A | B | C | D | E | F | G | H | I | J | K | L | M | N | O | P | Q | R | S | T | U | V | W | X | Y | Z | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 9f2326cd-b56b-477e-994a-b3a2c23135fb | 2,56 MB | Giải pháp nâng cao sự gắn kết của người lao động tại Ngân hàng TNHH MTV Xây dựng Việt Nam | Dr. Phan Quốc Tấn | Nguyễn Thị Phương Linh | 2017 | Xây dựng các giải pháp nâng cao sự gắn kết của người lao động tại Ngân hàng Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xây dựng Việt Nam. Xác định mô hình về các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của người lao động với tổ chức. Phân tích thực trạng gắn kết của người lao động tại ngân hàng, rút ra những thành công và hạn chế trong quá trình thực hiện sự gắn kết của người lao động. | Quản trị nhân sự, Người lao động, Gắn kết tổ chức, Ngân hàng, Banking | ||||||||||||||||||
2 | 3d660c93-0bf9-4632-80a9-9208b10320a1 | 2,12 MB | Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực phi tài chính ở Thành phố Hồ Chí Minh | Dr. Trần Anh Hoa | Nguyễn Ngọc Vũ | 2017 | Nhận diện và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng công tác kế toán quản trị tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành phố Hồ Chí Minh. | Kế toán quản trị, Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Corprate finance, Tài chính doanh nghiệp | ||||||||||||||||||
3 | c29c56e4-c232-411a-9641-9dc20d558426 | 1,95 MB | Tác động của uy tín công ty kiểm toán đến quản trị lợi nhuận (Earnings management) tại các ngân hàng TMCP Việt Nam | Dr. Phạm Phú Quốc | Nguyễn Vy Lê My | 2017 | Nghiên cứu kiểm tra mối quan hệ giữa uy tín công ty kiểm toán với quản trị lợi nhuận ở các ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Nghiên cứu cũng xem xét tác động của uy tín công ty kiểm toán đến quản trị lợi nhuận ở ngân hàng thông qua dự phòng rủi ro tín dụng. Vì dự phòng rủi ro là công cụ hàng đầu để các ngân hàng thực hiện quản trị lợi nhuận cho những mục tiêu riêng của mình. | Công ty kiểm toán, Audit firm, Quản trị lợi nhuận, Profit management | ||||||||||||||||||
4 | 1acc97bf-2714-4f8a-b7fa-56fca46a27b9 | 3,28 MB | Nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Long An | Võ Thanh Thu | Nguyễn Thị Thanh Vân | 2017 | Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nuớc ngoài vào địa bàn cấp tỉnh. Đo lường tác động của những nhân tố đó đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Long An. Đề xuất các hàm ý chính sách để thúc đẩy quá trình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Long An trong tương lai. | Đầu tư trực tiếp nước ngoài, Foreign Direct Investment | ||||||||||||||||||
5 | 5d26e734-66f0-44cf-baef-8a063596c718 | 1,98 MB | Hạn chế tài chính và quyết định đầu tư của các công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam | Dr. Lê Thị Khoa Nguyên | Nguyễn Thị Tuyết Nhung | 2017 | Bài nghiên cứu thực hiện nhằm tìm hiểu về hạn chế tài chính và quyết định đầu tư của các công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bài nghiên cứu sử dụng mẫu nghiên cứu gồm 161 công ty niêm yết trên hai sàn chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 8 năm từ năm 2008-2015. Nghiên cứu sử dụng chỉ số Z-score của Altman để phân loại các doanh nghiệp thành hai nhóm có mức độ hạn chế tài chính khác nhau, sau đó tác giả hồi quy theo phương trình Euler để kiểm định mối quan hệ giữa hạn chế tài chính và độ nhạy của quyết định đầu tư đối với dòng tiền cũng nhƣ mối quan hệ giữa quyết định đầu tư và quyết định tài trợ, cụ thể là nợ vay. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn xem xét ảnh hưởng của doanh thu và đầu tư trong quá khứ đến quyết định đầu tư hiện tại của các công ty trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy hạn chế tài chính ảnh hưởng đến độ nhạy của đầu tư đối với dòng tiền hoạt động của các công ty có nhiều hạn chế tài chính, nhưng không tìm thấy mối quan hệ này ở nhóm công ty ít hạn chế tài chính. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, với nhóm công ty có nhiều hạn chế tài chính: nợ và đầu tƣ có mối quan hệ ngược chiều với nhau, sự tăng trưởng doanh thu trong quá khứ có tác động tích cực đến quyết định đầu tư hiện tại của doanh nghiệp. Trong khi đó, với nhóm công ty ít hạn chế tài chính: kết quả nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ giữa nợ và quyết định đầu tư cũng như mối quan hệ giữa doanh thu trong quá khứ với quyết định đầu tư hiện tại. Và cuối cùng yếu tố đầu tư trong quá khứ có tác động tích cực đến quyết định đầu tư hiện tại của tất cả các doanh nghiệp. | Hạn chế tài chính, Thị trường chứng khoán, Đầu tư chứng khoán, Ngân hàng, Banking | ||||||||||||||||||
6 | 6bf1440d-a6d6-4f7f-adbf-b68da5d14214 | 1,07 MB | Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện Liên Việt - Chi nhánh Long An | Assoc. Prof. Dr. Bùi Kim Yến | Trần Thị Tuyết Nga | 2017 | Yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ thẻ- Kiến nghị đề ra các giải pháp tại ngân hàng thương mại | Dịch vụ ngân hàng, Thẻ thanh toán, Banking services, Banking, Customer services, Dịch vụ khách hàng, Ngân hàng | 93 tr. | |||||||||||||||||
7 | 34fe15aa-e44a-4c53-b1f9-0c8fe8b957c2 | 1,46 MB | Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ thử nghiệm sản phẩm của các doanh nghiệp dệt may, da giày tại Việt Nam | Dr. Ngô Ngọc Huyền | Lý Anh Nghĩa | 2017 | Dựa trên cơ sở các nghiên cứu trước đó về hành vi mua hàng của tổ chức, các yếu tố tác động đến hành vi mua hàng (Nghiên cứu của Dickson, Gary W. (1966); nghiên cứu của Arzu Tektas và Aycan Aytekin (2011); nghiên cứu của Bill Donaldson (1994)) và thực trạng ngành thử nghiệm tại Việt nam, tác giả đã đề xuất giả thuyết và mô hình nghiên cứu cho đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ thử nghiệm sản phẩm của các doanh nghiệp dệt may, da giày tại Việt Nam”. Với việc tiến hành nghiên cứu định tính từ 10 chuyên gia trong ngành và kết quả phân tích định lượng từ dữ liệu của 208 bảng khảo sát, tác giả kết luận có 6 yếu tố tác động cùng chiều tới quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ thử nghiệm sản phẩm cho các doanh nghiệp dệt may, da giày với thứ tự như sau: giá cả cảm nhận,uy tín thương hiệu, trình độ kỹ thuật của công ty thử nghiệm, quy trình phối hợp, dịch vụ khách hàng, thời gian thử nghiệm. Từ đó, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị cho các nhà quản trị nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh với các doanh nghiệp dệt may, da giày tại Việt Nam. | Quản trị chất lượng, Quality management, Chất lượng dịch vụ, Quality service | ||||||||||||||||||
8 | e96d06ca-9a84-41ab-bdb1-dbb33484acee | 1,86 MB | Thực trạng pháp luật về xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại từ thực tiễn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á châu | Dr. Đoàn Thị Phương Diệp | Vũ Thị Anh Đào | 2017 | Quy định của pháp luật Việt Nam về việc xử lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại | Ngân hàng, Banking, Quản lý nợ xấu, Bad debt management | ||||||||||||||||||
9 | 6cdd38c4-64f6-4524-9b45-413a5ae17646 | 2,02 MB | Ảnh hưởng của giá trị gần gũi đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh | Nguyễn Thị Ngọc Loan | 2017 | Nghiên cứu kiểm định xem giá trị gần gũi tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ trên các thang đo lường thành phần ý định khởi nghiệp trên Thế giới và Việt Nam mà tác giả đã xây dựng được mô hình nghiên cứu lý thuyết với các thang đo lường được hiệu chỉnh cho phù hợp với môi trường hoạt động của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh. Với phương pháp nghiên cứu sử dụng bao gồm hai bước chính là nghiên cứu sơ bộ (nghiên cứu định tính thông qua kỹ thuật thảo luận tay đôi cùng chuyên gia và nghiên cứu định lượng sơ bộ với kích thước mẫu là 115 nhằm điều chỉnh thang đo) và nghiên cứu định lượng chính thức (với kích thước mẫu là 476 nhằm khẳng định độ tin cậy và giá trị của các thang đo với kỹ thuật phân tích Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA), từ đó đánh giá mức độ tác động của các nhân tố thành phần đến biến phụ thuộc qua phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính SEM. | Ý định khởi nghiệp, Khởi nghiệp, Sinh viên | |||||||||||||||||||
10 | f8933310-a049-4fc7-a1c1-6d0b3daa5774 | 2,33 MB | Chi phí điều trị trực tiếp cho y tế và các yếu tố ảnh hưởng trong một đợt điều trị nhồi máu cơ tim cấp | Assoc. Prof. Dr. Nguyễn Phú Tụ | Trần Vĩnh Tài | 2017 | Chi phí điều trị trực tiếp cho y tế và các yếu tố ảnh hưởng trong một đợt điều trị nhồi máu cơ tim cấp | Chi phí điều trị, Bệnh nhồi máu cơ tim, Y tế, Chi phí trực tiếp, Cost of treatment, Myocardial disease, Direct costs, Medical, Investment planning, Kế hoạch đầu tư | ||||||||||||||||||
11 | c7349029-14e9-4812-9e69-88ce6300ef04 | 1,36 MB | Các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu tranh chấp lao động tập thể và đình công bất hợp pháp tại thành phố Hồ Chí Minh | Assoc. Prof. Dr. Võ Trí Hảo | Nguyễn Chiến Thắng | 2017 | Nghiên cứu các vấn đề lý luận về tranh chấp lao động tập thể và đình công, thực tiễn giải quyết tranh chấp lao động tập thể và đình công tại Thành phố Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế tranh chấp lao động tập thể , đình công và đình công bất hợp pháp. | Tranh chấp lao động tập thể, Đình công, Luật lao động, Tranh chấp lao động, Labor dispute, Đình công, Strike, Luật lao động, Labor law | ||||||||||||||||||
12 | 010770e7-436f-4616-8760-6e738d7c6ba1 | 1,69 MB | Giải pháp giảm thiểu ý định nghỉ việc của nhân viên tư vấn bán hàng trong “dự án ba” tại các siêu thị của công ty Unilever Việt Nam | Assoc. Prof. Dr. Nguyễn Quang Thu | Phan Tuấn Minh | 2017 | Các giải pháp góp phần giảm thiểu ý định nghỉ việc của nhân viên tư vấn bán hàng trong "dự án BA" tại các siêu thị của công ty Unilever Việt Nam, từ đó giữ vững thị phần, doanh thu của doanh nghiệp. | Quản trị nhân sự, Ý định nghỉ việc, Human resource management, Resignation intention | ||||||||||||||||||
13 | 68961fd8-e905-43eb-b446-0acf29f82fa4 | 2,14 MB | Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho con của phụ huynh đến tư vấn sức khỏe tại Viện Pasteur TP.HCM | Dr. Phạm Văn Hậu | Lương Thị Hưng | 2017 | Đề tài nghiên cứu “Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho con của phụ huynh đến tư vấn sức khoẻ tại Viện Pasteur TP. HCM " nhằm tìm ra thực trạng về kiến thức và các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho con của cha mẹ, từ đó khuyến nghị các giải pháp nhằm nâng cao tỉ lệ bé gái được tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV. Đối tượng khảo sát của nghiên nghiên cứu là phụ huynh có con gái từ 9-17 tuổi đến tư vấn sức khoẻ hoăc tiêm ngừa tại phòng khám Viện Pasteur TP.HCM từ tháng 8/2013 đến tháng 3/2014. K n tháng 3/2014. Kết nghiên cứu cho thấy: Kiến thức của phụ huynh về bệnh UTCTC và về vắc xin ngừa nhiễm HPV còn thấp; yếu tố gây cản trở ý định tiêm được phụ huynh nêu nhiều nhất là giá vắc xin cao; rất ít phụ huynh (17,9 %) đã được tư vấn về vắc xin đầy đủ. Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ muốn tiêm của phụ huynh gồm: nghề nghiệp, kiến thức về bệnh và kiến thức về vắc xin. Cụ thể: phụ huynh làm nghề có thu nhập ổn định theo lương có xác suất muốn tiêm thấp hơn 7 % so với phụ huynh làm nghề có thu nhập không ổn định theo lương. Cha mẹ hiểu biết hơn về bệnh thì khả năng muốn tiêm vắc xin cho con sẽ tăng. Khi cha mẹ tăng 1 điểm kiến thức về bệnh thì xác suất cha mẹ muốn tiêm cho con tăng 1%. Phụ huynh có kiến thức về vắc xin càng cao thì khả năng muốn tiêm càng cao. Xác suất phụ huynh muốn tiêm cho con tăng 3 % khi kiến thức về vắc xin của phụ huynh tăng 1 điểm. | Nghiên cứu khách hàng, Dịch vụ y tế, Y tế dự phòng | ||||||||||||||||||
14 | 7effba86-1a86-44da-90f1-d9caa1d3894f | 1,54 MB | Các yếu tố tác động đến sự gắn kết với tổ chức của công chức cấp cơ sở tại thành phố Bến Tre | Dr. Đinh Công Khải | Võ Thị Ngọc Thanh | 2017 | Xác định các yếu tố tác động đến động lực làm việc của công chức nói chung và các yếu tố tác động đến sự gắn kết của công chức chính quyền cấp cơ sở đối với các giá trị mà tổ chức công mang lại cho cộng đồng, xã hội. Xác định các nguyên nhân quan trọng làm giảm sự gắn kết của công chức cấp cơ sở vớ tổ chức. Đề xuất các chính sách phù hợp giúp gia tăng động lực và sự gắn kết của công chức với tổ chức chính quyền cấp cơ sở. | Sự thỏa mãn công việc, Job satisfaction, Quản lý nhân sự, Human resource management | 65 tr. | |||||||||||||||||
