ABCDEFGHIJKLMNOPQRSTUVWXYZAAABACADAEAFAGAHAIAJAKALAMANAOAPAQARASATAUAVAWAXAYAZBABBBCBDBEBFBGBHBIBJBKBLBMBNBOBPBQBRBSBTBUBVBWBXBYBZCACBCCCDCECFCGCHCICJCKCLCMCNCOCPCQCRCSCTCU
1
タイムスタンプスコア名前
Họ tên
オートマチック車のクリープ現象とは、チェンジレバーを「P]や「N」以外に入れると、アクセルペダルを踏まなくても、自動車がゆっくり動き出すことをいう。
Hiện tượng “creep” của xe số tự động là hiện tượng khi cần số được chuyển sang vị trí khác ngoài “P” hoặc “N”, xe sẽ tự động chuyển động chậm dù không đạp ga.
追越には、長い距離を必要とするので、追越に要する距離や時間を正しく判断することが大切である。
Khi vượt xe khác cần một quãng đường dài, vì vậy việc phán đoán đúng khoảng cách và thời gian cần thiết để vượt là rất quan trọng.
ハイドロプレーニング現象とは、ブレーキオイルに気泡が入り、ブレーキがきかなくなることをいう。
Hiện tượng “hydroplaning” là hiện tượng bong bóng khí lọt vào dầu phanh khiến phanh không hoạt động.
タイヤがすり減っていると路面とタイヤとの摩擦抵抗は小いくなり、制動距離きは長くなるが空走距離には影響しない。
Khi lốp xe bị mòn, lực ma sát giữa lốp và mặt đường giảm, khiến quãng đường phanh dài hơn, nhưng không ảnh hưởng đến quãng đường trượt tự do.
交差点以外で、横断歩道も自転車横断帯も踏切もないところで、警察官が両腕を平行に上げているときは、警察官の身体に対面する車は、その1メートル手前で停止しなければならない。
Khi cảnh sát giơ hai tay song song tại nơi không phải ngã tư, không có vạch qua đường, không có đường sắt hay lối đi bộ, thì xe đối diện phải dừng cách cảnh sát 1 mét.
二輪車を運転するときは、足を逆八の字形にし、つま先はブレーキペダルの下に入れる。
Khi lái xe hai bánh, nên để chân theo hình chữ “bát ngược” và mũi chân đặt dưới bàn đạp phanh.
路側帯のある道路で駐停車するとき、路側帯の幅が0.75メートル以下の場合は、車道に沿って止めなければならない。
Khi dừng hoặc đỗ xe trên đường có lề đường, nếu lề đường hẹp dưới 0.75m thì phải dừng xe song song với mép đường chính.
踏切を通過するときは、落輪しないようにやや中央寄りを通行する。
Khi đi qua đường sắt, nên chạy hơi lệch về giữa đường để tránh bánh xe bị rơi khỏi ray.
二輪車を安全に急停止させるためには、前輪ブレーキは補助的に使い、後輪ブレーキをできるだけ強よく踏むとよい。
Khi cần dừng khẩn cấp an toàn bằng xe hai bánh, nên dùng phanh trước như phanh phụ, còn phanh sau thì đạp mạnh hơn.
交差点(環状交差点を除ぞく)で右折しようとするとき、反対方向から直進してくる二輪車がある場合は、自分の車に優先権があるので先右折することができる。
Khi rẽ phải tại giao lộ (trừ vòng xuyến), nếu có xe hai bánh đi thẳng từ hướng đối diện, xe tôi có quyền ưu tiên nên có thể rẽ trước.
車が荷物の積み下ろしのために停止する場合は、すべて停車になる。
Khi xe dừng để chất hoặc dỡ hàng, trường hợp đó được xem là “dừng tạm thời” (停車).
横断歩道のない道路を横断している歩行者があるときは、その歩行者の横断を妨げてもやむを得ない。
Khi có người đi bộ băng qua đường không có vạch qua đường, không được cản trở họ, phải nhường đường.
薄暮時には事故が多く発生するので、早めにライトを点灯し、自分の車の存在を知らせるようにする。
Vào lúc chạng vạng (trời nhập nhoạng), tai nạn xảy ra nhiều nên nên bật đèn sớm để báo hiệu sự hiện diện của xe mình.
