản trị là quy mô hội đồng quản trị, các cuộc họp hội đồng quản trị, việc Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm nhiệm chức danh tổng giám đốc, thành viên hội đồng quản trị lớn tuổi và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Trong đó, ảnh hưởng mạnh nhất và có mối quan hệ ngược chiều là các cuộc họp của hội đồng quản trị, sau đó, lần lượt là các đặc tính khác có ảnh hưởng yếu hơn như quy mô hội đồng quản trị. Ngoài ra, biến kiểm soát tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông lớn nhất là tư nhân cũng có mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Các đặc tính hội đồng quản trị còn lại (thành viên hội đồng quản trị độc lập, thành viên hội đồng quản trị có kết nối chính trị, thành viên hội đồng quản trị bận rộn, thành viên hội đồng quản trị là người nước ngoài, thành viên hội đồng quản trị là nữ), tác giả không tìm được bằng chứng cho thấy có mối liên hệ với hiệu quả hoạt động cũng như chất lượng tài sản của ngân hàng. | Ngân hàng, Hiệu quả hoạt động, Banking, Performance, Hội đồng quản trị, Board of directors | 57 tr. | |||||||||||||||||
55 | 22528164-5d4f-412c-96d7-47e50f0c4c77 | 1,46 MB | Nghiên cứu các yếu tố tạo giá trị cảm nhận của khách hàng đối với nước mắm truyền thống tại thị trường Thành phố Hồ Chí Minh | Assoc. Prof. Dr. Phạm Xuân Lan | Hồ Lưu Vủ Giang | 2018 | Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố tạo ra giá trị cảm nhận của khách hàng và đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố đến giá trị cảm nhận của khách hàng đối với nước mắm truyền thống. Luận văn sử dụng các phương pháp: phỏng vấn, trao đổi với chuyên gia và cơ sở lý thuyết đã tổng hợp trước đây sẽ tiến hành điều chỉnh mô hình nghiên cứu cho phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, điều chỉnh nội dung thang đo, sau đó hoàn thành bảng câu hỏi chính thức dùng để điều tra, thu thập thông tin, dữ liệu từ khách hàng; phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA để rút gọn các nhóm nhân tố có tác động đến giá trị cảm nhận của khách hàng. Kiểm định bằng hệ số 8 Cronbach’s Alpha để xác định độ tin cậy của thang đo. Kiểm định KMO được tiến hành cho việc phân tích nhân tố EFA. Sau đó, tiến hành hồi quy bội nhằm xác định mức độ tác động của từng yếu tố đến giá trị cảm nhận của khách hàng. Kết quả (1)nhân tố giá trị tiền tệ (βPT = 0,331) tác động mạnh nhất tới giá trị cảm nhận của khách hàng, (2) yếu tố giá trị cảm xúc (βET = 0,234), (3) hệ số βQT = 0,215 là yếu tố giá trị chất lượng, (4) Giá trị xã hội có tác động yếu nhất lên giá trị cảm nhận của khách hàng (βST = 0,074). Từ kết quả phân tích, tác giả đưa ra những hàm ý nhận định hữu ích giúp các doanh nghiệp nâng cao giá trị cảm nhận cho khách hàng. | Quản trị tiếp thị, Nước mắm truyền thống, Nghiên cứu khách hàng, Marketing management, Customer research | 74 tr. | |||||||||||||||||
56 | 78ecc3e9-a89f-4fe1-9961-524499f52fac | 1,49 MB | Phân tích ảnh hưởng của Big Data đến quá trình phân tích dữ liệu tại các doanh nghiệp kiểm toán của Việt Nam | Dr. Trần Khánh Lâm | Võ Thị Bích Hà | 2018 | Tác giả trình bày tổng quan về Big Data và phân tích dữ liệu trong kiểm toán. Tiếp đó, tác giả nêu thực trạng ảnh hưởng của Big Data đến quá trình phân tích dữ liệu tại các doanh nghiệp kiểm toán của Việt Nam, đánh giá thực trạng ảnh hưởng của Big Data và phân tích dữ liệu kiểm toán đến các doanh nghiệp kiểm toán của Việt Nam. Qua đó, tác giả đề xuất một số phương hướng và giải pháp góp phần nâng cao khả năng ứng dụng Big Data và phân tích dữ liệu nhằm tăng cường chất lượng kiểm toán. | Kiểm toán, Audit | 72 tr. | |||||||||||||||||
57 | 91284c38-62f0-40a3-82c5-a7c055171cd2 | 1,76 MB | Các yếu tố tác động đến quyết định đặt xe bằng ứng dụng công nghệ di động | Assoc. Prof. Dr. Bùi Thanh Tráng | Nguyễn Thị Hồng Liên | 2018 | Đề tài xác định các nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định đặt xe bằng ứng dụng công nghệ di động và đề xuất một số kiến nghị có liên quan dựa trên kết quả nghiên cứu có được. Tác giả đề ra mô hình nghiên cứu cho đề tài gồm 6 yếu tố (1) Cảm nhận sự hữu ích, (2) Cảm nhận dễ sử dụng, (3) Ảnh hưởng của xã hội, (4) Gía trị giá cả, (5) Đáng tin cậy, (6) Điều kiện thuận lợi. Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả hình thành nên cơ sở lý thuyết, đề xuất mô hình nghiên cứu và xây dựng thang đo; tiến hành thảo luận và phỏng vấn các đối tượng khảo sát cũng như các chuyên gia. Dữ liệu được tổng hợp, sử dùng phần mền Excel và phần mềm SPSS để mã hóa, nhập dữ liệu và phân tích dữ liệu: Thống kê tần số để biết được thông tin tổng quát của mẫu nghiên cứu; phân tích hệ số Cronbach’s Alpha nhằm đánh giá độ tin cậy của thang đo. Sau khi loại những biến không phù hợp, tác giả tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm thu gọn và sắp xếp lại các biến quan sát, từ đó có được các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đặt xe bằng ứng dụng công nghệ di động; Phân tích hồi quy để kiểm định các giả thuyết đã đặt ra; Kiểm định T-TEST, ANOVA nhằm đánh giá sự khác biệt về quyết định đặt xe bằng ứng dụng công nghệ di động dựa theo các biến nhân khẩu học. Dựa vào hệ số Beta chuẩn hóa, tác giả kết luận được rằng nhân tố Cảm nhận sự hữu ích có tác động lớn nhất đến quyết định đặt xe bằng ứng dụng công nghệ di động (0.248), tiếp theo là nhân tố Đáng tin cậy (0.238), Cảm nhận dễ sử dụng(0.232), Ảnh hưởng của xã hội (0.227), Điều kiện thuận lợi (0.203), cuối cùng là Gía trị giá cả (0.171). | Nghiên cứu khách hàng, Customer research | 97 tr. | |||||||||||||||||
58 | 6a4ed8ac-8774-4ae1-ae80-8c909e9fc098 | 1,62 MB | Đánh giá khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre | Prof. Dr. Sử Đình Thành | Mai Thị Hạnh | 2018 | Luận văn nhằm trả lời câu hỏi nghiên cứu là các SMEs hiện nay tiếp cận vốn như thế nào? và khám phá các yếu tố liên quan đến khả năng tiếp cận vốn của các SMEs tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Bến Tre; từ đó có các đề xuất kiến nghị góp phần cải thiện được phần nào trở ngại trong tình hình thực tế tại địa phương. Sử dụng khung phân tích và kế thừa nghiên cứu của của TS. Trương Quang Thông, luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Hữu Mạnh, tác giả đã chỉnh sửa bảng câu hỏi phỏng vấn SMEs cho phù hợp với luận văn kết hợp nghiên cứu trao đổi với một số lãnh đạo các cơ quan có liên quan trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Luận văn tiến hành nghiên cứu các quan điểm về SMEs, về khả năng tiếp cận vốn và khám phá các yếu tố liên quan đến khả năng tiếp cận vốn của các chuyên gia trước đó. Hầu hết các chuyên gia nghiên cứu trước đó đều nhận định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn của SMEs là do thiếu tài sản thế chấp, năng lực tài chính yếu và báo cáo tài chính thiếu minh bạch, lãi suất cho vay của NHTM cao, hồ sơ vay vốn phức tạp. Sau khi khảo sát các SME s và phỏng vấn sâu trên địa bàn tỉnh Bến Tre thì kết quả khảo sát cho thấy, một vài khó khăn mà SMEs phải đối mặt đúng như những gì các chuyên gia nghiên cứu đã như nhận định trước đó. Đồng thời qua kết quả khảo sát SMEs cho thấy, rất nhiều yếu tố có liên quan tác động đến quá trình tiếp cận vốn của SMEs , nhưng yếu tố về tài sản thế chấp là yếu tố quan trọng nhất và quyết định đến việc SMEs vay vốn của NHTM. Tác giả tiến hành phân tích nguồn số liệu thu thập được và đưa ra kết luận việc tiếp cận vốn của SMEs tại các NHTM trên địa bàn Tỉnh gặp khó khăn là do các yếu tố khách quan, chủ quan từ SMEs và từ NHTM. Từ đó, tác giả đưa ra các đề xuất kiến nghị đối với cấp Nhà nước, các NHTM và SMEs nhằm góp phần tháo gỡ những vấn đề còn trở ngại trong việc tiếp cận vốn của SMEs tại NHTM của Tỉnh trong thời gian tới. | Quản trị tài chính, Quản trị vốn, Financial management, Capital management, Corprate finance, Tài chính doanh nghiệp | 51 tr. | |||||||||||||||||
59 | e33b8caa-ed73-40f0-a300-44f5e5538bfb | 1,5 MB | Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng chuẩn mực kế toán IFRS 10 & IFRS 12 tại các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP. HCM | Dr. Phạm Xuân Thành | Nguyễn Thị Kim Phụng | 2018 | Luận văn thực hiện nhằm khám phá nội dung của hai chuẩn mực kế toán IFRS 10 và IFRS 12, khám phá tính kỷ luật của tiêu chuẩn IFRS 10 và tính trừng phạt trong IFRS 12 đối với việc lập báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp, từ đó đánh giá khả năng áp dụng cho doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu: thảo luận, trao đổi trực tiếp với chuyên gia; thu thập số liệu thông qua gởi bảng câu hỏi khảo sát đến các công ty kiểm toán và các doanh nghiệp đang niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP.HCM có sử dụng IFRS. Nghiên cứu cho thấy có 6 nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng chuẩn mực kế toán IFRS10 và IFRS12 tại các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP.HCM: nhu cầu cung cấp thông tin của doanh nghiệp, tính bắt buộc áp dụng hai tiêu chuẩn, mức độ phức tạp của hai tiêu chuẩn, lợi ích áp dụng, tính minh bạch trong báo cáo tài chính khi áp dụng hai tiêu chuẩn, tính minh bạch. Kết quả mức độ tác động từng nhân tố trong mô hình theo tính quan trọng dựa vào hệ số tương quan với biến phụ thuộc theo thứ tự là: (1) tính minh bạch; (2) lợi ích áp dụng; (3) nhu cầu cung cấp thông tin của doanh nghiệp; (4) tính kỷ luật và trừng phạt trong IFRS 10 & IFRS 12; (5) tính bắt buộc; (6) mức độ phức tạp. Qua đó, đề xuất một số nội dung nhằm tăng cường khả năng áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS 10 và IFRS 12 tại các công ty niêm yết ở Việt Nam. Từ đó, tác giả đề xuất một số kiến nghị đối với doanh nghiệp và đối với Bộ tài chính. | Kế toán, Chuẩn mực kế toán, Accounting, Accounting standard | 96 tr. | |||||||||||||||||