15 | 18b7b1da-2a72-485e-8372-e60f293a7726 | 928,38 kB | Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính hợp nhất của các công ty niêm yết tại Thành phố Hồ Chí Minh | Assoc. Prof. Dr. Bùi Văn Dương | Đỗ Thị Hải Yến | 2017 | Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính hợp nhất của các công ty niêm yết tại TP.HCM. Đo lường và phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó tới chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính hợp nhất của các công ty niêm yết tại TP.HCM. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính hợp nhất của các công ty niêm yết tại TP.HCM. | Công ty chứng khoán, Stock company, Báo cáo tài chính, Financial statement | 87 tr. | |||||||||||||||||
16 | c3c72475-707e-428b-a960-ddf78ff2b7a2 | 1,46 MB | Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ gia đình trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định | Assoc. Prof. Dr. Nguyễn Ngọc Vinh | Đào Duy Quốc | 2017 | Bên cạnh việc tiến hành thống kê các thông tin cơ bản của các hộ gia đình nhưu: Nghề nghiệp, số nhân khẩu, số lao động, các nguồn thu nhập, khoảng cách hộ so với trung tâm huyện, tình hình vay vốn, diện tích đất nông nghiệp. Đề tài còn tập trung vào việc đánh giá những vấn đề liên quan đến tình hình thu nhập cũng như các nguồn tạo ra thu nhập và mức độ tác động của các nhân tố (trình độ học vấn, số lao động, độ tuổi trung bình, các nguồn thu nhập, khoảng cách từ hộ đến trung tâm huyện) tác động đến thu nhập của các hộ gia đình trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định thông qua mô hình hồi quy đa biến. Trên cơ sở đó, tác giả đánh giá và đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao thu nhập của các hộ gia đình trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. | Kinh tế hộ gia đình, Household economics, Thu nhập hộ gia đình, Household income | 62 tr. | |||||||||||||||||
17 | 05b6aa21-1c13-4b03-8d13-c7057a5789f4 | 1,14 MB | Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam đang niêm yết | Dr. Thân Thị Thu Thủy | Lê Minh Tấn | 2017 | Tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam đang niêm yết như như tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ chi phí lãi tiền gửi, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu và quy mô ngân hàng. Giải pháp gia tăng các nhân tố tích cực nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam đang niêm yết. | Ngân hàng, Banking, Quản trị rủi ro, Risk management | 62 tr. | |||||||||||||||||
18 | be0c50da-fd66-4a02-9dc1-49aeab93b2be | 2 MB | Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thành phố Hồ Chí Minh | Dr. Trần Anh Hoa | Nguyễn Thị Thanh Hoa | 2017 | Mục tiêu của nghiên cứu là nhận diện và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP. HCM. Nghiên cứu đã xác định 6 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán của các DN vừa và nhỏ tại TP.HCM: yêu cầu của người sử dụng, tính năng của phần mềm, chi phí sử dụng phần mềm, nhà cung cấp phần mềm, điều kiện hỗ trợ và ảnh hưởng xã hội. Từ đó tác giả đề xuất một số kiến nghị giúp cho các doanh nghiệp lựa chọn được phần mềm kế toán phù hợp | Kế toán, Accounting, Doanh nghiệp, Business enterprises, Xử lý số liệu, Processing data | 83 tr. | |||||||||||||||||
19 | fa773500-6f39-4c1f-a79c-cfa7df7d0abb | 3,25 MB | Tác động của điều chỉnh lợi nhuận đến thanh khoản của cổ phiếu các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam | Assoc. Prof. Dr. Bùi Kim Yến | Phạm Minh Giang | 2017 | Bài nghiên cứu đi vào xem xét tác động của điều chỉnh lợi nhuận lên thanh khoản của cổ phiếu tại TTCK Việt Nam. Thanh khoản được xác định dựa trên 3 cách (TURNOVER, ILQ, PZR) và điều chỉnh lợi nhuận được xác định là biến kế toán dồn tích có thể điểu chỉnh được (DA) theo mô hình điều chỉnh của Jones (1991). Các phép hồi quy theo dữ liệu bảng (panel data) với phương pháp được lựa chọn là hồi quy hiệu ứng cố định (fixed effects). Mẫu nghiên cứu bao gồm 116 công ty phi tài chính niêm yết trên Sở GDCK TP. HCM (HSX) trong giai đoạn 7 năm từ 2009 đến 2015. Tác giả rút ra một số kết luận cho trường hợp của Việt Nam như sau: Thứ nhất, kết quả chỉ ra mối quan hệ nghịch biến giữa DA (đại diện điều chỉnh lợi nhuận) với TURNOVER và mối quan hệ đồng biến giữa DA với ILQ và PZR. Tức là, doanh nghiệp có điều chỉnh lợi nhuận càng cao thì tỷ số khối lượng giao dịch trung bình hàng ngày trên tổng số cổ phiếu lưu hành (TURNOVER) càng thấp, đồng thời tỷ số trung bình của TSSL hàng ngày trên khối lượng giao dịch hàng ngày (ILQ) càng cao, và tỷ số số ngày không có biến động giá trong năm giao dịch của cổ phiếu (PZR) cũng càng cao. Tựu trung lại, tác động của điều chỉnh lợi nhuận lên thanh khoản cổ phiếu là tác động nghịch biến, các doanh nghiệp có hành vi điều chỉnh lợi nhuận càng nhiều thì thanh khoản cổ phiếu càng thấp. Thứ hai, kết quả hồi quy cũng chỉ ra mối quan hệ đồng biến giữa Quy mô (SIZE) với thanh khoản và mối quan hệ nghịch biến giữa đòn bẩy tài chính (LEV) với thanh khoản. Biến quy mô (SIZE) thể hiện mối quan hệ đồng biến, hàm ý các doanh nghiệp có quy mô càng lớn thanh khoản càng tốt. Biến LEV thể hiện mối quan hệ nghịch biến, tức là doanh nghiệp có vay nợ càng nhiều (đòn bẩy tài chính, tỷ lệ nợ/ tổng tài sản) thì thanh khoản cổ phiếu càng thấp. | Việt Nam, Vietnam, Thị trường chứng khoán, Stock market, Thanh khoản, Liquidity, Cổ phiếu, Stocks, Điều chỉnh lợi nhuận, Profit modify | 66 tr. | |||||||||||||||||
20 | 6619883b-7114-43d9-a2e0-f034c648c92b | 912,94 kB | Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính - nghiên cứu tại các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa ở Việt Nam | Assoc. Prof. Dr. Phạm Văn Dược | Hà Đỗ Hồng Quang | 2017 | Nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Từ đó, đề xuất các phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng trong kiểm toán toán báo cáo tài chính. Kết quả đã xác định được mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của quy trình chấp nhận khách hàng gồm: tìm hiểu và xác định tính chính trực của khách hàng; đánh giá khả năng tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan trong việc chấp nhận khách hàng; thành viên nhóm kiểm toán tham gia xem xét quyết định chấp nhận khách hàng. | Báo cáo tài chính, Financia statement, Công ty kiểm toán, Auditing, Kiểm toán, Auditing company | 85 tr. | |||||||||||||||||
21 | 02040986-3ec7-48f3-b4d5-77737166c343 | 1,68 MB | Sự tham gia của người dân trong quản lý rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Bình Định | Dr. Nguyễn Tấn Khuyên | Hà Văn Cát | 2017 | Mục tiêu của luận văn tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản là phân tích sự tham gia của người dân trong quản lý rủi ro thiên tai, các yếu tố ảnh hưởng, khó khăn, thuận lợi, ... và đưa ra một số khuyến nghị để làm tốt hơn công tác quản lý rủi ro thiên tai tại cộng đồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tham gia của người dân trong công tác quản lý rủi ro thiên tai là cần thiết, người dân là "trung tâm" của quá trình ra quyết định các hoạt động, quản lý rủi ro thiên tai làm giảm nhẹ tình trạng dễ bị tổn thương, tăng cường khả năng ứng phó, thích nghi của cộng đồng với tác động của thiên tai trong bối cảnh biến đổi khí hâu; hành vi của người dân đã hay đổi từ "ỷ lại" và "trông chờ" hỗ trợ từ bên goài sang chủ động, ứng phó, bảo vệ tính mạng bản thân, gia đình và xây dựng cộng đồng mà họ đang sinh sống an toàn hơn. Chính quyền và các tổ chức xã hội ở địa phương có trách nhiệm tham gia và hỗ trợ người dân trong công tác này. | Quản lý rủi ro, Risk management, Thiên tai, Disaster, Bình Định, Binhdinh, Quản lý công, Public management, Hành chính công | 79 tr. | |||||||||||||||||
22 | 04544df8-c531-42a7-b68b-0ba5932bfeba | 2,18 MB | Các nhân tố liên quan đến bên cung cấp dịch vụ kiểm toán ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán độc lập tại TP. Hồ Chí Minh | Dr. Nguyễn Phúc Sinh | Huỳnh Thị Kim Thùy | 2017 | Mục tiêu của đề tài là xác định các nhân tố liên quan đến bên cung cấp dịch vụ kiểm toán ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán độc lập, đánh giá mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố đến chất lượng kiểm toán độc lập, từ đó kiến nghị để nâng cao chất lượng doanh nghiệp kiểm toán của các tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu chỉ ra 5 nhân tố liên quan gồm: quy mô doanh nghiệp kế toán và giá phí kiểm toán; năng lực và thuộc tính các nhân của kiểm toán viên; tính chuyên sâu trong các lĩnh vực kiểm toán; kiểm soát chất lượng bên trong; và phạm vi dich vụ phi kiểm toán. Dựa vào đó, tác giả đề xuất các kiến nghị. | Công ty kiểm toán, Audit firm, Kiểm toán độc lập, Indipendent auditing | 88 tr. | |||||||||||||||||
23 | f6c1ff75-f6ec-40d2-b951-f83948d8f4a3 | 2,09 MB | Ảnh hưởng của cơ cấu sở hữu đến hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Tp. Hồ chí minh | Trần Thị Thanh Hải | Trần Thị Vũ Tuyền | 2017 | Nghiên cứu nhằm mục tiêu nhận diện các yếu tố của cơ cấu sở hữu ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM; đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc cơ cấu sở hữu đến hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh. Từ đó đưa ra một số gợi ý chính sách trên cơ sở kết quả nghiên cứu đạt được. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: tỷ lệ sở hữu của nhà quản lý càng cao có tác động làm hạn chế hành vi quản trị lợi nhuận; tỷ lệ sở hữu của nhà nước có tác động ngược chiều với hành vi quản trị lợi nhuận; tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài cũng có tác động tiêu cực đến hành vi quản trị tài chính; đòn bẩy tài chính có tác động tích cực đến mức độ hành vi quản trị tài chính; tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản và hành vi quản trị lợi nhuận có quan hệ cùng chiều; quy mô công ty kiểm toán có tác động ngược chiều với hành vi quản trị lợi nhuận. | Profit management, Công ty niêm yết, Quản trị lợi nhuận, Listed company, Tài chính doanh nghiệp, Corporate finance | 79 tr. | |||||||||||||||||
24 | 523dc079-8600-4e80-80c8-43f6f4963149 | 1,27 MB | Tác động của chi tiêu chính phủ đến lượng khí thải CO2 nghiên cứu thực nghiệm tại 5 quốc gia Asean | Dr. Nguyễn Kim Quyến | Nguyễn Thị Thùy Trinh | 2017 | Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tìm ra tác động của chi tiêu chính phủ đến lượng khí thải CO2 cho 5 quốc gia ASEAN (Indonesia, Malaysia, Philipines, Thái Lan và Việt Nam) trong giai đoạn từ năm 1984 đến năm 2013. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm xác định tác động của chi tiêu chính phủ đến khí thải CO2. Kết luận chỉ ra tác động trực tiếp của độ trễ chi tiêu chính phủ được tìm thấy là cùng chiều với lượng khí thải; thu nhập bình quân đầu người tác động ngược chiều đến khí thải CO2. | Chi tiêu chính phủ, Asean, Government spending, Lượng khí thải CO2, CO2 emissions | 61 tr. | |||||||||||||||||
25 | 551edf4c-b30f-411d-b27c-5217ce7393ea | 1,77 MB | Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh | Dr. Đặng Thị Ngoan | Trần Thị Hoài Thương | 2017 | Luận văn đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách kế toán của các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh: thuế và chi phí khác của doanh nghiệp, chỉ tiêu tài chính phục vụ công tác đấu thầu, đặc điểm thị trường của doanh nghiệp, thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý. Đề xuất một số kiến nghị về lựa chọn CSKT nhằm nâng cao chất lượng BCTC của các DN xây lắp. | Chính sách kế toán, Accounting policy, Doanh nghiệp xây lắp, Construction enterprise | 77 tr. | |||||||||||||||||
26 | ce5a87f8-41fe-4fb4-97bb-8483c62c7e52 | 2,07 MB | Tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam | Assoc. Prof. Dr. Phạm Văn Năng | Hồ Thanh Thủy | 2017 | Luận văn sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích, so sánh nhằm phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, phân tích các chỉ số thanh khoản và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam giai đoạn 2008 - 2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy rủi ro thanh khoản có tác động ngược chiều đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam; ngoài ra, tác giả còn tìm thấy một số yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng như: tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản, chỉ số trạng thái tiền mặt, tỷ lệ nợ xấu, quy mô ngân hàng. Qua đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản và nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam. | Quản trị rủi ro, Ngân hàng, Thanh khoản, Liquity, Risk management, Banking | 87 tr. | |||||||||||||||||