仕事で忙しくて時間がなかったので、カーテレビで好きな番組を見ながら運転をした。
Vì bận công việc và không có thời gian, tôi đã vừa lái xe vừa xem chương trình yêu thích trên TV của xe.
歩行者や自転車のそばを通るときは、安全な間隔があっても、必ず徐行しなければならない。
Khi đi gần người đi bộ hoặc xe đạp, dù có khoảng cách an toàn, vẫn phải giảm tốc độ (chạy chậm).
周囲に家の全くない道路であれば、危険が発生することはないので、車外に物を投げ捨ててもよい。
Nếu là đường không có nhà dân xung quanh thì sẽ không nguy hiểm, nên có thể ném đồ ra ngoài xe.
酒は少量飲と緊張が解け、頭がさえるので、運転中疲れをとるために飲んでもよい。
Uống một ít rượu giúp giảm căng thẳng và tỉnh táo, nên để giảm mệt khi lái xe có thể uống một chút.
車は、道路状態やほかの交通に関係なく、道路の中央(中央線があるときは、その中央線)から右の部分にはみ出して通行することは禁止されている。
Xe bị cấm chạy lấn sang phần đường bên phải của vạch trung tâm, trừ khi có lý do chính đáng.
荷物が分割できないため、積載物の重量や大きさ、積載方法が規定をこえる場合は、出発地の警察署長に届け出をすればよい。
Nếu hàng hóa quá lớn hoặc nặng vượt quy định, cần xin phép (không chỉ thông báo) cảnh sát trưởng nơi khởi hành.
運転者が危険を感じてブレーキをかけたときの、ブレーキがきき始めてから車が停止するまでの距離を停止距離という。
Khoảng cách từ lúc phanh bắt đầu có tác dụng đến khi xe dừng hẳn gọi là quãng đường phanh (停止距離).
車に乗ってからドアを閉めるときは、少し手前で一度止め、力を入れて閉めるようにするのがよい。
Khi đóng cửa xe, nên dừng lại một chút trước khi đóng mạnh để đảm bảo an toàn.
この標識のある場所では、8時から20時までの間、駐車が禁止されていることを示している。
Biển báo này cho biết trong khoảng từ 8h đến 20h xe cấm đỗ.
自動車を運転するときは、自分本位でなく歩行者やほかの運転者の立場も尊重し、ゆずり合いと思いやりの気持を持つことが大切である。
Khi lái xe, không nên chỉ nghĩ cho bản thân mà cần tôn trọng người đi bộ và các xe khác, có tinh thần nhường nhịn và quan tâm.
二輪車は、車体を傾けると自然に曲がるので、どのようなカーブでも速度を落とす必要はない。
Xe máy chỉ cần nghiêng thân xe là tự rẽ nên khúc cua nào cũng không cần giảm tốc.
二輪車は、体で安定を保ちながら走り、停止すれば安定を失うという構造上の特性が四輪車と根本的に違がう。
Xe hai bánh giữ thăng bằng bằng cơ thể khi chạy, khi dừng sẽ mất ổn định – điểm khác cơ bản so với xe bốn bánh.
災害対策基本法による通行禁止区域において、車などが緊急車両の通行の妨害となっているときは、その車の運転者は警察官に必要な措置を命じられることがある。
Trong khu vực cấm lưu thông theo Luật Phòng chống Thiên tai, nếu xe cản trở xe cứu hộ, cảnh sát có thể ra lệnh di chuyển xe.
住宅街を走行中、見通しの悪い路地に近づいてきたので、警音器を鳴らして通過した。
Khi chạy trong khu dân cư, đến gần ngõ bị khuất tầm nhìn, tôi đã bấm còi rồi chạy qua.
踏切を通過しようとするときは、まず踏切の直前(停止線があるときは、その直前)で一時停止をし、自分の目で直接左右の安全を確かめれば十分である。
Khi băng qua đường sắt, phải dừng hẳn trước vạch dừng, quan sát hai bên bằng mắt thường để bảo đảm an toàn.