60 | 6a7b8314-03a5-42e6-9569-f7175bbe87f2 | 1,61 MB | Tác động của tăng trưởng doanh thu đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp : nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp niêm yết trên Sàn Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh | Assoc. Prof. Dr. Hà Xuân Thạch | Phùng Thị Thu Hương | 2018 | Đề tài được thực hiện nhằm các mục tiêu: kiểm định tác động của tăng trưởng doanh thu đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp; kiểm tra mức độ điều tiết của nhân tố quy mô doanh nghiệp, tuổi doanh nghiệp, tỷ lệ nợ trên nguồn vốn tới sự tác động của tăng trưởng đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp, so sánh mức độ khác biệt về kết quả của mô hình nghiên cứu khi sử dụng các thước đo khác nhau trong đo lường thành quả hoạt động. Tác giả thực hiện kiểm định mô hình nghiên cứu với biến độc lập trong mô hình là biến tăng trưởng doanh thu và biến phụ thuộc lần lượt là ROA, ROS, EVAM. Ba biến điều tiết được đưa vào mô hình gồm quy mô, tuổi doanh nghiệp, tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn nhằm kiểm tra mức độ điều tiết của chúng lên mối quan hệ giữa tăng trưởng doanh thu và thành quả hoạt động. Để trả lời câu hỏi nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết, luận văn thực hiện phân tích hồi quy dữ liệu bảng theo hai mô hình FEM và REM. Sau khi hồi quy dữ liệu theo cả hai mô hình FEM và REM, tác giả thực hiện kiểm định nhằm xác định phương pháp phù hợp nhất với dữ liệu mẫu. Kết quả cho thấy tăng trưởng doanh thu có tác động đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp, mức độ tác động khác nhau khi sử dụng các thước đo thành quả khác nhau: tăng trưởng doanh thu có tác động tích cực đến ROA; tăng trưởng doanh thu có tác động tiêu cực đến ROS; tăng trưởng doanh thu không có tác động đáng kể nào đến EVAM. | Quản trị điều hành, Excutive management, Hiệu quả hoạt động, Performance | 70 tr. | |||||||||||||||||
61 | befe25fd-5bf1-42bf-877b-1ee6f39c8d98 | 2,09 MB | Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của giáo viên tại các trường tiểu học trên địa bàn Thành phố Vũng Tàu | Dr. Ngô Thị Ánh | Biện Phương Thảo Linh | 2018 | Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các yếu tố tác động vào sự hài lòng công việc của giáo viên trong các trường tiểu học công lập trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, thông qua cách đặt các giả thiết, xây dựng và đánh giá thang đo đo lường chúng. Mô hình lý thuyết này được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết về sự hài lòng của giáo viên, các yếu tố tác động vào nó, cách thức nghiên cứu, đo lường nó tại một số trường học trên thế giới và nghiên cứu khám phá tại các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Vũng Tàu, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng công việc của giáo viên trong các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Vũng Tàu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có 5 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Vũng Tàu bao gồm : Hỗ trợ mục tiêu, Sự tự tin, Điều kiện làm việc, Mục tiêu công việc, Hiệu ứng tích cực. Trong đó, yếu tố Hỗ trợ mục tiêu có tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Vũng Tàu và yếu tố Hiệu ứng tích cực có ảnh hưởng thấp nhất. Qua đó, tác giả đề xuất năm nhóm kiến nghị nhằm góp phần nâng cao sự hài lòng của các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Vũng Tàu nói riêng và các giáo viên các trường mầm non nói chung bao gồm : Nâng cao sự hài lòng của giáo viên tiểu học thông qua yếu tố Hỗ trợ mục tiêu; Nâng cao sự hài lòng của giáo viên tiểu học thông qua yếu tố Sự tự tin; Nâng cao sự hài lòng của giáo viên tiểu học thông qua yếu tố Điều kiện làm việc; Nâng cao sự hài lòng của giáo viên tiểu học thông qua yếu tố Mục tiêu công việc; Nâng cao sự hài lòng của giáo viên tiểu học thông qua yếu tố Hiệu ứng tích cực. | Giáo dục tiểu học, Primary education | 88 tr. | |||||||||||||||||
62 | 6647903d-81e6-4df2-9d21-a46e61fce7f3 | 1,23 MB | Cải thiện sinh kế bền vững khi thực hiện di dời, giải tỏa, tái định cư để cải tạo, xây mới các chung cư cũ xuống cấp : nghiên cứu tại Chung cư Cô Giang | Assoc. Prof. Dr. Trần Tiến Khai | Lâm Thành Đức | 2018 | Mục tiêu cụ thể của đề tài là khảo sát, đánh giá hiện trạng sinh kế của người dân sinh sống sau thực hiện di dời, cải tạo, xây mới Chung cư Cô Giang, Quận 1 dựa trên việc đánh giá các loại tài sản sinh kế và tình trạng tổn thương của các hộ dân. Trên cơ sở phân tích thực trạng và rút kinh nghiệm thực tế từ dự án Chung cư Cô Giang, Quận 1, tác giả thực hiện đề xuất những chính sách trước khi thực hiện việc di dời, giải tỏa để cải thiện sinh kế của hộ dân sau khi thực hiện dự án tái định cư. Đề tài thực hiện nghiên cứu định tính, sử dụng khung phân tích sinh kế bền vững của Bộ Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID, 1999) và cẩm nang về tái định cư của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) để xác định các yếu tố hình thành sinh kế của con người và sự tác động của chính sách đến các yếu tố đó. Qua đó, tác giả xây dựng Khung phân tích sinh kế bền vững cho các nhóm hộ. Kết quả nghiên cứu dựa trên việc khảo sát vốn con người, vốn tự nhiên, vốn tài chính, vốn xã hội và các hoàn cảnh dễ bị tổn thương, chiến lược sinh kế của nhóm hộ… Từ các kết quả đã được thực hiện, đề tài nghiên cứu đưa ra các đóng góp về mặt học thuật cũng như đề xuất các giải pháp, khuyến nghị với các cơ quan hữu quan các giải pháp nhằm cải thiện sinh kế của hộ dân bị ảnh hưởng sau khi thực hiện việc di dời, giải tỏa đối với tất cả các chung cư cũ trên địa bàn thành phố. | Sinh kế, Livelihood | 58 tr. | |||||||||||||||||
63 | 522795fe-4791-460f-83f9-15157e942b22 | 2,89 MB | Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến tại NHTM CP Quốc tế Việt Nam (VIB) | Dr. Phan Thị Minh Châu | Phan Ngọc Thanh Vân | 2018 | Tác giả trình bày khái quát về marketing và marketing trực tuyến, chiến lược marketing trực tuyến 7Ps và 4 công cụ marketing trực tuyến. Tiếp đó, tác giả phân tích thực trạng của hoạt động marketing trực tuyến tại VIB dựa trên kết quả tổng hợp từ khảo sát khách hàng; qua đó cũng đánh giá hiệu quả của chiến lược marketing trực tuyến 7Ps của VIB cùng với từng công cụ marketing trực tuyến mà VIB đang sử dụng gồm website, email marketing, SEM và SMM, vai trò đóng góp trong hiệu quả marketing trực tuyến VIB. Trên cơ sở thực trạng, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, tối ưu hoá cũng như cải tiến để hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến tại ngân hàng VIB. | Quản trị tiếp thị, Tiếp thị trực tuyến, Marketing management, Online marketing | 75 tr. | |||||||||||||||||
64 | 3663ddf9-53e7-4f70-95b7-72a3fa63107f | 1,77 MB | Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại Thành phố Cần Thơ | Dr. Trần Thị Thanh Hải | Lưu Phạm Anh Thi | 2018 | Đề tài được thực hiện nhằm xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP. Cần Thơ, qua đó đánh giá mức độ tác tác động các nhân tố đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng. Qua kết quả khảo sát thu được từ 133 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Cần Thơ, có thể thấy các doanh nghiệp này khá quan tâm đến chất lượng thông tin trình bày trên báo cáo tài chính. Nghiên cứu cũng đã nhận diện được 4 nhân tố tác động đến chất lượng thông tin trình bày trên báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Cần Thơ được xếp theo thứ tự giảm dần như sau: Bộ máy kế toán và mục tiêu lập báo cáo tài chính, Cơ cấu quản trị công ty; Công tác kế toán tại công, Hiệu quả và môi trường hoạt động. Bên cạnh đó các yếu tố khác như số lượng nhân viên, tổng nguồn vốn kinh doanh và doanh thu của doanh nghiệp cũng tạo nên sự khác biệt về chất lượng thông tin trình bày trên báo cáo tài chính. Kết quả nghiên cứu cho ra mô hình hồi quy thể hiện mối tương quan giữa các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Cần Thơ là: Y = -0,00…0083 + 0,417*X1 + 0,325*X2 + 0,554*X3 + 0,317*X4. | Báo cáo tài chính, Financial statement | 76 tr. | |||||||||||||||||