27 | 9b61b0e5-ebcb-4c1b-9c0d-21f7bf6cb8bd | 1,42 MB | Lợi thế và thách thức hậu sáp nhập đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam | Assoc. Prof. Dr. Võ Xuân Vinh | Dương Hạnh Linh | 2017 | Giới thiệu đề tài. Trình bày tổng quan về sáp nhập và mua lại ngân hàng, lợi thế và thách thức hậu sáp nhập. Phân tích lợi thế và thách thức hậu sáp nhập đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả họat động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam. | Mua bán và sáp nhập, Ngân hàng thương mại, Acquisition and merger, Commercial bank, Ngân hàng, Banking | 61 tr. | |||||||||||||||||
28 | 90510505-a1ba-44d2-a1c7-a777272ca1fc | 1,37 MB | Vốn chủ sở hữu và rủi ro mất khả năng thanh toán của các ngân hàng thương mại Việt Nam | Assoc. Prof. Dr. Trầm Thị Xuân Hương | Lưu Thị Thuận | 2017 | Đề tài nghiên cứu tác động của vốn chủ sở hữu đến rủi ro mất khả năng thanh toán; kiểm định mô hình đánh giá tác động của vốn chủ sở hữu đến mất khả năng thanh toán của các ngân hàng thương mại Việt Nam; đề xuất các giải pháp giảm rủi ro mất khả năng thanh toán của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro mất khả năng thanh toán gồm: tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản và tổng tiền gửi trên tổng tài sản. | Ngân hàng thương mại, Quản trị rủi ro, Commercial bank, Risk management, Quản lý tài chính, Financial bank | ||||||||||||||||||
29 | d8808755-18d6-4593-a9b9-ed1d5299e6d5 | 2,93 MB | Chất lượng mối quan hệ giữa giảng viên và học viên cao học tại Thành Phố Hồ Chí Minh | Dr. Nguyễn Thị Bích Châm | Lê Thị Bích Diệp | 2017 | Nghiên cứu được thực hiện với mục đích xem chất lượng mối quan hệ giữa giảng viên và học viên trong môi trường giáo dục Việt Nam. Cụ thể, nghiên cứu được thực hiện nhằm kiểm định vai trò trung gian của chất lượng mối quan hệ giữa giảng viên và học viên đối với sự hài lòng của học tại TP.HCM. Kết quả cho thấy mối quan hệ GV - HV đóng vai trò là biến trung gian 1 phần đối với mối quan hệ giữa năng lực giảng dạy của giảng viên, thiết kế môn học và sự hài lòng của HV; trong khi đó, mối quan hệ giữa sự tương tác, động lực học tập và sự hài lòng của HV thì chất lượng mối quan hệ giữa GV - HV đóng vai trò là trung gian toàn phần | Giáo dục đại học, Higher education, Học viên cao học, Masters student, Lecturers, Giảng viên | 81 tr. | |||||||||||||||||
30 | df499db5-56a5-486e-9192-a2be6d014f72 | 2,61 MB | Đo lường các thành phần giá trị thương hiệu cà phê G7 Trung Nguyên | Assoc. Prof. Dr. Hồ Viết Tiến | Trần Thị Quỳnh Tú | 2017 | Nghiên cứu nhằm mục đích xác định các thành phần đo lường giá trị thương hiệu cà phê G7 Trung Nguyên, đề xuất một số kiến nghị nhằm phát triển giá trị thương hiệu cà phê G7 Trung Nguyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị thương hiệu cà phê G7 gồm 3 thành phần chính gồm: nhận biết thương hiệu, ham muốn thương hiệu, chất lượng cảm nhận. | quản trị tiếp thị, Marketing management, Thương hiệu, Brand, Cà phê | 75 tr. | |||||||||||||||||
31 | 8ee499a1-49cf-4519-b7ba-80274906a640 | 1,13 MB | Ảnh hưởng của dòng tiền đến sự thay đổi lượng tiền mặt được nắm giữ của các công ty Việt Nam trong điều kiện hạn chế tài chính, thu nhập bất ổn và chi phí đại diện | Nguyễn Thị Uyên Uyên | Nguyễn Thị Quỳnh Tâm | 2017 | Được thực hiện dựa trên việc phân tích dữ liệu thực từ báo cáo tài chính của 253 công ty phi tài chính Việt Nam niêm yết trên HSX và HNX trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2015 nhằm kiểm định ảnh hưởng của dòng tiền đến sự thay đổi lượng tiền mặt được nắm giữ của các công ty Việt Nam trong điều kiện hạn chế tài chính, thu nhập bất ổn và chi phí đại diện. Nghiên cứu tìm thấy bằng chứng rằng: Thứ nhất, dòng tiền có ảnh hưởng đến sự thay đổi trong lượng tiền mặt được nắm giữ của các công ty Việt Nam. Khi có sự gia tăng trong dòng tiền, hầu hết các công ty Việt Nam có xu hướng tăng lượng tiền mặt nắm giữ. Và ngược lại, khi xảy ra sự sụt giảm trong dòng tiền, các công ty Việt Nam có xu hướng giảm lượng tiền mặt nắm giữ. Tuy nhiên, khi xem xét ảnh hưởng của dòng tiền đến sự thay đổi trong lượng tiền mặt được nắm giữ của các công ty khác nhau bằng phương pháp Bayesian cho thấy, 94.1% công ty có xu hướng gia tăng lượng tiền mặt nắm giữ từ sự gia tăng trong dòng tiền, nhưng có 5.9% công ty có xu hướng giảm lượng tiền mặt nắm giữ từ sự gia tăng trong dòng tiền. Thứ 2, các công ty có xu hướng gia tăng lượng tiền mặt nắm giữ từ ảnh hưởng của dòng tiền cũng là các công ty có thu nhập biến động nhiều và mối tương quan chuỗi trong thu nhập thấp. Tức là khi xảy ra các cú sốc thu nhập cao, các công ty có xu hướng nắm giữ nhiều tiền mặt hơn. Thứ 3Nghiên cứu cũng trưng ra bằng chứng rằng, các công ty có khuynh hướng nắm giữ nhiều tiền mặt không phải để đối phó với vấn đề hạn chế tài chính và chi phí đại diện. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự thay đổi trong lượng tiền mặt được nắm giữ của các công ty Việt Nam giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2015 là do ảnh hưởng của sự bất ổn trong thu nhập, còn hạn chế tài chính và vấn đề đại diện thì không có tác động đến sự nắm giữ tiền mặt của các công ty Việt Nam. | Hạn chế tài chính, Financial restriction, Dòng tiền, Cash flow, Tài chính doanh nghiệp, Corporate finance | 84 tr. | |||||||||||||||||
32 | 20d8ffce-2fc9-4f1d-91ae-faec5e0f6e70 | 2,1 MB | Hoàn thiện hệ thống đo lường thành quả hoạt động trên cơ sở vận dụng bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard) tại Công ty TNHH MTV Cao su Hà Tĩnh | Dr. Đoàn Ngọc Quế | Hoàng Thị Oanh | 2017 | Giới thiệu bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard) như một hệ thống đo lường thành quả hoạt động của một tổ chức để định hướng cho việc ứng dụng lý thuyết này vào thực tiễn. Thông qua phân tích thực trạng đo lường thành quả hoạt động tại Công ty TNHH MTV Cao su Hà Tĩnh để đánh giá được những ưu điểm và những vấn đề còn tồn tại để làm căn cứ đưa ra giải pháp hoàn thiện. Xác định tầm nhìn, chiến lược tại Công ty TNHH MTV Cao su Hà Tĩnh để tạo nền tảng xây dựng bảng điểm cân bằng làm công cụ đo lường thành quả hoạt động tại Công ty TNHH MTV Cao su Hà Tĩnh ở cấp độ toàn công ty, để hướng hoạt động của tổ chức tới thực hiện các mục tiêu của bốn phương diện trên bảng điểm cân bằng nhằm thực hiện thành công chiến lược cạnh tranh của công ty. | Hiệu quả hoạt động, Bảng điểm cân bằng, Operation efficiency, Balanced scorecard | 100 tr. | |||||||||||||||||
33 | 9c6cfcee-1ded-45e7-83a9-e5a9c66d7a04 | 816,41 kB | Vai trò của bộ phận kế toán quản trị và thông tin kế toán quản trị trong việc nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam | Dr. Nguyễn Phong Nguyên | Trần Thị Trinh | 2017 | Kiểm định mối quan hệ giữa sự tham gia của kế toán quản trị trong quá trình ra quyết định chiến lược với mức độ sử dụng hệ thống thông tin kế toán quản trị ở các doanh nghiệp Việt Nam. Kiểm định mối quan hệ giữa mức độ sử dụng hệ thống thông tin kế toán quản trị với kết quả hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp Việt Nam. Kiểm định mối quan hệ điều tiết dương của tầm ảnh hưởng của bộ phận kế toán quản trị đến mối quan hệ giữa sự tham gia của kế toán trong quá trình ra quyết định chiến lược và mức độ sử dụng hệ thống thông tin kế toán quản trị. | Kế toán quản trị, Management accounting, Hiệu quả hoạt động, Operational efficiency, Quản lý điều hành, Excutive management | 57 tr. | |||||||||||||||||
34 | ea954cbd-06de-4763-affd-9eadc062001c | 1,65 MB | Nâng cao động lực làm việc cho đội ngũ nhân viên Công ty Cổ phần TMDV Cổng Vàng tại chi nhánh Đà Nẵng đến năm 2020 | Dr. Huỳnh Thanh Tú | Vũ Thị Hương | 2017 | Nêu cơ sở lý luận về động lực làm việc và tạo động lực làm việc của nhân viên trong tổ chức. Trình bày thực trạng và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao động lực làm việc cho đội ngũ nhân viên Công ty Cổ phần TMDV Cổng Vàng tại chi nhánh Đà Nẵng đến năm 2020. | Động lực làm việc, Employee motivation, Human resource management, Quản trị nguồn nhân lực | 75 tr. | |||||||||||||||||
35 | 4541d79c-a045-4243-9806-7a03f7f6de39 | 1,96 MB | Các giải pháp nâng cao mức độ thỏa mãn công việc của cán bộ nhân viên Văn phòng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai | Assoc. Prof. Dr. Trần Kim Dung | Lâm Tấn Khải | 2017 | Đo lường mức độ thỏa mãn của CBNV đối với công việc theo cảm nhận của CBNV tại Văn phòng HĐND, UBND thành phố Biên Hòa. So sánh sự khác biệt về mức độ thỏa mãn của CBNV đối với công việc theo các yếu tố: vị trí công việc, giới tính, độ tuổi, trình độ chuyên môn, thu nhập. Khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao mức độ thỏa mãn trong công việc của CBNV Văn phòng HĐND, UBND thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai | Thỏa mãn công việc, Job satisfaction, Nhân viên, Staff | 64 tr. | |||||||||||||||||
36 | 5400aa23-6d58-4283-abbb-36b1622d94d7 | 1,43 MB | Giải pháp hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng của công ty TNHH Cao Hùng | Dr. Đinh Công Tiến | Nguyễn Trung Dũng | 2017 | Đề tài đã từng bước tìm hiểu về lý thuyết chuỗi cung ứng, nghiên cứu và phân tích tình hình hoạt động hiện tại của công ty, đánh giá điểm thuận lợi và khó khăn để dựa vào đó đưa ra các giải pháp giúp hoàn thiện chuỗi cung ứng cho công ty. Chuỗi cung ứng này sẽ góp phần tối ưu hóa hoạt động kinh doanh, tối thiểu hóa chi phí và rút ngắn thời gian đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nâng cao sự hài lòng của khách hàng. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy quản trị chuỗi cung ứng của Công ty TNHH Cao Hùng chịu ảnh hưởng của 5 nhân tố đó là: (1) nhân tố kế hoạch gồm 04 biến quan sát; (2) nhân tố mua hàng và tồn kho gồm 04 biến quan sát; (3) nhân tố tổ chức bán hàng gồm 05 biến quan sát; (4) nhân tố phân phối gồm 03 biến quan sát và (5) nhân tố thu hồi gồm 03 biến quan sát. Dựa trên những hạn chế được đánh giá, tác giả đề xuất 07 giải pháp giúp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng của công ty TNHH Cao Hùng đó là (1) hoàn thiện công tác lập kế hoạch, (2) hoàn thiện công tác tìm nhà cung cấp, thu mua hàng hoá, (3) hoàn thiện công tác quản lý hàng tồn kho, (4) hoàn thiện công tác tổ chức bán hàng, (5) hoàn thiện công tác phân phối, (6) hoàn thiện công tác thu hồi, (7) ứng dụng công nghệ thông tin vào quản trị chuỗi cung ứng. Đề tài đã thực hiện được các mục tiêu đưa ra là (1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản trị chuỗi cung ứng; (2) Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị chuỗi cung ứng của công ty TNHH Cao Hùng; (3) Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng của công ty TNHH Cao Hùng”. | Quản trị chuỗi cung ứng, Supply chain management | 78 tr. | |||||||||||||||||
37 | ae0c679d-9a3f-4af5-b784-bd366110bffb | 2,29 MB | Tác động của kiệt quệ tài chính và khủng hoảng tài chính đến hành vi tránh thuế thu nhập doanh nghiệp: nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam | Assoc. Prof. Dr. Nguyễn Ngọc Hùng | Nguyễn Thị Lan Anh | 2017 | Trình bày tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm. Lận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 12.0 để xem xét tác động của kiệt quệ tài chính và khủng hoảng tài chính đến hành vi tránh thuế. Với dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu bảng không cân bằng, phương pháp nghiên cứu được sử dụng là mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model, FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model, REM). Để lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp, tác giả sử dụng kiểm định Hausman. Sau đó tác giả tiến hành kiểm định các khuyết tật của mô hình như hiện tượng phương sai sai số thay đổi và hiện tượng tự tương quan. Phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát (Generalized Least Squares Regression – GLS) được sử dụng để khắc phục các khuyết tật (nếu có). Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa kiệt quệ tài chính và khủng hoảng tài chính đến hành vi trốn thuế tại Việt Nam. Đưa ra kết luận và kiến nghị. | Kiệt quệ tài chính, Financial exhaustion, Khủng hoảng tài chính, Financial crisis, Trốn thuế, Tax evasion, Tài chính doanh nghiệp, Corprate finance | 63 tr. | |||||||||||||||||
38 | 06461171-bd2f-4302-92fa-3e42dc24213b | 2,6 MB | Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam | Assoc. Prof. Dr. Võ Văn Nhị | Hồ Tuấn Vũ | 2017 | Nghiên cứu đã chỉ ra 7 nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam bao gồm: nhân tố môi trường kiểm soát, nhân tố đánh giá rủi ro, nhân tố hoạt động kiểm soát, nhân tố thông tin truyền thông, nhân tố giám sát, nhân tố thể chế chính trị, nhân tố lợi ích nhóm. Từ đó, tác giả đưa ra những hàm ý chính sách nhằm tăng cường sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt nam. | Ngân hàng, Banking, Kiểm soát nội bộ, Internal control | 150 tr. | |||||||||||||||||