交通事故の責任は、事故を起こした運転者だけに責任があるので、不用意に車を貸した所有者には全くない。
Trách nhiệm tai nạn chỉ thuộc người gây tai nạn, nên chủ xe cho mượn xe bất cẩn không chịu trách nhiệm.
雨の日は、歩行者や通行車両も少なく、ほかの車も注意して運転しているので、晴れの日よりもかえって危険度が低くなる。
Vào ngày mưa, người đi bộ và xe cộ ít hơn, xe khác cũng lái cẩn thận nên mức độ nguy hiểm thấp hơn ngày nắng.
運転免許証に記載されている条件欄に「眼鏡等」とある場合は、コンタクトレンズの使用も含まれる。
Nếu trong phần ghi chú của bằng lái ghi “kính hoặc tương đương”, thì được phép dùng kính áp tròng (contact lens).
乗車定員5人の普通乗用自動車は、大人3人と12歳未満の子ども3人を乗せることができる。
Xe 5 chỗ có thể chở 3 người lớn và 3 trẻ em dưới 12 tuổi
高速道路を走行中は、左側の白い線を目安にして、車両通行帯のやや左寄りを通行すると、後方の車が追い越す場合に十分な間隔がとれて、接触事故の防止に役立つ。
Khi chạy trên cao tốc, nên chạy hơi lệch về bên trái trong làn đường để giữ khoảng cách với xe vượt phía phải.
道路の曲がり角付近でも、見通しがよいところでは徐行しなくてよい。
Ngay cả gần khúc cua, nếu tầm nhìn tốt thì không cần giảm tốc độ.
普通自動二輪車は機動性が高いので、右折するときは、左車線からできるだけ短い区間で一気に中央線寄りに進路を変えた方がよい。(環状交差点を除く)
Vì mô tô phân khối lớn cơ động cao nên khi rẽ phải có thể đổi hướng nhanh từ làn trái sang gần vạch giữa trong đoạn ngắn.
前方の車が交差点や踏切などで停止や徐行しているときは、その前に割り込んだり、横切ったりしてはならない。
Khi xe trước đang dừng hoặc giảm tốc tại ngã tư hay đường sắt, không được chen lên trước hoặc cắt ngang.
二輪車で走行中、エンジンの回転数が上がり下がらなくなったときは、半クラッチのまま運転を継続するとよい。
Khi đang chạy xe máy mà vòng tua máy tăng và không giảm, nên tiếp tục chạy bằng nửa côn.
パーキング・メーターの設置してある時間制限駐車区間で駐車するときは、5分以内にパーキング・メーターを作動させるとよい。
Khi đỗ xe ở khu vực có đồng hồ tính giờ (parking meter), phải bật đồng hồ trong vòng 5 phút sau khi dừng.
二輪車のブレーキのかけ方には、ブレーキレバーを使う場合、ブレーキペダルを使う場合、エンジンブレーキを使う場合の3種類がある。
Xe hai bánh có 3 loại phanh: tay phanh (trước), chân phanh (sau) và phanh bằng động cơ.
消火栓、消防水利の標識があるところや、消防用防火水槽の取り入れ口から5メートル以内の場所で駐車してはならない。
Không được đỗ xe trong phạm vi 5 mét quanh trụ cứu hỏa, nguồn nước chữa cháy hoặc bể nước cứu hỏa.
路面電車を追越すときは、その左側を通行しなければならない。
Khi vượt tàu điện mặt đất, phải vượt bên trái.
この標識は、路線バスなどの優先通行帯を示すもので、路線バスが近づいたとき、ほかの自動車は速やかにその通行帯から出なければならない。
Biển báo này cho biết làn đường ưu tiên cho xe buýt tuyến cố định, khi xe buýt đến, các xe khác phải nhanh chóng ra khỏi làn đó
この標示は、この先に交差点があることを示している。
Biển báo này cho biết phía trước có ngã tư.
普通免許で運転できる車は、普通自動車と原動機付自転車だけである。
Bằng lái ô tô thường cho phép lái xe hơi thông thường và xe gắn máy
交差点において、進行方向の信号が赤色の灯火の点滅をしているときは、必ず一時停止をし、交差点の安全を確認してから進行する。
Khi đèn tín hiệu đỏ nhấp nháy ở ngã tư, phải dừng hẳn, kiểm tra an toàn rồi mới đi tiếp.