65 | ab4faca6-5aab-4386-b0d1-cbc026ea9dd7 | 1,05 MB | Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đình công tự phát tại các khu chế xuất và công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh | Dr. Đinh Công Khải | Lê Hoàng Minh | 2018 | Đề tài nhằm các mục tiêu: xác định và đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng xảy ra quyết định đình công tự phát của công nhân tại các khu chế xuất và công nghiệp TP.HCM, đánh giá khả năng xảy ra quyết định đình công tự phát tại các doanh nghiệp trong các khu chế xuất và công nghiệp TP.HCM; đề xuát các hàm ý chính sách nhằm hạn chế khả năng xảy ra quyết định đình công tự phát tại các khu chế xuất và công nghiệp TP.HCM. Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai giai đoạn chính là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu cho thấy có 6 nhân tố ảnh hưởng đến khả năng xảy ra quyết định đình công tự phát với mức độ quan trọng từ cao tới thấp lần lượt là: Lãnh đạo, Công đoàn, Tiền lương, Phúc lợi, Thương lượng, Môi trường. Từ đó, tác giả đưa ra một vài gợi ý chính sách để các cơ quan quản lý nhà nước, lãnh đạo doanh nghiệp, tổ chức công đoàn có thể tham khảo để vận dụng một cách linh hoạt vào thực tiễn để hạn chế các cuộc đình công tự phát trong thời gian tới nhằm xây dựng một mối quan hệ hài hoà, ổn định, tiến bộ. | Quản trị nguồn nhân lực, Đình công, Human resource management, Strike | 79 tr. | |||||||||||||||||
66 | 6f0c02ef-f9a5-40ab-ae0a-288bf0cc96d6 | 7,84 MB | Nghiên cứu nâng cao chuỗi giá trị may xuất khẩu của Tổng công ty Cổ phần may Việt Tiến(VTEC) | Assoc. Prof. Dr. Lê Tấn Bửu | Phan Thị Thảo | 2018 | Nghiên cứu này nhằm hệ thống lại lý thuyết về chuỗi giá trị; phân tích và đánh giá chuỗi giá trị may mặc xuất khẩu của Tổng công ty may Việt Tiến (VTEC). Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp tư duy logic hình thức trên cơ sở thu thập dữ liệu mở, phân tích văn bản, dữ liệu thứ cấp, tổng hợp ý nghĩa và giải thích các kết quả tìm được. Trên cơ sở phân tích thực trạng chuỗi giá trị, căn cứ vào phân tích SWOT chuỗi giá trị may xuất khẩu của VTEC, một số xu hướng phát triển của chuỗi giá trị và kinh nghiệm nâng cao giá trị chuỗi may mặc xuất khẩu của một số doanh nghiệp, tác giả đưa ra những hàm ý giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị may xuất khẩu của Tổng công ty May Việt Tiến. | Doanh nghiệp dệt may, Chuỗi giá trị, Textile enterprises, Value chain | 114 tr. | |||||||||||||||||
67 | 11652e50-648e-480c-863e-5f6043e31259 | 1,5 MB | Các yếu tố ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức của công chức tại Sở Tài Chính TP. HCM | Dr. Đinh Công Khải | Nguyễn Thị Thu Hà | 2018 | Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích tìm ra các yếu tố chia sẻ tri thức của công chức tại Sở Tài Chính TP. HCM. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu trước đây về chia sẻ tri thức, đề tài thực hiện nghiên cứu định tính nhằm thực hiện các yếu tố có ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức của công chức, đưa ra mô hình nghiên cứu, thực hiện điều chỉnh thang đo để đưa vào. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng trên số lượng 178 phiếu khảo sát hợp lệ. Tác giả sử dụng phần mềm SPSS để kiểm định, đánh giá độ tin cậy của các thang đo qua hệ số Cronbach alpha, kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy tuyến tính bội. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 yếu tố ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức của công chức tại Sở Tài Chính TP. HCM là: Niềm tin, giao tiếp, lãnh đạo, cấu trúc tổ chức và hệ thống công nghệ thông tin. Yếu tố thời gian trong mô hình nghiên cứu không có ảnh hưởng đến chia sẻ tri thức của công chức tại Sở Tài Chính TP. HCM. | Hành chính công, Quản trị nguồn nhân lực|, Public management, Human resource management | 71 tr. | |||||||||||||||||
68 | 08e5ef3b-48b4-481c-bdd4-33b9efa02099 | 1,86 MB | Giải pháp nâng cao sự gắn kết của nhân viên tại Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Nam đến năm 2020 | Assoc. Prof. Dr. Bùi Thị Thanh | Đinh Nguyễn Thủy Vi | 2018 | Luận văn được tác giả nghiên cứu để đánh giá sự gắn kết của nhân viên tại Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Nam dựa trên các phương pháp khoa học đã được nhiều nhà nghiên cứu thực hiện và kiểm nghiệm trước đây. Tác giả giới thiệu tổng quan khái niệm về sự gắn kết của nhân viên. Trên cơ sở kế thừa nghiên cứu của Dajani, tác giả đã đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên bao gồm: sự hỗ trợ của tổ chức, sự hỗ trợ của cấp trên, khen thưởng và ghi nhận, công bằng tổ chức và đào tạo và phát triển. Dựa vào dữ liệu khảo sát và kết quả phân tích, tác giả đã đánh giá thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên tại Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Nam, đồng thời kết hợp với phân tích các dữ liệu thứ cấp để phân tích thực trạng, đánh giá mặt làm tốt, hạn chế và nguyên nhân tồn tại của các yếu tố: sự hỗ trợ của tổ chức, sự hỗ trợ của cấp trên, khen thưởng và ghi nhận, công bằng tổ chức và đào tạo và phát triển. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự gắn kết của nhân viên tại Liên đoàn Quy hoạch và Điểu tra tài nguyên nước miền Nam. | Quản trị nguồn nhân lực, Gắn kết tổ chức, Human resource management, Organizational cohesion | 98 tr. | |||||||||||||||||
69 | c0514d5b-cbde-4367-839a-ac6622eceaa7 | 2,1 MB | Giải pháp nâng cao sự gắn kết của người lao động với tổ chức tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á | Dr. Nguyễn Hữu Lam | Nguyễn Thị Trâm Anh | 2018 | Thông qua quá trình khảo sát và phân tích dữ liệu thu thập được từ Ngân hàng Nam Á, bằng phương pháp định tính kết hợp định lượng và dựa trên cơ sở của nhiều nghiên cứu trước đó, nghiên cứu của tác giả đã xác định được những yếu tố tác động đến sự gắn kết của người lao động tại Ngân hàng TMCP Nam Á bao gồm: Tiền lương, chương trình phúc lợi, chính sách đào tạo, bản chất công việc, điều kiện làm việc, sự cân bằng giữa cuộc sống và công việc, lãnh đạo và đồng nghiệp. Trong đó, các yếu tố tiền lương, phúc lợi, cơ hội đào tạo và thăng tiến tác động mạnh mẽ nhất đến sự gắn kết của người lao động tại Ngân hàng TMCP Nam Á. Từ những thực trạng nghiên cứu, tác giả đã đề xuất nhiều giải pháp nhằm nâng cao sự gắn kết của người lao động đối với tổ chức tại Ngân hàng TMCP Nam Á. | Ngân hàng thương mại, Commercial bank, Quản trị nguồn nhân lực, Human resource management, Gắn kết tổ chức, Organizational cohesion, Ngân hàng, Banking | 88 tr. | |||||||||||||||||
70 | 2d480e9e-c330-45f5-bf24-69a0935dadfd | 1,08 MB | Giải pháp triển khai hệ thống ERP tại Công ty TNHH Thương mại Xuất nhập khẩu Tuyền Phát giai đoạn 2018 – 2022 | Dr. Phan Thị Minh Châu | Dương Thành Khởi | 2018 | Tác giả trình bày cơ sở lý thuyết về triển khai hệ thống ERP và mô hình nghiên cứu. Tiếp đó, tác giả trình bày thực trạng triển khai hệ thống ERP giai đoạn 2012 - 2013 tại Công ty Tuyền Phát và các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công khi triển khai hệ thống ERP. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp triển khai hệ thống ERP tại Công ty Tuyền Phát giai đoạn 2018 - 2022. | Kế toán, Accounting, Phần mềm kế toán, Accounting software | 77 tr. | |||||||||||||||||
71 | 57d0f09b-492e-40c0-8260-2964d2a2329b | 1,31 MB | Giải pháp hoàn thiện văn hoá doanh nghiệp tại Công ty Cổ Phần Nông Nghiệp Hùng Hậu | Dr. Phan Thị Minh Châu | Lê Thị Thiên Hương | 2018 | Tác giả trình bày cơ sở lý thuyết về văn hóa doanh nghiệp. Tiếp đó, tác giả phân tích thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Nông nghiệp Hùng Hậu. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Nông nghiệp Hùng Hậu. | Văn hóa doanh nghiệp, Corporate culture | 78 tr. | |||||||||||||||||
72 | a1869123-0806-448e-802d-a11b594fef4e | 1,27 MB | Giải pháp nâng cao chất lượng mối quan hệ với khách hàng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam | Dr. Trần Anh Minh | Phạm Thị Duy | 2018 | Đề tài được thực hiện nhằm đo lường, phân tích và đánh giá chất lượng mối quan hệ và những nhân tố tác động lên chất lượng mối quan hệ giữa ngân hàng Techcombank với khách hàng doanh nghiệp trong thời gian qua. Tác giả thực hiện phỏng vấn sâu chuyên gia và các khách hàng Techcombank về các biến quan sát để đo lường chất lượng mối quan hệ; tiến hành khảo sát thu thập thông tin của các khách hàng của Techcombank, là doanh nghiệp kinh doanh thuộc các ngành nghề khác nhau tại thị trường TP HCM, Đồng Nai và Bình Phước. Các thông tin được thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Tác giả đánh giá độ tin cậy của các thang đo bằng Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA để xác định giá trị thang đo. Thông qua nghiên cứu đã cho thấy tác nhân của RQ giữa Techcombank với khách hàng bao gồm bốn nhân tố, có tác động trực tiếp tới RQ, gồm: (1) chất lượng phục vụ, (2) chất lượng sản phẩm (3) thương hiệu, và (4) rào cản chuyển đổi. RQ thể hiện qua: (1) sự hài lòng, (2) lòng tin, (3) sự cam kết mà khách hàng dành cho Techcombank. Từ cơ sở lý thuyết, tác giả đã kết hợp thang đo của các nhà nghiên cứu trước đó và nghiên cứu định tính để xây dựng các thang đo RQ giữa khách hàng và Techcombank cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến RQ; phân tích, đánh giá một các chi tiết, kết hợp với các dữ liệu thứ cấp. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các mối quan hệ với khách hàng một cách có logic và có cơ sở khoa học. | Quản trị mối quan hệ khách hàng, Customer relationship management | 64 tr. | |||||||||||||||||