39 | 0dcc211b-640c-4dfa-8cae-56249b133f0d | 1,19 MB | Tác động của định hướng khách hàng, định hướng đối thủ cạnh tranh đến kết quả hoạt động kinh doanh thông qua mức độ sử dụng hệ thống thông tin kế toán quản trị | Dr. Nguyễn Phong Nguyên | Võ Thị Hiếu | 2017 | Trên cơ sở lý thuyết nguồn lực (Resource Based View), luận văn thực hiện nghiên cứu tác động của định hướng khách hàng, định hướng đối thủ cạnh tranh đến mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp Việt Nam. Kết quả kiểm định bằng PLS (Partial Least Square) với mẫu khảo sát từ các nhà quản trị cấp cao và cấp trung làm việc ở 171 doanh nghiệp lớn tại Việt Nam cho thấy (1) định hướng khách hàng có tác động thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng hệ thống thông tin kế toán (theo phạm vi rộng, kịp thời, tích hợp và thống nhất/ đồng bộ) để từ đó nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh và (2) định hướng đối thủ cạnh tranh có tác động thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng hệ thống thông tin kế toán (theo phạm vi rộng, kịp thời, tích hợp và thống nhất/ đồng bộ) để từ đó nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh. Dựa kết quả nghiên cứu được tác giả đưa ra một số hàm ý lý thuyết và hàm ý quản lý liên quan đến việc xây dựng, phát triển và sử dụng hệ thống thông tin kế toán quản trị ở các doanh nghiệp. | Management accounting, Kế toán quản trị, Corprate finance, Tài chính doanh nghiệp | 57 tr. | |||||||||||||||||
40 | 82169f54-d3b0-434f-90d6-4724a69a2d1d | 12,92 MB | Nghiên cứu mối quan hệ giữa nợ công và chi tiêu dùng cá nhân - trường hợp các quốc gia Asean | Dr. Nguyễn Thị Huyền | Võ Minh Tú | 2017 | Cuộc khủng hoảng toàn cầu xảy ra trên thế giới và vấn đề gia tăng nợ công tại nhiều quốc gia đã làm các nhà quản lý, hoạch định chính sách và các nhà nghiên cứu chú đến tác động của nợ công. Hầu hết các nghiên cứu trên thế giới đều tập trung nghiên cứu về tác động của nợ công đối với tăng trưởng kinh tế đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển có mức thu nhập thấp và trung bình. Tuy nhiên, chúng ta nhận thấy nợ công lại có tác động đến chi tiêu dùng cá nhân. Do đó, bài nghiên cứu với mong muốn tìm hiểu rõ hơn nội dung "có hay không tác động của nợ công đối với chi tiêu dùng cá nhân và ngược lại tại các quốc gia trong khu vực Asean”. Bài nghiên cứu dựa trên dữ liệu bảng của 8 quốc gia trong khu vực Asean, giai đoạn từ năm 1998 đến năm 2014 xác định có mối quan hệ nhân quả Granger giữa nợ công và chi tiêu dùng cá nhân và phân tích được tác động của nợ công lên chi tiêu dùng cá nhân trong ngắn hạn và dài hạn thông qua mô hình hiệu chỉnh sai số ECM . Từ đó đưa ra những khuyến nghị cho các chính sách liên quan đến nợ công của các Chính phủ ở các quốc gia Asean, đặc biệt là Việt Nam. | Nợ công, Public debt, Tài chính cá nhân, Personal finance, Chi tiêu dùng, Consumer spending | 52 tr. | |||||||||||||||||
41 | b0cf9de4-18b6-45c4-b9e6-012278220398 | 1,25 MB | Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Việt Nam sau M&A thông qua đánh giá theo mô hình phân tích bao số liệu (DEA) | Assoc. Prof. Dr. Phạm Văn Năng | Đào Hà Vy | 2017 | Nghiên cứu cho thấy các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NH TMCP ngay trong năm M&A bị ảnh hưởng ít nhiều theo chiều hướng suy giảm, phần nào làm ảnh hưởng đến sự ổn định của kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong năm đó. Mô hình nghiên cứu CRS DEA và VRS DEA cho thấy sau khi thực hiện M&A, các ngân hàng ngày càng tăng khả năng sử dụng hiệu quả giá trị đầu vào của mình. Con số lãng phí trung bình khoảng 3,2% lượng đầu vào có thể xem là con số không quá lớn. Sau M&A, các ngân hàng chỉ mất khoảng một đến hai năm đạt được hiệu quả hoạt động theo quy mô. Phần lớn các ngân hàng không đạt hiệu quả theo quy mô là do không hiệu quả kỹ thuật thuần túy. Chỉ số năng suất nhân tố tổng hợp Malmquist TFP được cải thiện qua các năm. Sự cải thiện này chủ yếu là nhờ sự gia tăng của tiến bộ công nghệ. Trong cả giai đoạn, tiến bộ công nghệ tăng 2,4%. Tuy nhiên bên cạnh đó, hiệu quả kỹ thuật lại có xu hướng giảm, trong khi hiệu quả theo quy mô gần như không thay đổi (trung bình đạt 1,000 trong toàn giai đoạn), có nghĩa sự suy giảm này đến từ sự suy giảm của hiệu quả kỹ thuật thuần túy 64 Để đạt được hiệu quả hoạt động kinh doanh sau M&A, các ngân hàng đã chú trọng vào các yếu tố: chủ động trong việc lựa chọn đối tác M&A; quá trình M&A được chuẩn bị kỹ lưỡng, có đề án chi tiết, rõ ràng, độ chính xác cao; năng lực đội ngũ quản lý cao; kiểm soát tốt các hoạt động tạo dựng uy tín và giá trị thương hiệu sau M&A; củng cố tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh ngay trước, trong, và sau quá trình M&A; chủ động bán cổ phần cho các tổ chức tài chính nước ngoài để huy động được nguồn lực tài chính và hỗ trợ cả về mặt kỹ thuật, hoạt động điều hành, ổn định hoạt động kinh doanh; tăng quy mô tổng tài sản, quy mô vốn chủ sở hữu; chuyên môn hóa để tạo ra các sản phẩm cạnh tranh; củng cố kiện toàn hệ thống ngân hàng trên cơ sở nền tảng có được và tận dụng lợi thế của đối tác để bổ sung các sản phẩm tín dụng, mở rộng phân khúc khách hàng và hệ thống chi nhánh/ phòng giao dịch. | Ngân hàng thương mại, Mergers and acquisitions, Mua bán sáp nhập, Commercial bank, Ngân hàng, Banking | 72 tr. | |||||||||||||||||
42 | 2958d51c-0b34-417b-94c5-b7d2b6a05dee | 2,41 MB | Các nhân tố ảnh hưởng chất lượng kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán vừa và nhỏ tại Việt Nam | Assoc. Prof. Dr. Trần Thị Giang Tân | Nguyễn Thị Minh Hiếu | 2017 | Nghiên cứu đã chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến DNKT vừa và nhỏ bao gồm: danh tiếng DNKT, giá phí kiểm toán, KSCL từ bên trong, KSCL từ bên ngoài, nhiệm kỳ của KTV, mức độ chuyên sâu của KTV, kinh nghiệm của KTV, năng lực KTV và tính độc lập của KTV. Trên cơ sở đó, mô hình nghiên cứu được đề xuất bao gồm 1 biến phụ thuộc (CLKT của DNKT vừa và nhỏ) và 9 biến độc lập. Với mục tiêu nghiên cứu đã xác định, luận văn sử dụng phương pháp khảo sát bằng công cụ là bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi được xây dựng và gửi cho nhân viên chuyên nghiệp làm tại DNKT vừa và nhỏ tại TP.HCM. Nghiên cứu thu được 202 bảng câu hỏi đạt yêu cầu tại 45 DNKT vừa và nhỏ. Luận văn sử dụng các kiểm định cơ bản như phân tích Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính bội đã đưa ra mô hình với 5 nhân tố thực sự có ảnh hưởng đến CLKT của DNKT vừa và nhỏ bao gồm (1) Năng lực và mức độ chuyên sâu, (2) Giá phí kiểm toán, (3) KSCL kiểm toán, (4) Kinh nghiệm KTV và (5) Tính độc lập của KTV. | Kiểm toán, Auditing, Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Small and medium-sized enterprise | 85 tr. | |||||||||||||||||
43 | 7f581f77-f8ee-449a-8ca0-e06e2f7c07f8 | 1,24 MB | Một số giải pháp thúc đẩy động lực làm việc của nhân viên tại Công ty cổ phần sản xuất thương mại dịch vụ Kim Cương | Dr. Trần Thế Hoàng | Vương Thị Bạch Mai | 2017 | Cơ sở lý thuyết và thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại công ty Kim Cương. Phân tích, đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại Công ty Kim Cương. Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ động viên, thúc đẩy động lực làm việc của nhân viên công ty Kim Cương. | Quản trị nguồn nhân lực, Human resource management, Động lực làm việc, Work motivation | 59 tr. | |||||||||||||||||
44 | a66c96e4-dcda-4fe1-84e6-2b2af6966d9f | 1,58 MB | Các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam trường hợp nghiên cứu: các đơn vị được tài trợ bởi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk | Assoc. Prof. Dr. Võ Văn Nhị | Lê Nhật Anh Thư | 2017 | Thông qua tổng hợp kết quả các nghiên cứu trước, kết hợp với phỏng vấn thực tế, đề tài đã đánh giá chung thực trạng minh bạch TTBCTC khu vực công VN và trường hợp nghiên cứu các đơn vị được tài trợ bởi NSNN trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk. Đồng thời, kết hợp với khảo sát thực tế, tham khảo ý kiến các chuyên gia, cùng với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS, luận văn đã xác định được các nhân tố tác động chính đến tính minh bạch TTBCTC khu vực công VN bao gồm: Đặc điểm tài chính, Đặc điểm quản trị, Hệ thống pháp lý, Chính trị - xã hội, Áp lực hội nhập kinh tế thế giới và Nội dung chi tiết trên BCTC. Sau khi làm rõ thứ tự mức độ tác động của từng nhân tố, tác giả tiến hành phân tích và bàn luận về những nhân tố này, làm cơ sở hỗ trợ cho việc đề ra các kiến nghị thích hợp nhằm nâng cao tính minh bạch TTBCTC khu vực công VN. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số kiến nghị góp phần nâng cao tính minh bạch thông tin BCTC khu vực công Việt Nam nói chung và tại địa bàn tỉnh Đăk Lăk nói riêng. Bên cạnh đó, tác giả đưa ra các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai. | Báo cáo tài chính, Financial report, Minh bạch thông tin, Transparency information, Khu vực công, Public sector | 80 tr. | |||||||||||||||||
45 | 05308085-059a-4d13-97f9-108b0404a9d7 | 1,52 MB | Giải pháp hoàn thiện chất lượng dịch vụ tại Suối khoáng nóng I-Resort Nha Trang đến năm 2025 | Dr. Phan Quốc Tấn | Nguyễn Lê Minh Hiền | 2017 | Tác giả đã phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ tại I-Resort qua 4 thành phần: phương tiện hữu hình, sự tin cậy, năng lực phục vụ và sự thuận tiện. Qua đó nhận diện được một số ưu, nhược điểm và nguyên nhân hiện tại, làm căn cứ cho việc đề xuất giải pháp hoàn thiện chất lượng dịch vụ nhằm nang cao sự hài lòng của du khách khi đến với I-Resort. | Du lịch nghỉ dưỡng, Leisure travel service, Chất lượng dịch vụ, Service quality | 79 tr | |||||||||||||||||
46 | ce8d453e-3ec3-471d-b988-ec8997d8d5e8 | 1,54 MB | Factors affecting individuals’ subjective career success | Dr. Nguyen Thi Mai Trang | Tran Ha Quyen | 2017 | This study examines the factors affecting individuals’ subjective career success based on the sponsor and contest mobility of career success (Turner, 1960; Rosenbaum, 1984). Subjective career success has been normally approached by three perspectives: individual, structural, and behavioral in which the individual and behavioral approaches belong to the contest-mobility model of career success while the structural one belongs to the sponsored-mobility model. With critical components of individuals’ subjective career success such as organizational sponsorship, external marketability, person-organization fit, and its consequence which is life satisfaction, the research makes an attempt to examine all of the three perspectives mentioned. Research findings indicate that organizational sponsorship and external marketability make significant impacts on subjective career success and these relationships are positive. This study also examines a number of personal information like gender, marital status, age, highest diploma, occupation, number of working years, and monthly salary when it comes to perceived career success. In addition, subjective career success also positively affects life satisfaction. The findings have important practical implications for managers and leaders, who generally seek to motivate their employees toward career achievement. | Career success | 88 p. | |||||||||||||||||
47 | 831695f1-f09e-47c9-bcc6-2c466a504a37 | 793,46 kB | Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam | Assoc. Prof. Dr. Nguyễn Văn Sĩ | Nguyễn Tố Nga | 2017 | Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến rủi ro tín dụng. Đề xuất một số giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam trong thời gian tới. Trong mô hình nghiên cứu, tác giả chọn biến phụ thuộc là tỷ lệ nợ xấu (NPL). Các biến độc lập bao gồm lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA), tăng trưởng tín dụng (LG), quy mô ngân hàng (SIZE), tăng trưởng GDP (GDP), tỷ lệ lạm phát (INF). | Rủi ro tín dụng, Credit risk, Ngân hàng, Banking | 56 tr. | |||||||||||||||||
48 | 3437b40c-afc7-4b89-97a8-8907593a64a9 | 946,78 kB | Turnover rate and performance appraisal biases from supervisors in vina one manufacturing corporation | Nguyen Thi Mai Trang | Tran Thanh Hoa | 2017 | The main cause of the high turnover rate at Hot-Rolled Steel factory in Vina One is the biases from superrvisors on performance appriaisal. | Turnover rate, Supervisor, Quản lý sản xuất, Manufacturing management | 67 tr. | |||||||||||||||||