バスの停留所から30メートル以内は、追越してはならない。
Trong phạm vi 30 mét từ trạm xe buýt, không được vượt.
車から離れるときの措置として、ギアは平地や下り坂ではバック、上り坂ではローに入れておくのがよい。
Khi rời xe, nên cài số lùi (R) nếu mặt phẳng hoặc xuống dốc, và số thấp (L) nếu lên dốc.
この標識は、追越のために進路を変えただけでも違反である。
Biển báo này cho biết ngay cả đổi làn để vượt cũng là vi phạm.
運転免許は、第一種運転免許、第二種運転免許、仮運転免許の3種類に区分される。
Bằng lái xe được chia thành 3 loại: Loại 1, Loại 2, và Bằng tạm (仮免許).
道路に平行して駐停車している車と並んで駐停車(二重駐停車)してはならない。
Không được đỗ xe song song với xe đang đỗ (tức là “đỗ hai hàng”)
エンジンブレーキは、低速ギアの方が制動力は大きい。
Phanh bằng động cơ ở số thấp hơn thì lực phanh mạnh hơn.
高速道路で走行中、行き先に迷って本線車道で停止したり、突然進路を変えたりすると危険なので、あらかじめ計画を立てることが大切である。
Khi lái trên cao tốc, không được dừng hoặc đổi hướng đột ngột – cần lên kế hoạch trước.
20歳以上で、かつ普通自動二輪の免許を取得して3年を経過した者であれば、高速道路で二人乗りをすることができる。
Người từ 20 tuổi trở lên và có bằng mô tô thường trên 3 năm được phép chở hai người trên cao tốc.
チャイルドシートは、病気などやむを得ない場合は使用しなくてもよい。
Ghế trẻ em (チャイルドシート) có thể không sử dụng trong trường hợp bất khả kháng (ví dụ: bệnh).
左折させるときは、バックミラーで巻き込みを確認さえすれば、徐行する必要はない。
Khi rẽ trái, chỉ cần kiểm tra điểm mù bằng gương chiếu hậu thì không cần giảm tốc.
ほかの車に追越されるときは、追越が終わるまで速度を上げてはならない。
Khi bị xe khác vượt, không được tăng tốc cho đến khi xe đó vượt xong.
二輪車のブレーキは、前輪・後輪ブレーキの二系統があるので、どちらかが故障しても修理工場までなら運転することができる。
Xe hai bánh có hai hệ thống phanh (trước – sau), không được tiếp tục chạy nếu một bên hỏng, dù chỉ để đến gara.
交通量の少ない道路では、フットブレーキが故障している車であっても、エンジンブレーキとハンドブレーキの操作で運転できる。
Trên đường ít xe, ngay cả khi phanh chân hỏng vẫn có thể lái bằng phanh động cơ và phanh tay.
カーブを曲がるときは、自動車の慣性により遠心力が働き、速度が2倍になれば遠心力も2倍になる。
Khi vào cua, do quán tính xe tạo lực ly tâm, nếu tốc độ tăng gấp đôi thì lực ly tâm cũng tăng gấp đôi.
二輪車で、短い距離を運転するときや乗り降りが頻繁なときは、乗車用ヘルメットをつけなくてもよい。
Khi đi quãng đường ngắn hoặc lên xuống xe nhiều lần thì không cần đội mũ bảo hiểm.
前方の道路上に通園バスが非常点滅表示灯をつけて停車していたが、すぐに子どもが飛び出すことはないと思い、徐行せずそのそばをそのままの速度で通過した。
Thấy xe buýt mẫu giáo bật đèn cảnh báo dừng trước mặt, tôi nghĩ trẻ sẽ không chạy ra ngay nên đã không giảm tốc mà chạy qua luôn.
二輪車でぬかるみや砂利道を走行するときは、ブレーキをかけたり大きなハンドル操作はせず、スロットルで速度を変化させながら走行するとよい。

Khi chạy xe máy trên đường lầy hoặc sỏi đá, không nên phanh hay đánh lái mạnh, mà điều chỉnh tốc độ bằng ga.