73 | 91132cb2-4edf-48f0-b085-fb9490225f82 | 2,06 MB | Giải pháp cải thiện mối quan hệ giữa lãnh đạo và thành viên tại Công ty Cổ phần Thương mại Giao nhận Ba Sáu Năm | Dr. Nguyễn Hữu Lam | Nguyễn Xuân Bằng | 2018 | Đề tài được thực hiện với mục tiêu xây dựng giải pháp cải thiện mối quan hệ giữa lãnh đạo và thành viên tại Công ty Cổ phần Thương mại Giao nhận Ba Sáu Năm. Tác giả trình bày lý luận chung về lý thuyết Leader - Member Exchange (LMX), xây dựng các công cụ đo lường khảo sát. Tác giả giới thiệu sơ lược về Công ty 365 Express và tổng hợp phân tích thực trạng của Công ty để xem xét, đánh giá hoạt động của Công ty dựa vào các yếu tố mà tác giả tổng hợp, phân tích; tiến hành phân tích chất lượng mối quan hệ lãnh đạo - thành viên nhóm trong của Tổng Giám đốc, xác định các điểm tích cực, đánh giá mức độ tiền đề và hệ quả theo khung lý thuyết về LMX của Dulebhon và cộng sự (2012). Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm triển khai thuyết LMX hiệu quả cho doanh nghiệp. | Quản trị nguồn nhân lực, Mối quan hệ lãnh đạo - nhân viên, Human resource management, Leadership - staff relationship | 80 tr. | |||||||||||||||||
74 | 92434fca-eefe-44ca-b978-adf3036097f8 | 2,11 MB | Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chia sẻ tri thức giữa những người lao động tại Ủy ban nhân dân quận 7-Thành phố Hồ Chí Minh | Assoc. Prof. Dr. Nguyễn Trọng Hoài | Phạm Hồng Lộc | 2018 | Đề tài nghiên cứu và xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố có liên quan đến quá trình chia sẻ tri thức đến hiệu quả chia sẻ tri thức của những người lao động tại UBND quận 7. Luận văn được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu: Thu thập thông tin trực tiếp bằng bảng câu hỏi phỏng vấn nhằm kiểm định lại các mối quan hệ theo giả thuyết nghiên cứu; xây dựng thang đo. Tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu gồm bốn yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của chia sẻ tri thức đó là: sự phối hợp đồng cấp, sự phối hợp không chính thức, sự khuyến khích, tin cậy; và có bốn giả thuyết nghiên cứu tương ứng: thứ nhất, sự phối hợp đồng cấp tác động dương đến hiệu quả chia sẻ tri thức; thứ hai, sự phối hợp không chính thức tác động dương đến hiệu quả chia sẻ tri thức; thứ ba, sự khuyến khích tác động dương đến hiệu quả chia sẻ tri thức và thứ tư, tin cậy tác động dương đến hiệu quả chia sẻ tri thức. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phối hợp đồng cấp và sự phối hợp không chính thức có khả năng dẫn đến những tính hiệu quả nhất định trong việc chia sẻ thông tin. Sự phối hợp đồng cấp vàcó tác động mạnh nhất đối với tính hiệu quả của chia sẻ tri thức. Sự phối hợp không chính thức cũng tác động mạnh đến tính hiệu quả chia sẻ tri thức. Tính khuyến khích và tin cậy chưa thể hiện được tính hiệu quả đến chia sẻ tri thức. Từ đó, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị. | Quản trị nguồn nhân lực, Chia sẻ tri thức, Human resource management, Knowledge sharing | 55 tr. | |||||||||||||||||
75 | 6348b492-08e1-4b5c-99da-f6747fb76b4e | 2,03 MB | Sự hài lòng của các doanh nghiệp với việc cung cấp dịch vụ hành chính công tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu | Assoc. Prof. Dr. Nguyễn Hữu Huy Nhựt | Dương Văn Thơm | 2018 | Nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định được các yếu tố tác động và mức độ tác động của chúng đến sự hài lòng của doanh nghiệp đối với việc cung ứng dịch vụ hành chính công của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, trên cơ sở đó khuyến nghị những giải pháp để nâng cao sự hài lòng của các doanh nghiệp, góp phần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thu hút đầu tư của các doanh nghiệp vào tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Nghiên cứu định tính áp dụng trong giai đoạn nghiên cứu sơ bộ, xây dựng bảng hỏi (phiếu khảo sát) với các yếu tố ảnh hưởng đó là: Độ tin cậy; Khả năng đáp ứng; Năng lực phục vụ; Sự đồng cảm; Cơ sở vật chất; Thời gian và chi phí. Nghiên cứu định lượng được sử dụng để thực hiện phỏng vấn các doanh nghiệp thông qua bảng hỏi và thực hiện phân tích thống kê qua phần mềm SPSS 20 với cỡ mẫu 250. Qua phân tích hồi quy cho thấy cả sáu yếu tố độc lập đều có tác động cùng chiều đến sự hài lòng của doanh nghiệp ở các mức độ khác nhau theo phương trình hồi quy HL = - 0.778 + 0,276TC + 0,081NL+ 0,112DC + 0,325DU + 0,158CP+ 0,158VC, trong đó Khả năng đáp ứng có tác động lớn nhất và yếu tố Năng lực phục vụ có tác động thấp nhất đến sự hài lòng. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu hiện nay các yếu tố về Cơ sở vật chất, Năng lực phục vụ và Độ tin cậy đang được doanh nghiệp đánh giá rất cao với chỉ số hài lòng đạt trên 3,8 trong thang đo 5 mức độ; các yếu tố còn lại có chỉ số hài lòng tương đối thấp, trong đó yếu tố Thời gian và chi phí chỉ đạt ở mức dưới trung bình (2,914). | Hành chính công, Public management, Dịch vụ hành chính công, Public management service | 82 tr. | |||||||||||||||||
76 | 0ce29551-7a3b-43ea-af35-705cf0f449ba | 3,45 MB | Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty Cổ phần Gia Lai CTC | Dr. Lê Đình Trực | Nguyễn Kim Thoa | 2018 | Đề tài tìm hiểu và đánh giá thực trạng về hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty Cồ phần Gia Lai CTC. Tác giả trình bày cơ sở lý thuyết về kế toán trách nhiệm (KTTN) trong một tổ chức gồm các nội dung: Các quan điểm về kế toán trách nhiệm, chức năng và vai trò của kế toán trách nhiệm; sự phân chia tổ chức thành các trung tâm trách nhiệm là trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư; các chỉ tiêu đánh giá và báo cáo của từng trung tâm trách nhiệm; khen thưởng trong tổ chức. Qua tìm hiểu thực trạng về hệ thống kế toán trách nhiệm và căn cứ trên cơ sở lý thuyết đã được tổng hợp đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống kế toán trách nhiệm, tác giả đề xuất các giải pháp hỗ trợ vận dụng kế toán trách nhiệm tại công ty để hoàn thiện hệ thống của Công ty Cổ phần Gia Lai CTC. | Kế toán trách nhiệm, Responsibilitity accounting, Tài chính doanh nghiệp, Corporate finance | 88 tr. | |||||||||||||||||
77 | 3fc105a9-0e39-4382-98ff-899b26b097ec | 1,5 MB | Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu | Assoc. Prof. Dr. Trần Tiến Khai | Nguyễn Anh Thư | 2018 | Đề tài được thực hiện nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu phỏng vấn, thảo luận với những người làm cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, khảo sát thông qua bảng câu hỏi với 39 biến quan sát với 8 yếu tố theo mô hình khung lý thuyết và 05 biến quan sát đo lường mức độ hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài. Phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA(Exploratory Factor Analysis) và phương pháp phân tích hồi quy nhằm gút gọn và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài. Kết quả cho thấy có 08 yếu tố đo lường sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài được đưa ra để nghiên cứu và kết quả 08 yếu tố này đều có tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài lần lượt như sau: (1) Cơ sở hạ tầng, (2) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin, (3) Chế độ chính sách đầu tư, (4) Chi phí thời gian để thực hiện các quy định nhà nước, (5) Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh, (6) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, (7) Đào tạo lao động, (8) Cạnh tranh bình đẳng. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. | Đầu tư quốc tế, International investment | 58 tr. | |||||||||||||||||