49 | 183eb55e-ca75-46ba-9cce-9a54a7786e4a | 3,07 MB | Nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố tác động đến lòng trung thành thương hiệu website nghe nhac trực tuyến | Huỳnh Thanh Tú | Huỳnh Minh Thịnh | 2017 | Xác định và đo lường các yếu tố tác động đến lòng trung thành thương hiệu Website nghe nhạc trực tuyến bao gồm: chất lượng cảm nhận, sự thoả mãn, sự cam kết, ham muốn thương hiệu, lòng tin. Đề xuất một số hàm ý quản trị giúp các nhà lãnh đạo, quản lý của các website nghe nhạc trực tuyến có những chính sách thích hợp để nâng cao lòng trung thành của khách hàng. | Nghiên cứu khách hàng, Customer research, Trademark, Thương hiệu, Lòng trung thành của khách hàng, Customer's loyalty | 87 tr. | |||||||||||||||||
50 | 3fcb1e16-9a83-45d0-a7a7-04276a4394e2 | 2,45 MB | Seasoned equity offerings evidence in vietnamese stock market | Assoc. Prof. Dr. Ho Viet Tien, Assoc. Prof. Dr. Bui Kim Yen | Dinh Thi Thu Ha | 2017 | Introduction. Literature review and Hypotheses development. Data and methodology. Determinants of company’s SEOs motivation. Market’s reaction to company’s SEOs. Conclusion and Suggestion. Vietnam is in the CIVETS group include Colombia, Indonesia, Vietnam, Egypt, Turkey, and South Africa which can be represented for new stardom candidates among emerging markets. Although these six CIVETS countries still suffer from some disparities during their development, they do have common element for emerging market such as young populations, stable politics, domestic economic structure diversification, less commodity exports reliance, relatively developed financial markets, outperforming returns potential (Korkmaz et. al., 2012). The main objectives of this thesis are to investigate thoroughly SEOs in the context of emerging market with Vietnamese stock market case. This objective serves to fill the gap of literature lacking in this region. Besides, it is among the first study in Vietnam to focus on many aspects of SEOs in terms of determinants of company’s SEOs motivation, market reaction and determinants of market reaction to company’s SEOs | Stock market, Financial markets, Thị trường chứng khoán | 143 p. | |||||||||||||||||
51 | 40a2ee7d-51a5-463c-a98e-39e1d7c099ef | 1,85 MB | Phát triển du lịch Tp. Hồ Chí Minh trong hội nhập quốc tế giai đoạn 2016 - 2025 | Dr. Nguyễn Văn Sáng | Nguyễn Thị Thúy Vân | 2017 | Cơ sở lý luận về phát triển du lịch trong hội nhập quốc tế. Đánh giá thực trạng ngành du lịch TP. HCM tác giả đề xuất những chính sách và giải pháp phát triển ngành du lịch TP. HCM đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Kiến nghị đối với Chính phủ, cá Bộ, ngành liên quan và UBND thành phố những cơ chế, chính sách phù hợp để phát triển du lịch TP. HCM đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. | Du lịch, Thành phố Hồ Chí Minh, Tourism | 94tr. | |||||||||||||||||
52 | 486d6016-3a50-4e63-a694-e52e95589d4a | 1,71 MB | Phát triển du lịch Đồng bằng Sông Cửu Long trong hội nhập quốc tế | Assoc. Prof. Dr. Trương Thị Hiền, Assoc. Prof. Dr. Nguyễn Minh Tuấn | Nguyễn Hoàng Phương | 2017 | Đánh giá nhu cầu du lịch của du khách trong nước và nước ngoài đến ĐBSCL bao gồm lượng khách, điểm đến và đánh giá những nhân tố làm hài lòng của du khách khi đến Vùng. Căn cứ vào cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng khung phân tích, từ đó phân tích thực trạng những nhân tố tác động đến sự phát triển của du lịch ĐBSCL trong hội nhập quốc tế, rút ra những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong phát triển du lịch của Vùng ĐBSCL, làm cơ sở cho việc đề ra những chính sách và giải pháp nhằm phát triển du lịch vùng ĐBSCL trong hội nhập quốc tế. Đề xuất những chính sách và giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi, phù hợp với thực tiễn và đem lại hiệu quả nhằm phát triển du lịch vùng ĐBSCL. | Du lịch, Tourism, Đồng bằng sông Cửu Long, The Mekong Delta | 165 tr. | |||||||||||||||||
53 | 08b01a59-4350-464c-9b1c-37bb96d7f71c | 2,05 MB | Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của hộ kinh doanh và doanh nghiệp đối với chất lượng dịch vụ cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: trường hợp UBND Thành Phố Quy Nhơn | Dr. Nguyễn Hữu Lam | Mai Ngọc Tình | 2017 | Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với 300 mẫu khảo sát năm 2016, sử dụng mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS) với phần mềm SPSS IBM 22, trong điều kiện nghiên cứu tại UBND TP Quy Nhơn dựa trên mô hình gốc mô hình SERVQUAL của Parasuraman et al. (1985). Tác giả chứng minh được 05 yếu tố tác động trực tiếp đế sự hài lòng của hộ kinh doanh và doanh nghiệp đối với chất lượng dịch vụ cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại UBND Thành phố Quy Nhơn bao gồm: phương tiện hữu hình, năng lực phục vụ, mức độ tin cậy, sự đáp ứng và sự cảm thông; trong đó, nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của yếu tố năng lực phục vụ, yếu tố sự đáp ứng tác động mạnh thứ hai lần lượt là yếu tố sự cảm thông, yếu tố phương tiện hữu hình và mức độ tin cậy. Từ kết quả phân tích trên, nghiên cứu đã đưa ra một số khuyến nghị và một số hàm ý quản trị tương ứng với nội dung và mức độ ưu tiên từng yếu tố phù hợp với thực tiễn với đơn vị hành chính cấp huyện, thị trực thuộc tỉnh. | Hành chính công, Public administration, Chất lượng dịch vụ, Service quality | 62 tr. | |||||||||||||||||
54 | 33896a32-d8f3-4cd9-baa4-f660713c0103 | 1,17 MB | Phân tích mối quan hệ chất lượng dịch vụ hành chính công và sự hài lòng của công dân: tiếp cận dịch vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tỉnh Bình Định | Prof. Dr. Nguyễn Trọng Hoài | Lâm Hải Giang | 2017 | Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và kết quả của các nghiên cứu trước, luận văn này đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể là: chuyên gia để nhận diện vấn đề (tham khảo ý kiến của nhà quản lý về quản lý đất đai, cải cách hành chính); khảo sát và xử lý dữ liệu (thống kê mô tả, đánh giá giá trị tin cậy của thang đo bằng hệ số cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy tuyến tính bội, xác định sự khác biệt theo phương pháp T-test và ANOVA). Nghiên cứu đã hệ thống một phần của cơ sở lý luận và thực tiễn về sự hài lòng của công dân đối với chất lượng dịch vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trên cơ sở đó xây dựng mô hình nghiên cứu theo đặc điểm riêng của tỉnh Bình Định. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 04 yếu tố chất lượng dịch vụ hành chính công ảnh hưởng đến sự hài lòng của công dân về dịch vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Định, gồm: tính dễ tiếp cận dịch vụ, chất lượng công chức, quy trình dịch vụ, tiếp nhận và xử lý phản hồi. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất 04 nhóm khuyến nghị chính sách cụ thể, mang tính khả thi cao nhằm nâng cao sự hài lòng của công dân đối với dịch vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tỉnh Bình Định.trên cơ sở đó xây dựng mô hình nghiên cứu theo đặc điểm riêng của tỉnh Bình Định. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 04 yếu tố chất lượng dịch vụ hành chính công ảnh hưởng đến sự hài lòng của công dân về dịch vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Định, gồm: Tính dễ tiếp cận dịch vụ, Chất lượng công chức, Quy trình dịch vụ, Tiếp nhận và xử lý phản hồi. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất 04 nhóm khuyến nghị chính sách cụ thể, mang tính khả thi cao nhằm nâng cao sự hài lòng của công dân đối với dịch vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tỉnh Bình Định. | Hành chính công, Public administrative, Chất lượng dịch vụ, Service quality | 62 tr. | |||||||||||||||||
55 | c89605bc-ed4c-491a-bdf5-138ca41d2a96 | 587 kB | Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định | Prof. Dr. Đinh Phi Hổ | Nguyễn Tấn Anh | 2017 | Nghèo đói là vấn đề kinh tế - xã hội mang tính toàn cầu, giải quyết vấn đề nghèo đói được Đảng và Nhà nước ta đặt ra trong chiến lược toàn diện về tăng trưởng và Giảm nghèo. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế, đại bộ phận đời sống người dân tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên, một bộ phận không nhỏ dân vẫn còn đang sống dưới chuẩn đói nghèo. Huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định là vùng đất thuần nông, diện tích rộng, dân số đông. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế, công tác giảm nghèo vẫn luôn là một trong những mục tiêu hàng đầu của các cấp chính quyền huyện trong các chính sách kinh tế - xã hội. Các chính sách giảm nghèo được triển khai đồng bộ đã góp phần đáng kể vào công tác giảm tỷ lệ hộ nghèo của huyện. Tuy nhiên, số người nghèo trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều, bên cạnh đó người mới thoát nghèo vẫn tiềm ẩn nguy cơ tái nghèo cao do các chính sách tác động đến khả năng thoát nghèo của Nhà nước đến hộ gia đình nghèo còn dàn trãi, chưa thật sự mang lại hiệu quả cao. Vì vậy để nắm bắt được những yếu tố nào tác động đến tình trạng nghèo ở địa phương huyện Phù Mỹ nhất, từ đó đưa ra những giải pháp chính sách tập trung là mục tiêu của nghiên cứu này để góp phần giảm nghèo bền vững ở huyện nhà. Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng ứng dụng SPSS 18.0 và sử dụng mô hình hồi quy Binary logistic để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo trên địa bàn huyện Phù Mỹ. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã xác định những thiếu hụt ảnh hưởng nhiều nhất đến nghèo tại huyện Phù Mỹ, từ đó đưa ra những kiến nghị để các cấp lãnh đạo hoạch định những chính sách giảm nghèo hiệu quả trên địa bàn. | Nghèo, Poverty reduction, Nguyên nhân, Reason | 51 tr. | |||||||||||||||||
56 | 31897c58-5255-4082-8a8f-edbbaec167b5 | 1,64 MB | Nghiên cứu nghèo theo cách tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Duyên Hải – tỉnh Trà Vinh | Assoc. Prof. Dr. Đinh Phi Hổ | Thái Thị Mỹ Dung | 2017 | Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các thước đo đánh giá nghèo đa chiều và gợi ý các chính sách để giảm nghèo trên địa bàn huyện Duyên Hải – tỉnh Trà Vinh. Trên cơ sở khung phân tích của Alkire and Santos (2010), các nghiên cứu có liên quan và phương pháp đo lường nghèo đa chiều đang được triển khai ở nước ta, tác giả đưa ra khung phân tích đo lường nghèo đa chiều trên địa bàn huyện Duyên Hải theo 3 chiều: y tế, giáo dục và mức sống; ứng với 3 chiều này là 10 chỉ số: 2 chỉ tiêu cho chiều y tế, 2 chỉ tiêu cho chiều giáo dục và 6 chỉ tiêu để đo lường chiều chất lượng cuộc sống. Đề tài sử dụng phương pháp chính là thống kê mô tả, sử dụng kiểm định chi bình phương và kiểm định T đối với mẫu độc lập tương ứng từng loại biến nhất định để tính toán các chỉ tiêu về nghèo và xác định các yếu tố tương quan đến nghèo đa chiều. Qua kết quả phân tích của luận văn cho thấy, theo cách tiếp cận nghèo đa chiều, tỷ lệ hộ nghèo ở Duyên Hải là 77,1% trong khi theo cách tiếp cận đơn chiều tỷ lệ hộ nghèo là 50%. Số hộ nghèo tăng lên 27,1%. Như vậy, tình trạng nghèo trầm trọng hơn ở địa phương; hầu hết hộ nghèo đơn chiều trở thành nghèo đa chiều và một số tăng lên thêm từ hộ khác nghèo đơn chiều (120 hộ nghèo đơn chiều đã trở thành nghèo đa chiều, trong 120 hộ khác nghèo đơn chiều đã có thêm 65 hộ rơi vào nghèo đa chiều). Nghiên cứu chỉ ra độ sâu của nghèo trên địa bàn huyện là một người nghèo bị thiếu hụt trung bình 48% các chỉ tiêu và với việc đo lường các chiều nghèo cho thấy người nghèo bị thiếu hụt đến 37% về giáo dục, y tế và mức sống. Đồng thời, nghiên cứu cũng cho thấy các yếu tố tương quan đến nghèo đa chiều là: Giới tính, dân tộc, nghề nghiệp, trình độ học vấn của chủ hộ; số người phụ thuộc của hộ. Những yếu tố này đã có ý nghĩa thống kê và có tương quan đến tình trạng nghèo đa chiều hay không nghèo đa chiều của các hộ trên địa bàn huyện Duyên Hải. Từ kết quả phân tích, đề tài đã gợi ý các nhóm chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện liên quan đến: giới tính, dân tộc, nghề nghiệp, trình độ học vấn của chủ hộ; số người phụ thuộc của hộ và các nhóm chính sách khác liên quan đến việc nâng cao chất lượng y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân và nâng cao chất lượng cuộc sống. | Nghèo, Poor, Trà Vinh, Tra Vinh | 84 tr. | |||||||||||||||||