加速車線から本線車道に入るときは徐行する。
Khi nhập làn từ làn tăng tốc vào cao tốc, thì phải chạy chậm
オートマチック車のチェンジレバーを操作するときは、ブレーキペダルをしっかり踏んでいないと、急発進や突然後退したりすることがある。
Khi thao tác cần số xe tự động, nếu không đạp chặt phanh, xe có thể lao đi hoặc lùi đột ngột.
横断歩道に近づいたとき、横断する人がいないことが明らかでない場合は、その手前で停止できるような速度で進まなければならない。
Khi đến gần vạch qua đường, nếu chưa chắc không có người băng qua, phải giảm tốc đủ để có thể dừng lại kịp.
夜間は、先の方に視線を向け、前方の障害を早く発見して避けるようにするとよい。
Khi lái ban đêm, nên nhìn xa về phía trước để sớm phát hiện và tránh chướng ngại vật.
交通量の少ない交差点(環状交差点を除く)を右左折するときの合図の時期は、その直前でもよい。
Khi rẽ trái/phải ở giao lộ ít xe (trừ vòng xuyến), bật xi nhan ngay trước khi rẽ cũng được.
高速道路の本線車道には、加速車線と減速車線は含まれない。
Trên cao tốc, làn chính không bao gồm làn tăng tốc hoặc giảm tốc.
昼間、一般道路でやむを得ず駐車するときは、停止表示器材を車の後方に置いたり、トランクを開けたりして、ほかの通行車両に駐車車両の存在を知らせる。
Khi buộc phải đỗ xe ban ngày trên đường thường, nên đặt biển báo tam giác hoặc mở cốp sau để báo hiệu xe đang đỗ.
止まっている車のそばを通行するときは、急にドアが開いたり、車の陰から人が飛び出したりすることがあるので、安全な速度と方法で進行するのがよい。
Khi đi ngang xe đang dừng, có thể có người mở cửa hoặc chạy ra, nên phải giảm tốc và cẩn thận.
この標示は、路側帯の中に入って、駐車や停車することはできないことを示しており、軽車両の通行もできない。
Vạch kẻ này cho biết không được dừng, đỗ hoặc đi trong phần lề đường, kể cả xe đạp.
車を運転する場合、交通規則を守ることは道路を安全に通行するための基本であるが、事故を起こさない自信があれば必ずしも守る必要はない。
Khi lái xe, việc tuân thủ quy tắc giao thông là cơ bản để lưu thông an toàn, nhưng nếu tự tin rằng mình sẽ không gây tai nạn thì không nhất thiết phải tuân thủ.

この標識は、この先に信号機があることを示している。
Biển báo này cho biết phía trước có đèn tín hiệu giao thông.
時速60キロメートルでコンクリートの壁に激突した場合は、約14メートルの高さ(ビルの5階程度)から落ちた場合と同じ程度の衝撃力を受ける。
Nếu đâm vào tường bê tông ở tốc độ 60 km/h, lực va chạm tương đương rơi từ độ cao khoảng 14 mét (tầng 5 tòa nhà).
車両通行帯のある道路では、やむを得ない場合のほかは、二つの車両通行帯にまたがって通行してはならない。
Trên đường có nhiều làn, trừ trường hợp bất khả kháng, không được chạy đè lên hai làn cùng lúc.
高速道路で故障したときは路側帯に車を止め、安全のために車内に残らず、安全なところに避難するとよい。
Khi xe hỏng trên cao tốc, dừng ở lề đường và rời khỏi xe đến nơi an toàn.
エンジンを切った二輪車に乗って坂道を下る場合は、路側帯を通行してもよい。
Khi tắt máy xe máy rồi thả trôi xuống dốc thì có thể đi trên lề đường.
交通事故や故障で困っている人を見かけたら、連絡や救護にあたるなど、お互いに協力し合う心がけが必要である。
Khi thấy người bị tai nạn hoặc hư xe, cần báo và hỗ trợ cứu hộ trong khả năng.
初心者マークを表示した車が最高速度よりも遅い速度で走っていたので、警音器を鳴らし、相手を道路左側へよけさせて通行した。
Vì xe có biển người mới lái chạy chậm hơn tốc độ tối đa, tôi đã bấm còi ép họ né sang trái để vượt.