78 | 1e26c085-f435-4ac8-8bd2-4ce0868797b4 | 13,09 MB | Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam | Assoc. Prof. Dr. Phạm Văn Năng | Lại Tuấn Anh | 2018 | Bài nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm về sự tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi của Ngân hàng Thương mại Cổ phần tại Việt Nam giai đoạn 2008 – 2016, thông qua mẫu khảo sát gồm 26 Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam. Bài nghiên cứu đã tiến hành nghiên cứu theo phương pháp bình phương bé nhất với mô hình Pooled, mô hình FEM, mô hình REM, dựa vào kết quả kiểm định Redundant và kiểm định Hausman, mô hình được lựa chọn là REM (Random Effect Model). Kết quả kiểm định những giả định hồi quy cho thấy mô hình REM đã vi phạm giả định hồi quy tự tương quan, để khắc phục hiện tượng này tác giả đã sử dụng phương pháp bình phương bé nhất tổng quát (GLS). Kết quả hồi quy ở các mô hình cho thấy rằng rủi ro tín dụng (NPL, LLPR), hiệu quả quản lý chi phí (CTI), tăng trưởng kinh tế (GDP) tác động ngược chiều với tỷ suất sinh lợi (ROE) ngân hàng và ngược lại quy mô ngân hàng (SIZE) và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tác động cùng chiều với tỷ suất sinh lợi hàng. Mặt khác, bài nghiên cứu cũng cho kết quả tỷ lệ dư nợ cho vay/tổng tài sản (LTA) tác động dương nhưng không có ý nghĩa thống kê với tỷ suất sinh lợi ngân hàng. | Quản trị rủi ro tín dụng, Credit risk management, Lợi nhuận, Profit, Ngân hàng, Banking | 63 tr. | |||||||||||||||||
79 | 463ff430-c6c6-4a06-a15b-5e65949f853e | 814,77 kB | Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của giáo viên tại các trường mầm non công lập trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Dr. Ngô Thị Ánh | Nguyễn Thị Mỹ Chi | 2018 | Nghiên cứu được thực hiện nhằm là xác định các yếu tố tác động vào sự hài lòng công việc của giáo viên trong các trường mầm non công lập trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, thông qua cách đặt các giả thiết, xây dựng và đánh giá thang đo đo lường chúng. Mô hình lý thuyết này được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết về sự hài lòng của giáo viên, các yếu tố tác động vào nó, cách thức nghiên cứu, đo lường nó tại một số trường học trên thế giới và nghiên cứu khám phá tại các trường mầm non công lập trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng công việc của giáo viên trong các trường mầm non công lập trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Dựa vào kết quả phân tích, mô hình nghiên cứu chỉ ra rằng có 4 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của giáo viên các trường mầm non công lập trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu bao gồm : (1)Sự công nhận và thăng tiến; (2) Điều kiện làm việc; (3) Đồng nghiệp; (4) Lãnh đạo. Qua đó cho thấy yếu tố Sự công nhận và thăng tiến có tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của các trường mầm non công lập trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và yếu tố lãnh đạo có ảnh hưởng thấp nhất. Qua đó tác giả đề xuất bốn nhóm giải pháp nhằm góp phần nâng cao sự hài lòng của các trường mầm non công lập trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng và các giáo viên các trường mầm non nói chung bao gồm : (1) Nâng cao sự hài lòng của giáo viên mầm non thông qua yếu tố Sự công nhận và thăng tiến; (2) Nâng cao sự hài lòng của giáo viên mầm non thông qua yếu tố Điều kiện làm việc; (3)Nâng cao sự hài lòng của giáo viên mầm non thông qua yếu tố Đồng nghiệp; (4) Nâng cao sự hài lòng của giáo viên mầm non thông qua yếu tố lãnh đạo. | Giáo dục mầm non, Preschool education | 65 tr. | |||||||||||||||||
80 | 7afdbfc5-8448-4c20-8f8c-db640b4eeb8e | 2,03 MB | Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận Chính phủ điện tử tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Dr. Nguyễn Hữu Lam | Trương Hữu Chiến | 2018 | Đề tài đã xây dựng được mô hình khái niệm gồm 35 biến quan sát, tập hợp trong 8 nhân tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận Chính phủ điện tử. Tác giả đã tìm thấy ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê của các nhân tố: Nỗ lực kỳ vộng, Ảnh hưởng xã hội, Tin cậy vào Chính quyền ảnh hưởng đến hành vi và cùng với Điều kiện thuận lợi ảnh hưởng đến hành vi sử dụng có yếu tố quyết định và việc chấp nhận Chính phủ điện tử; kinh nghiệm internet cũng có ảnh hưởng đáng kể đến việc chấp nhận Chính phủ điện tử so với Trình độ học vấn. Từ đó, tác giả đề xuất 5 giải pháp tương ứng nhằm nâng cao khả năng tiếp cận thong tin cũng như sử dụng các dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước trên địa bàn, tăng tính chấp nhận Chính phủ điện tử của người dân trong tỉnh. | Hành chính công, Chính phủ điện tử, Public management, E-Goverment | 75 tr. | |||||||||||||||||
81 | 7017230a-1d89-475b-8acc-efc6e67be8f3 | 1,04 MB | Các yếu tố tác động đến sự hài lòng trong công việc của cán bộ, công chức cấp xã thuộc huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu | Dr. Ngô Thị Ánh | Vũ Ngọc Minh Châu | 2018 | Đề tài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu là xác định, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thuộc huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Trên cơ sở lý thuyết kế thừa từ các nghiên cứu trước, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu ban đầu gồm 7 yếu tố tác động đến sự hài lòng, cụ thể là: (1) Đặc điểm công việc, (2) Thu nhập, (3) Cấp trên, (4) Cơ hội đào tạo và thăng tiến, (5) Phúc lợi, (6) Đồng nghiệp và (7) Điều kiện làm việc. Số liệu nghiên cứu định lượng được thu thập từ 235 cán bộ, công chức đang làm việc tại UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Các phương pháp xử lý dữ liệu như thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy và kiểm định các giả định hồi quy tuyến tính được sử dụng trong nghiên cứu bằng phần mềm SPSS 20.0. Qua kết quả nghiên cứu, xác định được 6 yếu tố có tác động đến sự hài lòng trong công việc của cán bộ, công chức cấp xã thuộc huyện Tân Thành cụ thể là: Đặc điểm công việc; Thu nhập; Cấp trên; Cơ hội đào tạo và thăng tiến; Phúc lợi; Đồng nghiệp. Yếu tố Điều kiện làm việc không có ý nghĩa thống kê nên không tham gia giải thích cho yếu tố sự hài lòng trong công việc. Trong đó, yếu tố Cơ hội đào tạo và thăng tiến có tác động mạnh nhất đến sự hài lòng trong công việc. Tiếp theo là các yếu tố có mức độ tác động giảm dần lần lượt là: Đặc điểm công việc, Cấp trên, Thu nhập, Phúc lợi và cuối cùng yếu tố Đồng nghiệp có tác động ít nhất đến sự hài lòng trong công việc của cán bộ, công chức cấp xã thuộc huyện Tân Thành. Cuối cùng, qua việc xem xét các kết quả phân tích để có cái nhìn chính xác hơn về mức độ hài lòng của các cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng đối với từng yếu tố tác động, góp phần gia tăng sự hài lòng chung trong công việc cho cán bộ, công chức cấp xã thuộc huyện Tân Thành. | Hành chính công, Public management, Human resource management | 77 tr. | |||||||||||||||||
82 | 469bb89b-663b-48cc-a254-686d221a5216 | 1,67 MB | Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của giảng viên tại các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Dr. Ngô Thị Ánh | Võ Ngọc Linh Giang | 2018 | Luận văn nhằm thực hiện các mục tiêu: xác định các yếu tố tác động đến sự thỏa mãn công việc của đội ngũ giảng viên tại các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao sự thỏa mãn công việc của đội ngũ giảng viên tại các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Dựa vào mô hình nghiên cứu của Trần Kim Dung (2005) với 7 yếu tố tác động đến sự thỏa mãn công việc, nghiên cứu định tính được thực hiện bằng kỹ thuật thảo luận nhóm để điều chỉnh thang đo các khái niệm nghiên cứu. Kết quả thảo luận nhóm đã xác định được thang đo của các khái niệm trong mô hình nghiên cứu gồm: đặc điểm công việc, cơ hội đào tạo và thăng tiến, thu nhập, phúc lợi, cấp trên, đồng nghiệp, điều kiện làm việc và sự thỏa mãn công việc. Phần mềm SPSS 20.0 được sử dụng để đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan, phân tích hồi quy. Kết quả nghiên cứu có 7 yếu tố tác động đến sự thỏa mãn công việc với mức độ tác động lần lượt là: thu nhập, phúc lợi, cơ hội đào tạo và thăng tiến, cấp trên, đặc điểm công việc, điều kiện làm việc và cuối cùng là đồng nghiệp. Từ kết quả nghiên cứu, một số kiến nghị được đề xuất nhằm nâng cao sự thỏa mãn công việc của giảng viên tại các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. | Quản trị nguồn nhân lực, Human resource management, Giáo dục đại học, University education, Thỏa mãn công việc, Work satisfaction | 60 tr. | |||||||||||||||||
83 | 557ff801-3601-468c-b988-15d67e6584e6 | 1,32 MB | Đánh giá sự hài lòng của học sinh trung học cơ sở huyện Châu Đức tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đối với chất lượng dạy học theo mô hình trường học mới VNEN | Prof. Dr. Nguyễn Trọng Hoài | Nguyễn Ngọc Trung | 2018 | Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học sinh trung học cơ sở (THCS) đối với chương trình giảng dạy theo mô hình trường học mới VNEN từ đó những kiến nghị, giải pháp về việc áp dụng giảng dạy theo mô hình trường học mới VNEN ở huyện Châu Đức và ở tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu. Mẫu điều tra khảo sát của đề tài là 180 học sinh thuộc các khối lớp 8 và khối lớp 9 (có tối thiểu 2 năm tham gia học theo mô hình VNEN) hiện đang học tại các trường THCS có áp dụng mô hình giáo dục VNEN tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học sinh với mức độ ảnh hưởng từ mạnh đến yếu lần lượt là: Phương diện học thuật, Chương trình đào tạo, sự tiếp cận, cơ sở vật chất, quy mô lớp học, phương diện phi học thuật. Tác giả đã mức độ hài lòng chung của học sinh đối với mô hình trường học VNEN và chỉ ra được những nguyên nhân dẫn đến mức độ hài lòng chưa cao. Từ đó, tác giả đề xuất những giải pháp cụ thể đối với chính quyền địa phương, đối với cơ quan quản lý giáo dục và các trường THCS có áp dụng mô hình VNEN tại đơn vị mình. | Giáo dục trung học, Sự hài lòng của học sinh, Secondary education, Pupil's satisfaction | 71 tr. | |||||||||||||||||