57 | a33e941f-6694-45a9-9035-fa32e1170ebf | 3,22 MB | Xác định các nhân tố tác động đến sự hài lòng của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp tại TP.HCM | Dr. Nguyễn Bích Liên | Phạm Mỹ Nhựt | 2017 | ghiên cứu được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu: (1) xác định thế nào là sự hài lòng của người sử dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người sử dụng hệ thông thông tin kế toán; (2) xác định mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng; (3) đánh giá sự khác biệt về mức độ tác động của các các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của người sử dụng theo nghề nghiệp, kinh nghiệm và trình độ học vấn. Để đạt được các mục tiêu kể trên, nghiên cứu đã tiến hành lược khảo các tài liệu, các công trình nghiên cứu liên quan đến sự hài lòng của người sử dụng và các yếu tố tác động đến hài lỏng của người sử dụng làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố tác động và sự hài lòng của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán. Mô hình nghiên cứu sử dụng lại một phần mô hình hệ thống thông tin thành công cập nhật của Delone và McLean (2003) gồm: (1) chất lượng hệ thống, (2) chất lượng thông tin, (3) chất lượng dịch vụ và thay thế nhân tố lợi ích ròng bằng nhân tố lợi ích cá nhân. Đồng thời, bổ sung thêm nhân tố văn hóa tổ chức vào mô hình nghiên cứu.Thống kê mô tả chỉ ra rằng mức độ đánh giá sự hài lòng của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh đạt mức trên trung bình. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cho thấy cả 5 giả thuyết đặt ra ban đầu đều được chấp nhận. Theo đó, cả 5 nhân tố trong mô hình nghiên cứu đề xuất đều có tác động trực tiếp, thuận chiều đến sự hài lòng của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán. Trong đó, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lần lượt theo thứ tự là: (1) chất lượng thông tin, (2) chất lượng hệ thống, (3) lợi ích cá nhân, (4) chất lượng dịch vụ và (5) văn hóa tổ chức. Hơn nữa, tác động của các nhân tố chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin, chất lượng dịch vụ, lợi ích cá nhân và văn hóa tổ chức đối với sự hài lòng của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán không có khác biệt theo các nhóm yếu tố nhân khẩu học như nghề nghiệp, kinh nghiệm và trình độ học vấn. Dựa vào những kết quả này, luận văn đã đề xuất một số kiến nghị giải pháp đối với doanh nghiệp, cho doanh nghiệp, nhà tư vấn cung cấp phần mềm, các cơ quan nhà nước, hội nghề nghiệp và các tổ chức giáo dục thông nhằm nâng cao sự hài lòng của người sử dụng từ đó tiến tới việc đạt được một hệ thống thông tin kế toán thành công. | Kế toán, Accounting, Hệ thống thông tin kế toán, Accounting information system | 84 tr. | |||||||||||||||||
58 | 30383b1f-35a1-47a9-b43c-0116e90cc9cb | 1,27 MB | Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu – xuất khẩu tại Cục Hải quan Thành Phố Hồ Chí Minh | Assoc. Prof. Dr. Nguyễn Hồng Thắng | Nguyễn Thu Thủy | 2017 | Nghiên cứu được tiến hành theo hai giai đoạn chính là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua thảo luận nhóm tập trung nhằm khám phá ra những thông tin mà tác giả chưa suy nghĩ tới cũng như trong mô hình lý thuyết. Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua bảng câu hỏi với 27 biến quan sát và đã có 156 bảng câu hỏi đạt yêu cầu để đưa vào phân tích kết quả thông qua phần mềm SPSS version 20.0. Kết quả kiểm định cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy, có giá trị cho phép và mô hình xây dựng phù hợp với dữ liệu thu thập, 05 giả thuyết đặt ra trong mô hình nghiên cứu đề xuất đều được khẳng định. Kết quả nghiên cứu cho thấy đối với hiệu quả quản lý thuế xuất khẩu – nhập khẩu tại cục hải quan Tp.HCM các nhân tố: (1) Mức tuân thủ của người nộp thuế; (2) Hiệu suất thu; (3) Số lượng dịch vụ đối với người nộp thuế; (4) Số nợ thuế đọng; (5) Mức sai phạm đều có tác động dương đến hiệu quả quản lý thuế xuất khẩu – nhập khẩu. Trong các yếu tố đo lường hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu - xuất khẩu tại Cục Hải quan Tp.HCM thì yếu tố quan trọng nhất là “Thành phần Mức sai phạm” (beta = 0.262), thứ hai là yếu tố “Thành phần Số nợ thuế đọng” (beta = 0.217), thứ ba là yếu tố “Thành phần Hiệu suất thu” (beta = 0,209) và hai yếu tố “Thành phần Số lượng dịch vụ đối với người nộp thuế”và “Thành phần Mức tuân thủ của người nộp thuế” có tác động yếu nhất (beta = 0.157 và 0.147) Nghiên cứu đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về mức độ ảnh hưởng của yếu tố đến hiệu quả quản lý thuế xuất khẩu – nhập khẩu tại cục Hải quan Tp.HCM. Qua đó giúp cho các nhà quản lý hiểu biết rõ hơn về hiệu quả quản lý và mối quan hệ giữa các thành phần hiệu quả quản lý. Đồng thời mở đường cho các hướng nghiên cứu tiếp theo ở nhiều khu vực khác nhau để phát hiện, khẳng định thêm về thành phần của hiệu quả quản lý thuế xuất khẩu – nhập khẩu ứng với khu vực khác nhau, mang lại ý nghĩa thiết thực cho Hải quan Việt Nam. | Thuế, Tax, Thuế nhập khẩu, Import tax | 100 tr. | |||||||||||||||||
59 | 6bbb5830-357f-43f1-b895-3d5c32f63a14 | 1,55 MB | Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần công nghệ phần mềm NUS đến năm 2020 | Dr. Nguyễn Thanh Hội | Nguyễn Minh Nhân | 2017 | Cơ sở lý thuyết về phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần Công nghệ phần mềm NUS đến năm 2020. | Quản trị nguồn nhân lực, Human resource management | 104 tr. | |||||||||||||||||
60 | 28c05bed-db44-446c-a469-2c371c58ed61 | 2,03 MB | Tác động của nợ công và lạm phát lên tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển | Prof. Dr. Sử Đình Thành | Nguyễn Văn Bổn | 2017 | Nghiên cứu đã đưa ra các kết luận sau: (1) Với mẫu tổng thể, các tác động của nợ công và lạm phát lên tăng trưởng kinh tế âm trong khi tương tác của chúng lên tăng trưởng kinh tế dương có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra, các tác động của đầu tư tư nhân, nguồn thu chính phủ, và độ mở thương mại lên tăng trưởng kinh tế cũng dương có ý nghĩa thống kê. (2) Với mẫu phụ của các quốc gia đang phát triển ở Châu Á, các tác động của nợ công và lạm phát lên tăng trưởng kinh tế dương trong khi tương tác của chúng lên tăng trưởng lại âm có ý nghĩa thống kê. Trong khi đó, các tác động của đầu tư tư nhân, lực lượng lao động, nguồn thu chính phủ, cơ sở hạ tầng, và độ mở thương mại lên tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia này dương có ý nghĩa thống kê. (3) Với mẫu phụ của các nước đang phát triển ở Châu Phi, các tác động của nợ công và tương tác của nợ công và lạm phát lên tăng trưởng kinh tế âm trong khi tác động của lạm phát lên tăng trưởng kinh tế dương có ý nghĩa thống 109 kê. Thêm vào đó, tác động của độ mở thương mại lên tăng trưởng dương có ý nghĩa thống kê. | Kinh tế vĩ mô, Marcroeconomic, Lạm phát, Inflationary, Các nước đang phát triển, Developing countries, Tăng trưởng kinh tế, Economic growth, Nợ công, Public dept | 151 tr. | |||||||||||||||||
61 | 8e669003-91c5-491f-9cc8-a85de29e1423 | 2,7 MB | Giải pháp hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp để gia tăng lòng trung thành của người lao động tại Công ty Cổ Phần Giáo Dục Anh Văn Hội Việt Mỹ | Dr. Phan Quốc Tấn | Nguyễn Khoa Phương Nguyên | 2017 | Cơ sở lý thuyết về văn hoá doanh nghiệp và lòng trung thành của người lao động đối với doanh nhiệp và lòng trung thành của người lao động đối với doanh nghiệp. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện văn hoá doanh nghiệp ảnh hưởng đến lòng trung thành của người lao động tại Công ty Cổ Phần Giáo Dục Anh Văn Hội Việt Mỹ.ghị giải pháp hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp để gia tăng lòng trung thành của người lao động với công ty đến 2025. | Quản trị nguồn nhân lực, Human resource management, Văn hóa doanh nghiệp, Organizational cohension, Gắn kết tổ chức, Organizational culture | 75tr. | |||||||||||||||||
62 | c6a311f7-8a5d-4bfe-a6ef-6c3c35ff3afa | 1,19 MB | Đánh giá sự tác động của các yếu tố cấu thành đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các bệnh viện công lập tỉnh Phú Yên | Assoc. Prof. Dr. Hà Xuân Thạch | Trần Trịnh Như Quỳnh | 2017 | Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hệ thống KSNB theo hướng dẫn của INTOSAI 2013. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha đã giúp loại bỏ biến HDKS6 và TT2. Phân tích EFA giúp tác giả xác định được trong hệ thống kiểm soát nội bộ tại các bệnh viện công lập tỉnh Phú Yên có tồn tại đủ 5 yếu tố như mô 67 hình dự kiến đưa ra là Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin & truyền thông và Giám sát. Kết quả phân tích mô hình hồi quy đa biến cho thấy 5 yếu tố cấu thành đều có ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các bệnh viện công lập tỉnh Phú Yên (cụ thể là có tác động dương). Các giả thuyết H1. H2, H3, H4, H5 đều được chấp nhận. Mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB lần lượt từ cao đến thấp là: tác động mạnh nhất là yếu tố Đánh giá rủi ro (β=0.51), tác động mạnh thứ hai là Thông tin và truyền thông (β=0.435), tác động mạnh thứ ba là Giám sát (β=0.347), tác động mạnh thứ tư là Môi trường kiểm soát (β=0.336) và tác động yếu nhất là Hoạt động kiểm soát (β=0.330). Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất định hướng một số kiến nghị để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các bệnh viện công lập tỉnh Phú Yên. | Kiểm soát nội bộ, Internal control, Bệnh viện công lập, Public hospital | 77 tr. | |||||||||||||||||
63 | 6c04e12b-20ca-476c-9b7b-26326c3c3de8 | 2,08 MB | Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống kế toán quản trị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế Thành Phố Hồ Chí Minh | Dr. Trần Văn Thảo | Lê Châu Xuân Mai | 2017 | Qua tổng quan các nghiên cứu trước đây trên thế giới cũng như tại Việt Nam có liên quan đến đề tài, tác giả một lần nữa khẳng định rằng việc sử dụng hệ thống KTQT không những đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp mà còn trong các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và bệnh viện công lập nói riêng. Nếu nắm bắt được lợi ích của KTQT mang lại, bệnh viện có thể có thêm cơ hội để hoàn thiện hệ thống vận hành, nâng cao hiệu quả công tác quả lý tài chính, ra quyết định kịp thời từ đó giúp bệnh viện hoạt động tốt hơn và ngày càng phát triển. Xuất phát từ lợi ích đó, tác giả đã tiến hành nghiên cứu các nhân tố tác động và mức độ tác động của từng nhân tố đến việc sử dụng hệ thống KTQT tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế Tp. HCM, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng tính khả thi của việc sử dụng hệ thống KTQT. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng phân tích hồi quy đa biến và phân tích nhân tố khám phá, tác giả đã xác định được các nhân tố theo mức tác động từ cao xuống thấp: môi trường triển khai hệ thống KTQT; vai trò của lãnh đạo trong quan tâm, tổ chức triển khai hệ thống KTQT; mức độ phân quyền trong tổ chức triển khai hệ thống KTQT tác động đến việc sử dụng hệ thống KTQT tại các bệnh viện công lập trực thuộc Sở Y tế Tp. HCM. | Kế toán quản trị, Management accounting, Quản lý bệnh viện, Hospital management, Tài chính doanh nghiệp, Corprate finance | 78 tr. | |||||||||||||||||
64 | c586d3a4-b15a-4e50-9373-98b37601b049 | 1,74 MB | Ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo chuyển dạng đến sự hài lòng trong công việc thông qua động lực phụng sự công của nhân viên y tế bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định | Dr. Đinh Công Khải | Phan Văn Ngọc | 2017 | Đề tài đã cho thấy mối quan hệ giữa các nhân tố phong cách lãnh đạo chuyển dạng, động lực phụng sự công và sự hài lòng trong công việc, cụ thể: phong cách lãnh đạo chuyển dạng tác động tích cực đến động lực phụng sự công và Sự hài lòng trong công việc, và động lực phụng sự công cũng tác động tích cực đến Sự hài lòng trong công việc. Từ đó, tác giả đề xuất các kiến nghị nhằm gia tăng sự hài lòng trong công việc cũng như nâng cao động lực phụng sự công góp phần nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định, như các lãnh đạo phải truyền đạt tầm nhìn, giá trị sứ mệnh của tổ chức cho các cán bộ, nhân viên, thực hiện đối xử công bằng, chia sẻ kinh nghiệm và quyền hạn cho các cấp dưới..., bên cạnh đó, các nhân viên phải biết nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình trong công việc, biết lắng nghe, tìm hiểu và đề xuất các phương thức làm việc mới vào công việc. | Quản trị nguồn nhân lực, Human resource management, Job satisfaction, Hài lòng công việc, Nhân viên y tế, Lãnh đạo, Leader | 88 tr. | |||||||||||||||||