緊急自動車が交差点に接近してきたが、進行方向の交差点の信号が青を表示していたので、そのまま進路を譲らずに交差点内に進入した。
Xe ưu tiên đến gần giao lộ nhưng đèn hướng tôi đang xanh nên tôi không nhường đường và chạy thẳng vào giao lộ.
濃霧で視界が悪い場所を通行するときは、危険防止を図るために前照灯をつけるなどして自分の車の存在をほかの交通に知らせ、必要に応じて警音器を鳴らすことが必要である。
Khi đi trong sương mù dày, phải bật đèn pha và báo còi khi cần để thông báo sự hiện diện của xe mình.
普通貨物自動車に荷物を積むときは、その自動車の長さの10分の1以内の長さであればはみ出してもよい。
Xe tải được phép chở hàng nhô ra tối đa 1/10 chiều dài xe.
この標識は、停車ができないことを示している。
Biển báo này có nghĩa cấm dừng xe (停車禁止).

高速自動車国道の本線車道において普通自動車(三輪のものを除く)の法定最高速度は、乗用車は時速100キロメートル、貨物車は時速80キロメートルである。
Trên cao tốc chính (không tính xe ba bánh), tốc độ tối đa hợp pháp là 100 km/h cho xe con, 80 km/h cho xe tải.
この標識は、安全確認すれば徐行しながら進むことができる。
Biển báo này có nghĩa là có thể đi chậm (徐行) sau khi đã kiểm tra an toàn.
交差点(環状交差点を除く)を通過するときは、交差点に進入する歩行者や車などに十分注意しながら、できる限り安全な速度と方法で通行しなければならない。
Khi đi qua ngã tư (trừ vòng xuyến), phải quan sát kỹ người và xe khác, đi với tốc độ an toàn nhất.
自動車を発進させるときは、方向指示器による合図をしなくてもよい。
Khi cho xe xuất phát, không cần bật xi nhan báo hướng.
夜間、交通量の多い市街地では、前照灯を下向きに切り替えて運転し、対向車のライトがまぶしいときは、視点をやや左前方に移して、目がくらまないようにするとよい。
Ban đêm trong khu đông xe, nên chuyển đèn pha xuống đèn cốt, và nếu đèn xe ngược chiều chói thì nhìn hơi lệch sang trái để tránh loá mắt.
ぬかるみや砂利道などで車輪が空回りした場合、すべり止めなどを使わずにギアをローに入れ、一気に加速するとよい。
Khi bánh xe quay trơn trên đường lầy/sỏi, không cần chèn chống trượt, chỉ cần vào số thấp và tăng tốc mạnh để thoát ra.
明るいところから急に暗いトンネルに入ると、視力は一時急激に低下するので、トンネルに入る前に速度を落とす。
Khi đi từ nơi sáng vào hầm tối, thị lực giảm đột ngột, nên giảm tốc trước khi vào hầm.
2
2025/11/26 12:29:1085 / 90ソン正解正解不正解不正解正解不正解正解正解不正解不正解不正解不正解正解不正解正解不正解不正解不正解正解不正解正解正解正解不正解正解正解不正解不正解不正解不正解正解正解正解不正解不正解正解不正解不正解正解正解正解正解不正解不正解正解不正解正解正解正解正解正解正解正解正解不正解正解正解不正解不正解不正解不正解不正解正解正解正解不正解正解正解正解不正解正解正解正解正解正解不正解正解不正解不正解正解正解不正解不正解不正解正解不正解正解不正解正解
3
2025/11/28 16:01:4790 / 90ソン正解正解不正解正解正解不正解正解正解不正解不正解不正解不正解正解不正解不正解不正解不正解不正解正解不正解正解正解正解不正解正解正解不正解不正解不正解不正解正解正解正解不正解不正解正解不正解不正解正解正解正解正解不正解不正解正解不正解正解正解正解正解正解正解正解正解不正解正解不正解不正解不正解不正解不正解不正解不正解正解正解正解不正解正解正解正解不正解不正解正解正解正解正解不正解正解不正解不正解正解正解不正解不正解不正解正解不正解正解不正解正解
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100