84 | d5a873ce-8537-4b95-9878-309948f02580 | 1,11 MB | Đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng vi mô của người nghèo tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Trà Vinh | Assoc. Prof. Dr. Trầm Thị Xuân Hương | Phạm Thị Thu Hiền | 2018 | Đề tài tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng vi mô của người nghèo tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Trà Vinh. Nhìn chung, khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng vi mô của người nghèo tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Trà Vinh còn chưa cao. Kết quả khảo sát cho thấy, trong tổng số 385 người nghèo được khảo sát thì có 228 người nghèo có vay vốn tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Trà Vinh chiếm 59,2%, trong 40,8% người nghèo chưa vay được vốn tín dụng vi mô tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Trà Vinh thì lý do chủ yếu là do người già nèo đơn không có người thừa kế, tâm lý không muốn vay hoặc không biết vay để làm gì. Qua kết quả hồi quy Logit cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng vi mô của người nghèo tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Trà Vinh gồm có: Quy mô hộ gia đình, trình độ học vấn, thu nhập bình quân năm, tỷ lệ phụ thuộc, tiết kiệm. Trong đó, biến tỷ lệ phụ thuộc có ảnh hưởng mạnh nhất đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng vi mô của người nghèo tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Trà Vinh. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng vi mô của người nghèo tại chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Trà Vinh | Tín dụng vi mô, Microcredit, Khả năng tiếp cận, Accessbility | 65 tr. | |||||||||||||||||
85 | ab84dcea-4311-4434-ab6d-c07b56b6fe93 | 1,03 MB | Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của cán bộ, công chức, viên chức Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu | Dr. Ngô Thị Ánh | Trần Thị Hồng Trang | 2018 | Đề tài được nghiên cứu nhằm đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Tác giả đã tiến hành phát phiếu khảo sát 100 cán bộ, công chức, viên chức tại Đài Phát thanh - Truyền hình Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Mô hình nghiên cứu đề xuất gồm 5 nhân tố: đặc điểm công việc, thu nhập, cơ hội đào tạo và thăng tiến, quan hệ đồng nghiệp, và đánh giá thành tích. Với sự hỗ trợ phân tích dữ liệu của phần mềm SPSS 20.0, tất cả dữ liệu sau khi thu thập được xử lý bằng các phương pháp thống kê như phân tích độ tin cậy thang đo (hệ số Cronbach’s Alpha), phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan, phân tích phương sai ANOVA để kiểm định sự khác biệt mẫu theo các phân nhóm, phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định mô hình. Kết quả nghiên cứu đã nhận diện được 3 nhân tố: Quan hệ làm việc, Thu nhập, Cơ hội đào tạo và thăng tiến có ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của cán bộ, công chức, viên chức Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận văn đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm cải thiện và nâng cao sự hài lòng của cán bộ, công chức, viên chức tại Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. | Quản trị nguồn nhân lực, Human resource management, Hài lòng công việc, Work satisfaction | 70 tr. | |||||||||||||||||
86 | 8cfd4215-be41-4da1-8c44-c5b3a7b5d584 | 1,2 MB | Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Bình Phước | Assoc. Prof. Dr. Bùi Kim Yến | Nguyễn Thị Anh Gái | 2018 | Tác giả trình bày lý luận về tiền gửi tiết kiệm, tiến trình ra quyết định gửi tiết kiệm, các nghiên cứu trước đây, các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tiền gửi tiết kiệm của khách hàng và đưa ra mô hình đề nghiên cứu đề nghị. Đề tài xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Vietinbank Bình Phước; đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm, yếu tố nào là quan trọng nhất trong việc lựa chọn ngân hàng của khách hàng. Luận văn sử dụng kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính (thống kê, so sánh, khảo sát khách hàng) và phương pháp định lượng. Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích dữ liệu thu thập đưa ra kết quả nghiên cứu. Qua nghiên cứu cho thấy có 7 nhân tố tác động đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng theo các mức độ lần lượt là: (1) Thương hiệu có hệ số cao nhất 0.212 , (2) Lãi suất có hệ số 0.197, (3) Nhân tố tiện lợi(0.138), tiếp sau các nhân tố quan trọng là chính sách chăm sóc khách hàng, nhân viên ngân hàng, thủ tục và chiêu thị. Từ kết quả đó giúp ngân hàng có chiến lược kinh doanh, đề ra các chính sách giải pháp phù hợp để ngày càng thu hút khách hàng. | Ngân hàng, Nghiên cứu khách hàng, Banking | 68 tr. | |||||||||||||||||
87 | 9de72cbb-3380-43ea-880c-10fe10cfcb16 | 1,69 MB | Giải pháp marketing nội bộ tại Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa | Assoc. Prof. Dr. Hồ Tiến Dũng | Nguyễn Khắc Hiếu | 2018 | Luận văn trình bày cơ sở lý luận liên quan đến marketing cũng như marketing nội bộ, khẳng định các chính sách của marketing nội bộ vẫn là chính sách sản phẩm, giá, phân phối và truyền thông. Tác giả trình bày các kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số kiểm định Cronbach Alpha cho thấy rằng các thang đo trong bài nghiên cứu này đều phù hợp với môi trường nghiên cứu tại Công ty. Sau đó, tác giả thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA để đánh giá độ hội tụ và phân biệt của nhóm các nhân tố trong bài nghiên cứu này. Kết quả EFA cho thấy các nhóm nhân tố trong bài nghiên cứu này đạt được giá trị hội tụ khá tốt. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các kỹ năng cho nhân viên, hoàn thiện hoạt động marketing nội bộ tại Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa. | Quản trị tiếp thị, Marketing management | 92 tr. | |||||||||||||||||
88 | 21b33e68-3173-41c5-869e-750aa873f2da | 2,59 MB | Ảnh hưởng của cấu trúc hệ thống kế toán chi phí đến chất lượng thông tin chi phí - Nghiên cứu tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh | Dr. Huỳnh Lợi | Lưu Hồng Thy | 2018 | Luận văn được thực hiện nhằm mục tiêu xem xét mối quan hệ ảnh hưởng giữa thiết kế cấu trúc hệ thống kế toán chi phí (mà chủ yếu tập trung vào các vấn đề liên quan đến chi phí dựa trên cơ sở hoạt động) và chất lượng thông tin chi phí được sử dụng để đưa ra quyết định (trong nghiên cứu này, thuật ngữ “ra quyết định” được sử dụng theo một nghĩa rộng bao gồm các hoạt động như lập kế hoạch và kiểm soát). Mô hình nghiên cứu được kế thừa từ nghiên cứu của Cohen and Kaimenaki (2011) bao gồm 2 khái niệm “Cấu trúc hệ thống kế toán chi phí” và “Chất lượng thông tin chi phí” với 12 biến thành phần, thông qua 8 giả thuyết nghiên cứu lớn (8 mô hình con) và 64 biến quan sát. Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu gồm: thực hiện tham khảo ý kiến của người hướng dẫn khoa học và tham vấn ý kiến 05 chuyên gia nhằm điều chỉnh, bổ sung hoặc loại bỏ các biến quan sát không phù hợp cho thang đo; gửi bảng câu hỏi trực tiếp và khảo sát online qua email hoặc mạng xã hội Facebook đến các đối tượng khảo sát tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Bộ dữ liệu với 200 mẫu đưa vào phân tích hồi quy được thiết lập với công cụ xử lý dữ liệu SPSS 22. Kết quả cho thấy thang đo kế thừa từ Cohen and Kaimenaki (2011) là phù hợp, các phân tích chỉ ra mức độ ảnh hưởng của đặc tính cấu trúc hệ thống kế toán chi phí (mức độ chi tiết của thông tin kế toán chi phí, khả năng phân loại chi phí theo ứng xử, phạm vi phân tích để kiểm soát, đánh giá những biến động chi phí và tần suất cung cấp thông tin kế toán chi phí cho nhà quản trị) đến chất lượng thông tin chi phí (tính thích hợp, chính xác, kịp thời, cập nhật, tương thích (đáp ứng nhu cầu), tổng hợp, đáng tin cậy, hữu ích) tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, “khả năng phân loại chi phí theo ứng xử” không được tìm thấy có ý nghĩa trong mô hình hồi quy với biến phụ thuộc là tính tương thích và tổng hợp của thông tin chi phí. | Cấu trúc, Kế toán chi phí, Chất lượng thông tin | 107 tr. | |||||||||||||||||