65 | 2b2c2116-bb65-4115-a382-cbbd7c9c873b | 6,26 MB | Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định chọn Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh của học sinh Trung Học Phổ Thông | Prof. Dr. Nguyễn Trọng Hoài | Nguyễn Thị Kim Chi | 2017 | Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu. Các kiến nghị | Giáo dục, Education, Đại học, University, Hành vi học sinh, Student behavior, Ý định chọn trường | 102 tr. | |||||||||||||||||
66 | 84fa5604-b5bf-4ec7-a964-9a6c1922f1be | 1,53 MB | Phân tích khả năng thích ứng của hộ nghèo huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh trong bối cảnh biến đổi khí hậu | Prof. Dr. Nguyễn Trọng Hoài | Thạch Thon | 2017 | Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước. Nội dung và phương pháp nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Kết luận và gợi ý chính sách. | Hộ nghèo, Poor households, Biến đổi khí hậu, Climate change | 65 tr. | |||||||||||||||||
67 | 1ce8e6b8-40ab-439f-a9a6-a63ad2a5f32d | 1,38 MB | Những nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại kho bạc nhà nước trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh | Dr. Huỳnh Lợi | Phạm Huyền Trang | 2017 | Hệ thống hoá các cơ sở lý luận liên quan đến những nội dung về hệ thống kiểm soát nội bộ. Phân tích làm rõ hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ. Nghiên cứu đã xác định 5 nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ các KBNN trên địa bàn TPHCM, đó là: đánh giá rủi ro, môi trường kiểm soát, thông tin và truyền thông, hoạt động kiểm soát, giám sát. Phân tích hồi quy đa biến đã khẳng định như sau: tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các KBNN trên địa bàn TPHCM chịu sự tác động của 5 nhân tố; Trong đó, nhân tố thông tin và truyền thông có ảnh hưởng lớn nhất. Từ đó, tác giả Xây dựng giải pháp cụ thể và các kiến nghị để nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Kho bạc Nhà nước trên địa bàn TP.HCM. | Quản lý điều hành, Excutive management, Kiểm soát nội bộ, Internal control, Kho bạc Nhà nước | 89 tr. | |||||||||||||||||
68 | d9b6fcb4-0ad4-4801-9996-b9ccfde6fe90 | 333,78 kB | Late delivery of equipment - the case study of Korea national oil corporation Vietnam office | Prof. Tran Ha Minh Quan | Le Thi Tung | 2017 | Korea National Oil Corporation is production sharing contract with Petro Vietnam. Its activities take place in exploration, development, and production of oil & gas in Block 11-2, approximately 320 kilometers offshore Vietnam. Procurement of equipment is considered one of the most importance works of the company such as a factor determinant of revenues, expenditure costs. To build and maintain a significant effect to organization, the procurement department needs to know that problems are affecting its business. When interviewing procurement manager, the writer realizes that procurement department is facing with lots of problems including late delivery of equipment, poor quality of equipment, wrong item. Among many issues, late delivery of equipment will create significant impact to the project objective, specifically for the project in the remote area such as offshore where access for transportation and delivery is geographically limited. | Quản trị vật liệu, Material management, Cung ứng thiết bị, Equipment supply | 63 p. | |||||||||||||||||
69 | a0feb9fa-3f8d-46e2-84cf-f749217b7491 | 3,09 MB | Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho nhân viên bảo vệ của công ty TNHH dịch vụ bảo vệ Thái Sơn giai đoạn 2017-2022 | Dr. Hoàng Lâm Tịnh | Cao Thị Tới | 2017 | Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên bảo vệ của công ty TNHH dịch vụ bảo vệ Thái Sơn, tác giả đã tham khảo nhiều mô hình trong và ngoài nước về động lực làm việc. Cuối cùng, tác giả đã kế thừa mô hình động viên nhân viên của PGS. TS Trần Kim Dung & Nguyễn Ngọc Lan Vy đăng trên tạp chí Phát triển kinh tế số 244 tháng 02 năm 2011, bao gồm 4 yếu tố độc lập và 1 yếu tố phụ thuộc. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc cho nhân viên bảo vệ của Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ Thái Sơn bao gồm: 1) Lương thưởng, (2) Đào tạo- Thăng tiến - Chế độ phúc lợi, (3) Điều kiện làm việc, (4) Đồng nghiệp, (5) Thương hiệu công ty, (6) Bản chất công việc, (7) Cấp trên trực tiếp. Từ đó, tác giả đề xuất 7 nhóm giải pháp nhằm nâng cao động lực làm việc cho nhân viên bảo vệ của Công ty TNHH Dịch vụ Bảo vệ Thái Sơn giai đoạn 2017-2022 Công ty TNHH dịch vụ bảo vệ Thái Sơn giai đoạn 2017 – 2022. | Quản trị nguồn nhân lực, Human resource management, Động lực làm việc, Work motivation | 82 tr | |||||||||||||||||
70 | 79859f14-d140-4c18-91e1-4fe9d3750ce4 | 763,92 kB | Phân tích lợi ích của người dân khi tham gia tổ hợp tác trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang | Dr. Trương Đăng Thụy | Nguyễn Văn Sỹ | 2017 | Trong những năm qua, phong trào KTTT của huyện Vĩnh Thuận có bước phát triển đáng kể, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Các mô hình THT trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản ngày càng phát triển đi vào chiều sâu. Các THT ngày càng hoạt động mang lại hiệu quả thiết thực, hộ tham gia THT đã đạt mức thu nhập và hiệu quả kinh tế cao hơn so với hộ không tham gia. Bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, tác giả chọn mẫu khảo sát gồm 120 hộ gia đình đang sinh sống trên địa bàn huyện Vĩnh Thuận, trong đó có 60 hộ tham gia THT và 60 hộ không tham gia THT. Phân tích hồi Binary Logistic xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thay đổi thu nhập. Kết quả hồi quy cho thấy, có 6 trong 6 biến độc lập ảnh hưởng đến khả năng tăng thu nhập của hộ gia đình gồm: giới tính chủ hộ, tuổi chủ hộ, học vấn chủ hộ, qui mô hộ gia đình, tham gia THT và hỗ trợ vốn, trong đó biến quan trong tham gia THT có tác động mạnh nhất làm tăng khả năng thu nhập của hộ gia đình. Chưa có thể khẳng định có hay không sự ảnh hưởng của các biến dân tộc chủ hộ, tỷ lệ phụ thuộc đến sự thay đổi thu nhập củ hộ. Từ kết quả nêu trên, tác giả đã đề ra các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của các mô hình THT, mặt khác thu hút ngày nhiều hộ gia đình tham gia THT, thông qua đó nhằm giúp các hộ gia đình giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng suất, ổn định đầu ra, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho hộ gia đình. | Kinh tế nông nghiệp, Argricultural economy, Hợp tác xã, Cooperatives | 58 tr. | |||||||||||||||||
71 | 1ea3b8b1-8bde-49ee-8fe2-f877dabece3c | 2,23 MB | Ảnh hưởng của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: Trường hợp Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Kiên Giang | Assoc. Prof. Dr. Bùi Thị Thanh | Huỳnh Hoàng Sơn | 2017 | Nghiên cứu được thực hiện qua 3 giai đoạn. Nghiên cứu định tính để xác định lại các yếu tố của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà tác giả đề xuất, xây dựng thang đo để đo lường từng yếu tố đó. Sau đó tiến hành khảo sát sơ bộ với 10 đối tượng nghiên cứu trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng việc khảo sát 240 cán bộ, nhân viên đang làm việc tại Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Kiên Giang, sau khi thu về, làm sạch dữ liệu, mẫu nghiên cứu chính thức là 206. Kết quả cho thấy 06 yếu tố của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Kiên Giang theo thứ tự giảm dần là: (1) Sự tham gia và ra quyết định; (2) Thu nhập và phúc lợi; (3) Hoạch định nguồn nhân lực; (4) Tuyển dụng và lựa chọn; (5) Đào tạo và phát triển; (6) Đánh giá kết quả công việc của nhân viên | Quản trị nguồn nhân lực, Human Resource Management, Quản trị điều hành, Excutive management | 68 tr. | |||||||||||||||||
72 | 56777b44-a34d-4cf1-974d-b12e7ffecd7a | 2,23 MB | Ứng dụng mô hình svar để nhận diện các cú sốc chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ tại việt nam | Prof. Dr. Sử Đình Thành | Huỳnh Thế Cường | 2017 | Bài nghiên cứu này tập trung vào một phương pháp mới để ước lượng thực nghiệm sự tương tác giữa các chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và các cú sốc khác trong một khuôn khổ SVAR. Xây dựng một mô hình có chứa các biến tài khóa, tiền tệ và các biến vĩ mô khác, trong đó áp đặt các hạn chế ngắn hạn cho các biến phi tài khóa thông qua các hạn chế SVAR truyền thống. Các cú sốc chính sách tài khóa được nhận diện bằng cách sử dụng một tập hợp tối thiểu các ràng buộc về dấu. Thông qua sự tiêu chuẩn hóa và ràng buộc truyền thống về mối quan hệ tức thời giữa các biến, nhận diện ràng buộc về dấu mới hơn, đặt ra các giới hạn trên một tập hợp các phản ứng xung với những cú sốc chấp nhận đƣợc từ sự lựa chọn có thể có của hệ trực giao. Bên cạnh đó, sử dụng hàm phản ứng xung (IRF) và phân rã phương sai để đánh giá các cú sốc được bóc tách từ phương pháp định lượng nêu trên. Làm thế nào để áp đặt các hạn chế ngắn hạn trong một mô hình véc tơ tự hồi quy cấu trúc SVAR? - Các cú sốc chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và các cú sốc khác tƣơng tác với nhau nhƣ thế nào qua một mô hình | Chính sách tài khóa, Fiscal policy, Chính sách tiền tệ, Monetary policy, Kinh tế vĩ mô, Marcroeconomic| | 62. tr | |||||||||||||||||
73 | 2765e81c-6efa-41a6-92df-754726ac5198 | 3,36 MB | Đánh giá các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ tác động đến quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai | Assoc. Prof. Dr. Hà Xuân Thạch | Lê Thị Thanh Huyền | 2017 | Tác giả phân tích thực trạng của hệ thống KSNB tại các DN xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, đồng thời trình bày kết quả kiểm định các thang đo các yếu tố của hệ thống KSNB ảnh hưởng đến QTRR. Kết quả kiểm định cho thấy các thang đo đều đạt được độ tin cậy qua kiểm định Cronbach Alpha và EFA. Kết quả sau khi chạy Cronbach Alpha và EFA và phân tích hồi quy đa biến cho thấy chỉ 7 yếu tố là: Môi trường kiểm soát, thiết lập mục tiêu, đánh giá rủi ro, phản ứng rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát có ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến QTRR tại các DN xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Tóm tại, trong 8 yếu tố của hệ thống KSNB thì chỉ có 7 yếu tố tác động đến QTRR DN tại các DN xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Từ đó, tác giả đề ra các chính sách nhằm nâng cao chất lượng hệ thống KSNB 66 theo hướng QTRR tại các DN xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nhằm giải quyết câu hỏi ba được đưa ra ở phần trên. | Kiểm soát nội bộ, Quản trị rủi ro, Risk management, Internal control, Corprate finance, Tài chính doanh nghiệp | 79 tr | |||||||||||||||||
74 | 427fdc73-4217-43da-b741-49ff2186a6a3 | 2 MB | Nâng cao năng lực cạnh tranh Thành phố Hải Phòng | Dr. Huỳnh Thế Du | Nguyễn Hào Hiệp | 2017 | Phân tích mục tiêu cơ bản về việc làm cho thấy Hải Phòng hiện chưa tạo được đủ việc làm cho lao động, đặc biệt là lao động có kỹ năng. Cơ hội việc làm tại Hải Phòng cũng kém hấp dẫn so với các địa phương khác. Lao động chủ yếu tập trung trong khu vực hộ cá thể, nông nghiệp và công nghiệp thâm dụng lao động, là những khu vực Hải Phòng không có nhiều tiềm năng để phát triển. Về ngân sách, Hải Phòng có nguồn thu lớn nhất từ thuế gián thu từ hoạt động ngoại thương, nhưng ngân sách thành phố không được hưởng các khoản này. Ngân sách địa phương khá hạn chế của Hải Phòng khi dẫn tới những khó khăn trong việc phát triển cơ sở hạ tầng và các ngành tiềm năng của thành phố. Phân tích năng lực cạnh tranh theo khung phân tích năng lực cạnh tranh địa phương cho thấy Hải Phòng có nhiều lợi thế về các yếu tố sẵn có. Tài nguyên khoáng sản, tài nguyên biển và du lịch thuận lợi để khai thác. Quy mô dân số và vị trí địa lý mở ra thị trường và cơ hội giao thương cho các doanh nghiệp địa phương, rất thuận lợi để phát triển thương cảng quy mô lớn. Tuy vậy, năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương của Hải Phòng còn khá yếu: Hạ tầng y tế và giáo dục về cơ bản đáp ứng được nhu cầu phát triển, nhưng vẫn cần khắc phục về vấn đề chất lượng. Hạ tầng kỹ thuật giao thông và khu công nghiệp của thành phố đã khá đầy đủ nhưng sự phát triển thiếu đồng bộ và khó tiếp cận đối với doanh nghiệp. Chính sách điều hành của chính quyền thành phố còn nhiều hạn chế, đặc biệt là về ngân sách - đầu tư, tính minh bạch của chính quyền và trách nhiệm giải trình với người dân. Môi trường kinh doanh thiếu công bằng ảnh hưởng lớn tới hoạt động và sự phát triển của các doanh nghiệp tại Hải Phòng, vốn chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ. Cụm ngành thế mạnh của thành phố là cảng biển đã khá phát triển nhưng gặp các giới hạn về liên kết, cơ sở hạ tầng dù các điều kiện cầu thuận lợi. | Hành chính công, Public management, Năng lực cạnh tranh, Competing capability, Kế hoạch đầu tư, Investment planning | 89 tr. | |||||||||||||||||