89 | 0c9f1f2a-cf3b-4601-bbf7-bff0ca23ce38 | 2,21 MB | Tác động của hiệu ứng Balassa Samuelson lên tỷ giá hối đoái :|bbằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam và các đối tác thương mại lớn | Prof. Dr. Trần Ngọc Thơ | Lý Phượng Vy | 2018 | Bài luận văn này kiểm định sự tồn tại của hiệu ứng Balassa – Samuelson tại Việt Nam. Cụ thể, bài nghiên cứu này sẽ sử dụng phương pháp định lượng để xác định sự ảnh hưởng trong chênh lệch mức tăng trưởng năng suất lao động khu vực ngoại thương và phi ngoại thương lên tỷ giá hối đoái. Để làm được điều này, bài nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy OLS để kiểm định bộ dữ liệu Việt Nam và 04 đối tác thương mại chính bao gồm Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc giai đoạn 1992 – 2015. Kết quả nghiên cứu không tồn tại bằng chứng hiệu ứng Balassa – Samuelson nội địa tại Việt Nam, nhưng tìm thấy bằng chứng hiệu ứng tồn tại ở Trung Quốc, Hàn Quốc và Hoa Kỳ. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu cũng không tìm thấy bằng chứng sự tồn tại của hiệu ứng Balassa – Samuelson quốc tế giữa Việt Nam và 04 quốc gia nghiên cứu. | Tỷ giá hối đoái, Exchange rate | 38 tr. | |||||||||||||||||
90 | 14b5c6b8-507f-4781-bbbb-5cf20428aef9 | 1,75 MB | Phân tích hành vi của người dân trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn | Dr. Trịnh Tú Anh | Ngô Đức Tuấn | 2018 | Đề tài đã triển khai khảo sát về thái độ, nhận thức và hành vi của người dân qua 195 phiếu khảo sát. Qua đó đề tài đã sử dụng các biến từ mô hình TPB để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi của người dân trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) các nhân tố về thái độ và nhận thức của người dân về hành động thiết thực và nhận thức về việc cần tăng cường các thông tin tuyên truyền và được lắng nghe ý kiến có tương quan dương với hành vi thực sự của người dân trong công tác phân loại tại nguồn; (2) quan ngại của người dân về thời gian - kinh phí cũng như những ý kiến của người thân có sức ảnh hưởng nếu tiêu cực sẽ có tương quan âm với hành vi thực sự của người dân trong công tác phân loại tại nguồn. Từ đó, tác giả đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả phân loại rác tại nguồn. | Dịch vụ vệ sinh môi trường, Environmental sanitation services, Hành vi của người dân, People's behavior | 61 tr. | |||||||||||||||||
91 | 3467d6f8-dd24-4479-aa09-1c4830d57451 | 1,12 MB | Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam | Dr. Đoàn Đỉnh Lam | Nguyễn Đăng Bửu Trâm | 2018 | Bài nghiên cứu với mục tiêu đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Từ việc hệ thống hóa một số nền tảng lý luận chung về dịch vụ ngân hàng điện tử, sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ ngân hàng điện tử, khảo sát, phân tích và đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng điện tử tại BIDV. Dữ liệu thu thập tại chi nhánh ngân hàng BIDV khu vực TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn đầu năm 2018. Nghiên cứu đã đưa ra một cái nhìn khái quát về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần BIDV ở TP.HCM, góp phần giúp các nhà quản trị hiểu được vai trò, tầm quan trọng của các nhân tố đáp ứng nhu cầu khách hàng, chất lượng nhân viên, chất lượng cơ sở hạ tầng vào thực tiễn ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử. Các kết quả phân tích khẳng định sự đúng đắn học thuyết Parasuraman & ctg (1985) phù hợp với thực trạng Ngân hàng Thương mại Cổ phần BIDV về khoảng cách giữa yêu cầu chất lượng dịch vụ và kết quả thực hiện dịch vụ, về phương tiện vật chất hữu hình, độ tin cậy, khả năng đáp ứng nhanh, năng lực phục vụ và đồng cảm với khách hàng; cũng như nghiên cứu Gronroos (1984) liên quan đến chất lượng kỹ thuật (Technical Quality) và chất lượng chức năng (Functional Quality). Từ đó, Tác giả đề xuất một số giải pháp hỗ trợ để giúp quá trình cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử thực tiễn thuận lợi và hiệu quả hơn. | Ngân hàng, Banking, Nghiên cứu khách hàng, Customer research | 71 tr. | |||||||||||||||||
92 | 2554602e-2e07-468f-9974-b6412009428a | 1,76 MB | Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng giao dịch của khách hàng cá nhân trên địa bàn thành phố Tây Ninh | Dr. Nguyễn Thị Thùy Linh | Hồ Ngọc Khoa | 2018 | Luận văn tìm hiểu các yếu tố tác động đến việc lựa chọn ngân hàng, đo lường, xác định những mối tương quan giữa các yếu tố với quyết định lựa chọn ngân hàng giao dịch trên địa bàn Thành phố Tây Ninh. Từ phương pháp nghiên cứu dựa trên các lý thuyết đến phương pháp kiểm định thang đo Crombach Alpha và kiểm định giá trị thang đo EFA cho 8 biến là: cảm giác an toàn, hình ảnh ngân hàng, lợi ích tài chính, sự thuận tiện, nhân viên, sự ảnh hưởng, cung ứng sản phẩm dịch vụ, chiêu thị. Sau khi sử dụng các phương pháp trong nghiên cứu, nhận thấy các yếu tố quyết định đến lựa chọn ngân hàng của các khách hàng cá nhân trên địa bàn tỉnh Tây Ninh theo mức độ ảnh hưởng theo thứ tự từ mạnh đến yếu: Thuận tiện, Hình ảnh, Tài chính, Sản phẩm dịch vụ, Chiêu thị. Từ đó, tác giả đưa ra các kiến nghị, giải pháp để ngân hàng có thể cải thiện và phát triển. | Ngân hàng, Nghiên cứu khách hàng, Banking, Customer research | 71 tr. | |||||||||||||||||
93 | 8d05d73d-eed5-42d0-9689-614e278e8412 | 1,81 MB | Giải pháp nâng cao sự hài lòng của người bán lẻ trong hệ thống phân phối của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) tại Tp. Hồ Chí Minh | Dr. Nguyễn Đình Hòa | Nguyễn Huỳnh Kim Trân | 2018 | Đề tài được nghiên cứu với mong muốn góp phần phát triển hệ thống bán lẻ sữa/các sản phẩm từ sữa để nâng cao sự hài lòng của người bán lẻ trong hệ thống phân phối của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Luận văn đã có những tìm hiểu lý thuyết về sự hài lòng của người bán lẻ, biết được tầm quan trọng sự hài lòng của người bán lẻ, trình bày lý thuyết các yếu tố thành phần và có cái nhìn tổng quan về các nghiên cứu sự hài lòng của người bán lẻ, đề xuất thang đo cho đề tài, phân tích thực trạng sự hài lòng của người bán lẻ Vinamilk tại TP. HCM và đưa ra một số giải pháp cho các chính sách, chiến lược chưa phù hợp với người bán lẻ và phát huy điểm mạnh vốn có của công ty giúp nâng cao sự hài lòng của người bán lẻ tại TP. HCM. | Quản trị kênh phân phối, Distribution channel management | 75 tr. | |||||||||||||||||
94 | d6c0c3b7-fe78-4946-b36e-4cd6bc74c863 | 1,94 MB | Giải pháp hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp tại công ty CMA CGM Việt Nam | Dr. Nguyễn Thanh Hội | Lê Thị Nam Ngọc | 2018 | Trên cơ sở lý thuyết về văn hóa doanh nghiệp của Schein và mô hình văn hóa doanh nghiệp của Denison; tác giả tiến hành nghiên cứu, khảo sát, phân tích các ưu điểm và hạn chế, nguyên nhân hạn chế của văn hóa doanh nghiệp tại Công ty CMA CGM Việt Nam. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp tại Công ty CMA CGM Việt Nam. | Văn hóa tổ chức, Organizatioanl culture | 71 tr. | |||||||||||||||||
95 | 317f4daf-5193-4329-ad13-463e31a83298 | 2,14 MB | Đánh giá khả năng kiệt quệ tài chính của các công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam | Assoc. Prof. Dr. Trầm Thị Xuân Hương | Phạm Thị Quỳnh Như | 2018 | Đề tài thực hiện đánh giá khả năng kiệt quệ tài chính của các công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam và đưa ra gợi ý chính sách đối với các công ty nhằm giảm thiểu khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính. Nghiên cứu này sử dụng cả hai mô hình ước lượng: gộp, hiệu ứng ngẫu nhiên kết hợp hồi quy logit trên dữ liệu bảng tại Việt Nam với cùng một định nghĩa về “kiệt quệ tài chính” đã tìm thấy một số kết quả đáng chú ý như sau: khả năng sinh lời, chi phí tài chính, lợi nhuận giữ lại là cùng lúc tác động có ý nghĩa đến việc giải thích khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính; khả năng sinh lời của công ty có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của công ty đó. Hiệu suất tạo ra lợi nhuận từ tài sản mà công ty đang quản lý ảnh hưởng đáng kể đến khả năng công ty đó có rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính hay không, khai thác tốt sẽ giảm thiểu khả năng xảy ra kiệt quệ. Chi phí tài chính cũng đã thể hiện được vai trò của nó trong mối tương quan dương với khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính trong mô hình ước lượng: gộp, hiệu ứng ngẫu nhiên, và hồi quy chéo. Kết quả ước lượng có ý nghĩa thống kê và phù hợp với kỳ vọng lý thuyết; lợi nhuận giữ lại thỏa mãn kỳ vọng lý thuyết khi thể hiện tương quan âm so với khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính tuy nhiên kết quả ước lượng có mức ý nghĩa thấp. | Kiệt quệ tài chính, Financial distress, Tài chính doanh nghiệp, Corporate finance | 62 tr. | |||||||||||||||||
96 | 1885def9-f6db-4184-8274-906f2de46ef3 | 5,27 MB | Các nhân tố tác động đến công tác kế toán trách nhiệm tại các công ty niêm yết trên Sàn Giao dịch Chứng khoán TP.HCM | Dr. Trần Văn Tùng | Nguyễn Thị Mai Trâm | 2018 | Luận văn được thưc hiện nhằm thực hiện các mục tiêu xác định các nhân tố tác động và mức độ tác động của từng nhân tố đến công tác kế toán trách nhiệm tại các công ty niêm yết trên Sàn Giao dịch Chứng khoán TP.HCM. Bằng việc tổng quan tài liệu nghiên cứu trước, nghiên cứu mối liên hệ giữa đặc điểm công ty niêm yết và kế toán trách nhiệm, tác giả đã cơ bản nhận định được các nhóm nhân tố tác động đến công tác kế toán trách nhiệm tại các công ty bao gồm: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, Nhận thức về kế toán trách nhiệm, Quy mô công ty, Phương pháp kỹ thuật, Trình độ nhân viên kế toán và Công nghệ thông tin. Tác giả đã tiến hành khảo sát, kiểm định mô hình và xác định cả 6 nhóm nhân tố trên đều có tác động, trong đó chủ yếu là các nhân tố: Cơ cấu tổ chức bộ máy, Nhận thức của nhà quản trị, Quy mô công ty. Từ đó, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị. | Kế toán trách nhiệm, Responsibility accounting, Corprate finance, Tài chính doanh nghiệp | 95 tr. | |||||||||||||||||
97 | c67d3c2b-7cc7-4cef-a86b-bc7431ed98d8 | 1,03 MB | Pháp luật về trọng tài thương mại – các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng tại Việt Nam | Assoc. Prof. Dr. Võ Trí Hảo | Trần Thanh Hoàng | 2018 | Qua những thống kê đa chiều, có thể thấy thực trạng sử dụng trọng tài tại Việt Nam có những tín hiệu phát triển khả quan, nhưng đồng thời cũng còn nhiều thách thức không nhỏ trong việc cải thiện niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp. Luận văn phân tích sâu hơn thực trạng sử dụng trọng tài để giải quyết tranh chấp thương mại tại Việt Nam bằng cách xem xét môi trường pháp lý trong nước và tác động quốc tế liên quan đến hoạt động trọng tài, chỉ ra được nguyên nhân tồn tại cũng như động lực phát triển của trọng tài tại Việt Nam. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp để nâng cao sức hấp dẫn và khắc phục những tồn tại của trọng tài tại Việt Nam. | Pháp luật, Trọng tài thương mại, Law, Commercial arbitration | 39 tr. | |||||||||||||||||
98 | 4b4fb2e3-8e23-4db2-bb3c-ffd4e30734d5 | 2,49 MB | Phân tích các nhân tố tác động đến sự trung thành của khách hàng tại Công ty TNHH MTV cao su Phú Riềng | Prof. Dr. Đoàn Thị Hồng Vân | Dương Trung Hiếu | 2018 | Mục tiêu của công trình nghiên cứu này nhằm phân tích và khám phá những nhân tố tác động đến sự trung thành của khách hàng tại Công ty TNHH MTV Cao su Phú Riềng (PRC). Bằng công cụ phân tích hồi quy tuyến tính đã đi đến kết luận về 05 giả thuyết nghiên cứu, chứng minh mối quan hệ giữa 05 nhân tố độc lập là: sự hài lòng của khách hàng, niềm tin của khách hàng, danh tiếng thương hiệu, giá trị cảm nhận và thói quen tiêu dùng đều có tác động tương quan tuyến tính đối với biến phụ thuộc lòng trung thành của khách hàng. Qua dữ liệu phân tích thống kê định lượng đều đã chứng minh tồn tại mối quan hệ tương quan giữa tập hợp 05 biến độc lập đối với biến phụ thuộc lòng trung thành của khách hàng. Mô hình hồi quy tuyến tính đáp ứng tốt các yêu cầu về mặt thống kê. Bên cạnh đó, công trình nghiên cứu này cũng đã tiến hành một số phân tích thống kê định lượng chuyên sâu như kiểm định T-test về lòng trung thành đối với hai nhóm khách hàng là nhà sản xuất và nhà trung gian thương mại, đi đến kết quả cho thấy hoàn toàn không có sự khác biệt về yếu tố lòng trung thành giữa hai nhóm đối tượng này. Ngoài ra, khi tiến hành phân tích ANOVA đối với các nhóm khách hàng có khối lượng quy mô đơn hàng khác nhau lại cho thấy rõ sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê về lòng trung thành giữa các nhóm khách hàng này. Từ đó, tác giả đưa ra một số đề xuất hàm ý quản trị phục vụ cho chiến lược xây dựng lòng trung thành của khách hàng tại PRC. | Sự trung thành của khách hàng, Customer loyalty | 67 tr. | |||||||||||||||||
99 | 10eea049-1f0b-42f2-a0bd-6543d504208a | 1,25 MB | Ảnh hưởng của sự hợp lý trong phân phối của dự toán ngân sách và sự hợp lý trong quy trình dự toán ngân sách đến kết quả công việc của nhân viên thông qua sự tham gia vào dự toán ngân sách – bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam | Dr. Nguyễn Phong Nguyên | Đinh Nguyễn Trần Quang | 2018 | Đề tài này đã đưa ra các mục tiêu nghiên cứu sau: (1) Kiểm định mối quan hệ giữa sự hợp lý trong phân phối của dự toán ngân sách và sự tham gia vào dự toán ngân sách ở các doanh nghiệp Việt Nam; (2) Kiểm định mối quan hệ giữa sự hợp lý trong quy trình dự toán ngân sách và sự tham gia vào dự toán ngân sách ở các doanh nghiệp Việt Nam, và (3) Kiểm định mối quan hệ giữa sự tham gia vào dự toán ngân sách và kết quả công việc ở các doanh nghiệp Việt Nam. Các mục tiêu nghiên cứu này ứng với các câu hỏi nghiên cứu sau: RQ1: Sự hợp lý trong phân phối của dự toán ngân sách có tác động như thế nào đến sự tham gia vào dự toán ngân sách của cấp dưới? RQ2: Sự hợp lý trong quy trình dự toán ngân sách có tác động như thế nào đến sự tham gia vào dự toán ngân sách của cấp dưới? RQ3: Sự tham gia vào dự toán ngân sách có tác động như thế nào đến kết quả công việc của cấp dưới? Nói cách khác, bài nghiên cứu này được thực hiện là nhằm đánh giá tác động giữa sự hợp lý trong quy trình lập dự toán ngân sách, sự hợp lý trong phân phối của dự toán ngân sách đối với sự tham gia vào dự toán ngân sách và sự tác động của sự tham gia vào dự toán ngân sách đối với kết quả công việc trong môi trường tại Việt Nam, để đạt được mục đích này, tác giả đã đề xuất mô hình với 3 giả thuyết để kiểm định và chứng minh mối quan hệ giữa các yếu tố nói trên, từ đó đưa ra kết luận và đưa ra các hàm ý quản lý đóng góp cho các doanh nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện theo trường phái thực chứng, sử dụng phương pháp định lượng để xây dựng và kiểm định mô hình và các giả thuyết có trong mô hình. Thông qua việc khảo sát bằng bảng câu hỏi được gửi đến email của những đáp viên tiềm năng, tác giả đã thu được 337 phản hồi chất lượng và phù hợp với yêu cầu mà tác giả đặt ra cho nghiên cứu này. Kết quả khảo sát và kiểm định với mẫu thu được đã ủng hộ cả 3 giả thuyết mà tác giả đặt ra: Giả thuyết H1: “sự hợp lý trong phân phối của dự toán ngân sách có tác động dương đến sự tham gia vào dự toán ngân sách”Giả thuyết H2 “sự hợp lý trong quy trình dự toán ngân sách có tác động dương đến sự tham gia vào dự toán ngân sách” Giả thuyết H3 “sự tham gia vào dự toán ngân sách có tác động dương đến kết quả công việc”. Với kết quả kiểm định thu được, nghiên cứu này đã đạt được ba mục tiêu nghiên cứu đề ta. Nghiên cứu đã đưa ra được bằng chứng thực nghiệm về tác động giữa sự hợp lý trong quy trình lập dự toán ngân sách, sự hợp lý trong phân phối của dự toán ngân sách đối với sự tham gia vào dự toán ngân sách và sự tác động của sự tham gia vào dự toán ngân sách đối với kết quả công việc trong môi trường tại Việt Nam, từ đó giải thích được sự ảnh hưởng qua lại giữa các yếu tố nói trên, cũng như giải thích được kết quả công việc của nhân viên. Căn cứ vào nghiên cứu này, các nhà quản trị đã có thêm cơ sở để đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực hiện dự toán ngân sách áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam. | Vốn ngân sách, Capital budget, Sự tham gia của nhân viên, Employee participation, Định mức thực hiện công việc, Performance standards, Tài chính doanh nghiệp, Corporate finance | 100 tr. | |||||||||||||||||
100 | 5495d911-4006-472b-aec6-95f9abc335a1 | 1,21 MB | Quản trị vốn luân chuyển ròng ảnh hưởng như thế nào đến giá trị công ty? Bằng chứng thực nghiệm từ thành quả chứng khoán và hiệu quả đầu tư | Assoc. Prof. Dr. Hồ Viết Tiến | Phạm Thông Thái | 2018 | Bài nghiên cứu đã cho thấy bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và thành quả công ty trong đó sử dụng mẫu gồm 66 công ty được niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 9 năm từ 2008 đến 2016. Kết quả được tìm thấy trong bài nghiên cứu là tồn tại một mức vốn luân chuyển tối ưu đối với các công ty khi đầu tư vào vốn luân chuyển. Bằng cách tăng hay giảm mức đầu tư vào vốn luân chuyển, các công ty có thể điều chỉnh mức vốn luân chuyển của mình để cải thiện và làm tăng trưởng thành quả trên thị trường chứng khoán và thành quả từ hoạt động trong giai đoạn kế tiếp. Bài nghiên cứu cũng đạt được mục tiêu nghiên cứu thứ hai khi cho rằng đối với các công ty có vốn luân chuyển ròng thặng dư dương, khi công ty giảm mức vốn luân chuyển ròng xuống làm cho tiền mặt tăng lên thì công ty sẽ đem lượng tiền mặt này để đầu tư vào tài sản cố định mang lại thành quả cao hơn. Điều này cho thấy các công ty tái sử dụng nguồn lực vốn luân chuyển chưa được sử dụng hết để sử dụng vào các khoản đầu tư khác hiệu quả hơn như tài trợ cơ hội đầu tư tăng trưởng. | Quản trị vốn luân chuyển, Giá trị công ty, Capital flow management, Corporate value, Corprate finance, Tài chính doanh nghiệp | 53 tr. |