75 | 49e39ff5-19da-4fa8-a4a6-17d1aa4dee35 | 56,2 MB | Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến cho sản phẩm giày dép bita’s của Công Ty TNHH Sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân | Dr. Nguyễn Thị Bích Châm | Trần Quốc Tuấn | 2017 | Hệ thống cơ sở lý luận và chỉ rõ những lợi thế của marketing trực tuyến. Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động marketing trực tuyến hiện tại cho sản phẩm giày dép bita’s của Công Ty TNHH Sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất và đưa ra một số giải pháp hiệu quả nhằm hoàn thiện hoạt động marketing trực tuyến cho sản phẩm giày dép bita’s của Công ty TNHH Sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân. | Marketing trực tuyến, Marketing management, Tiếp thị trực tuyến, Online marketing | 65 tr. | |||||||||||||||||
76 | d914121c-0334-420f-9d99-dcd5ab70784a | 1,16 MB | Đánh giá tác động của việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2011 -2015 | Dr. Trương Đăng Thụy | Nguyễn Thành Xuân | 2017 | Qua nghiên cứu trong phạm vi đề tài này, phần lớn lao động được đào tạo nghề phi nông nghiệp đều cho rằng việc đào tạo nghề là có tác động tích cực. Sau đào tạo nghề có 85,90% người học sử dụng nghề để mưu sinh, trong đó một bộ phận tiếp tục sử dụng nghề c (xây dựng) nhưng năng xuất lao động, mức lương tăng lên, một bộ phận lao động đã có việc làm mới ở các công ty, doanh nghiệp (may mặc), một bộ phận lao động đã thành lập cơ sở giải quyết việc làm cho bản thân và các lao động khác (đan đát), số người thoát nghèo, số người có thu nhập khá tăng, bước đầu đã chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong nông thôn, góp phần thực hiện xây dựng nông thôn mới. | Lực lượng lao động, Workforce, Lao động nông thôn, Rural labor, Đào tạo nghề | 52 tr. | |||||||||||||||||
77 | ad2434b4-acf1-4ffd-901a-66d5375bd87c | 2,15 MB | Đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Diên Khánh – Tỉnh Khánh Hoà | Assoc. Prof. Dr. Vũ Anh Tuấn | Phạm Thị Thu Tâm | 2017 | Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới, vận dụng vào việc xây dựng và phát triển nông thôn mới ở Huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa theo hướng văn minh, hiện đại và bảo vệ thuần phong mỹ tục của dân tộc. Khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới. Trên cơ sở xác định những tiềm năng cùng với những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới huyện Diên Khánh, luận văn hướng đến việc đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội của địa phương theo 19 tiêu chí, xác định những kết quả đạt được, những hạn chế cũng như nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó. Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Diên Khánh trong thời gian tới. | Hành chính công, Public management, Xây dựng nông thôn mới | 100 tr. | |||||||||||||||||
78 | f49a7aaf-59cb-442b-970a-e108a527d244 | 2,29 MB | Đánh giá chất lượng dịch vụ đối với sản phẩm tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi Nhánh 2 | Dr. Bùi Thanh Tráng | Lê Văn Bình | 2017 | Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá chất lượng dịch vụ đối với sản phẩm tiền gửi tiết kiệm khách hàng cá nhân tại VietinBank 2, từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ giúp VietinBank 2 tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Dựa trên cơ sở lý thuyết về đánh giá chất lượng dịch vụ trong đó chủ yếu dựa trên lý thuyết đánh giá chất lượng dịch chung của Parasuraman với 5 nhân tố (nhân tố hữu hình, tin cậy, đảm bảo, đáp ứng và đồng cảm với 21 biến quan sát), tác giả đã điều chỉnh lại cho phù hợp với loại hình dịch vụ ngân hàng mà cụ thể là dịch vụ tiền gửi tiết kiệm khách hàng cá nhân, và phù hợp với tình hình thực tế tại VietinBank, kết quả thang đo sau điều chỉnh với 5 thành phần đánh giá chất lượng dịch vụ gồm: nhân tố hữu hình, nhân tố tin cậy, nhân tố đảm bảo, nhân tố đáp ứng và đồng cảm. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ đối với sản phẩm tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh 2. | Ngân hàng, Banking, Dịch vụ tiền gửi, Deposit service | 68 tr. | |||||||||||||||||
79 | 6eec5e7e-96dd-4b97-8a84-e0aaabaaeae7 | 1,34 MB | Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế nuôi cá lóc tại huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh | Dr. Nguyễn Hoàng Bảo | Nguyễn Thị Mộng Thu | 2017 | Xác định hiệu quả kinh tế của nông hộ nuôi cá lóc trên địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh, có so sánh với hiệu quả kinh tế của một số loại cây trồng khác. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế nuôi cá lóc của các nông hộ trên địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. Khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao hiệu quả nuôi cá lóc của nông hộ | Kinh tế nông nghiệp, Argricultural, Hiệu quả sản xuất, Production efficiencyt | 55 tr. | |||||||||||||||||
80 | 3c28ab5a-99e8-4b7f-848f-1b7737b92beb | 1,13 MB | Vai trò của Tổ hợp tác đối với hiệu quả sản xuất nông nghiệp tại huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh | Dr. Trương Đăng Thụy | Trần Văn Phong | 2017 | Đề tài sử dụng thống kê mô tả và mô hình hồi quy để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích của việc tham gia Tổ kinh tế hợp tác ở 5 x trên địa bàn huyện Trà cú. Đề tài này cũng dựa trên một số khái niệm, cơ sở lý thuyết liên quan đến tổ kinh tế hợp tác. Căn cứ vào các nghiên cứu trước, tác giả phân tích tổng hợp đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia tổ kinh tế hợp tác. Nghiên cứu được thực hiện dựa vào số liệu thu nhập sơ cấp với bảng câu hỏi phỏng vấn được thiết kế trên cơ sở mô hình nghiên cứu đưa ra số phiếu phát ra và thu vào có giá trị sử dụng đưa vào phân tích là 231. Sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu được phân tích từ kết quả thông kê mô tả và mô hình hồi quy. Kết quả phân tích thống kê mô tả cho thấy lý do hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác mong muốn có lợi nhuận cao hơn so với hộ không tham gia Tổ kinh tế hợp tác; tham gia Tổ kinh tế hợp tác giúp làm giảm chi phí của chủ hộ, cải tiến kỹ thuật trong sản xuất, nâng cao chất lượng sản xuất, sản phẩm làm ra có đầu ra ổn định và giá bán sản phẩm sẽ tốt hơn. Kết quả hồi quy và kiểm định của mô hình cho thấy cho thấy các các nhân tố ảnh hưởng đến việc hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác trên địa bàn huyện Trà Cú như: diện tích đất, kinh nghiệm, giới tính chủ hộ, trình độ học vấn của hộ, trình độ học vấn của tổ trưởng, số lượng thành viên tham gia Tổ hợp tác. Đồng thời việc Hỗ trợ của Tổ kinh tế hợp đối với hộ tham gia Tổ kinh tế hợp tác như: Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật sản xuất; Hỗ trợ cho vay vốn; Hỗ trợ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; Hỗ trợ tham quan, học tập các mô hình ở các địa phương khác; Hỗ trợ thông tin, tư vấn thị trường tiêu thụ nông sản. Hỗ trợ thông tin giá cản nông sản; tiêu thụ hoặc hỗ trợ tiêu thụ nông sản của hộ. | Kinh tế nông nghiệp, Argricultural economic, Hiệu quả sản xuất, Production efficiency, Hợp tác xã nông nghiệp, Argricultural cooperatives | 60 tr. | |||||||||||||||||
81 | aea2d0e8-1743-4d51-86c2-7318993df066 | 1,19 MB | Các nhân tố ảnh hưởng đến cảm nhận áp lực từ công ty kiểm toán của KTV ở TPHCM | Dr. Nguyễn Phúc Sinh | Thái Thị Ngọc Hương | 2017 | Luận văn hân tích dữ liệu từ thống kê mô tả, phân tích Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính. Nghiên cứu thu được 130 bảng trả lời từ các nhân viên chuyên nghiệp đang làm việc tại 34 DNKT ở Tp.HCM. Kết quả phân tích thống kê mô tả cho thấy các đặc tính cơ bản về mẫu và thang đo. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cho thấy tất cả 5 biến độc lập (gồm 18 biến quan sát) và 1 biến phụ thuộc (gồm 4 biến quan sát) đảm bảo độ tin cậy. Kết qủa phân tích nhân tố khám phá EFA thu được 4 nhóm biến độc lập (gồm 19 biến quan sát) và 1 nhóm biến phụ thuộc (gồm 4 biến quan sát). Tiếp theo, phân tích tương quan cho thấy giữa biến độc lập với biến phụ thuộc có mối quan hệ tuyến tính với nhau, và mô hình hồi quy bội cũng tìm ra được các nhân tố ảnh hưởng đến cảm nhận áp lực từ DNKT đó là phán đoán đạo đức, ý kiến tham khảo và quy định pháp lý. Dựa trên kết quả này, tác giả sẽ đưa ra những kết luận và kiến nghị nhằm tác động đến những nhân tố ảnh hưởng đến cảm nhận áp lực từ DNKT | Quản trị nguồn nhân lực, Human resource management, Công ty kiểm toán, Auditing company | 71 tr. | |||||||||||||||||
82 | 4b627d75-98ec-4e02-92a6-7bdc898ccd8c | 1,41 MB | Vận dụng Thẻ điểm cân bằng BSC – Balanced Scorecard đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Kinh doanh Lốp xe Bridgestone Việt Nam | Assoc. Prof. Dr. Hồ Viết Tiến | Trương Hoàng Minh | 2017 | Nghiên cứu đã triển khai qua bốn vòng thảo luận với 9 chuyên gia quản lý trung và cao cấp của công ty nhằm xác định được các nhóm nhiệm vụ trọng tâm chiến lược, nhóm các yếu tố này theo Thẻ điểm cân bằng và từ đó đưa ra 18 Mục tiêu Chiến lược vào dự thảo Bản đồ chiến lược của công ty. Các mục tiêu này cũng sẽ là nền tảng của việc xây dựng bốn yếu tố của Bản đồ chiến lược sẽ được triển khai chi tiết trong chương 4. Thông qua quá trình thảo luận và phỏng vấn có một số khác biệt lẫn nhau trong ý kiến của các chuyên gia về chiến lược cũng như quan điểm về Thẻ điểm cân bằng. Qua đó cho thấy cần thiết phải có một chương trình hướng dẫn, đào tạo cho các chuyên gia này về cơ sở lý thuyết của Thẻ điểm cân bằng nhằm đạt được sự thống nhất quan điểm trong khi thực hiện triển khai Thẻ điểm cân bằng vào thực tế hoạt động của công ty. Một trong những điểm đáng lưu ý là sự ủng hộ và thống nhất ý kiến của cấp lãnh đạo cao nhất là ông Tổng Giám Đốc về các ý kiến và các mục tiêu chiến lược của Thẻ điểm cân bằng. Điều này sẽ góp phần không nhỏ vào việc bảo đảm thành công trong việc triển khai Thẻ điểm cân bằng tại công ty. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất xây dựng phương pháp đánh giá thẻ điểm cân bằng đối với Công ty TNHH Kinh doanh Lốp xe Bridgestone Việt Nam. | Quản trị điều hành, Excutive management, Thẻ điểm cân bằng, Balanced scorecard, Hiệu quả kinh doanh, Business efficiency | 81 tr. | |||||||||||||||||
83 | 55a8bed6-05c3-4ea5-aec3-07f2a5b596bc | 1,8 MB | Nghiên cứu thực trạng chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng đại lý tại Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam | Assoc. Prof. Dr. Bùi Thanh Tráng | Lê Thanh Hải | 2017 | Tác giả trình bày tổng quan về ngành thuốc lá và Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam, trên cơ sở đó nêu lên và đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng đại lý. Sử dụng số liệu thu thập để phân tích thống kê mô tả các nhân tố nghiên cứu, theo đánh giá chung của khách hàng đại lý thì nhân tố sự tin cậy (4.24 điểm), tính hữu hình (4.20 điểm), năng lực quản lý (4.17 điểm), chính sách (4.15 điểm), nguồn lực (4.07 điểm). Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo trong nghiên cứu đều từ 0.834 trở lên đến 0.900 (đạt độ tin cậy) các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3. Tác giả phân tích nhân tố khám có kết quả là 26 biến quan sát của 5 thành phần được nhóm lại thành 5 thành phần. Hệ số KMO = 0.834 nên EFA phù hợp với dữ liệu thống kê với mức ý nghĩa Sig = 0.000 < 0.05 Kết quả xoay nhân tố cho thấy từ 26 biến quan sát được nhóm lại thành 5 nhân tố với 24 biến quan sát. Hệ số tải nhân tố của 24 biến đều lớn hơn 0.5, nên các biến đều được giữ lại. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng đại lý tại Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam | Quản trị tiếp thị, Marketing management, Dịch vụ chăm sóc khách hàng, Customer care service | 72 tr. | |||||||||||||||||
84 | 922cd3b7-c487-419e-a096-2c56747d279a | 2,2 MB | Ứng dụng mô hình định giá tài sản fama – french 5 nhân tố vào thị trường chứng khoán việt nam | Dr. Vũ Việt Quảng | Nguyễn Thị Kim Hòa | 2017 | Bài nghiên cứu kiểm định sự phù hợp của mô hình Fama – French 5 nhân tố tại thị trường chứng khoán Việt Nam, cụ thể là tại Sở giao dịch Chứng khoán TP.HCM trong giai đoạn 2011-2015. Tác giả tập trung kiểm định mức độ giải thích đối với tỷ suất sinh lời cổ phiếu của hai nhân tố mới là nhân tố lợi nhuận và nhân tố đầu tư. Bằng việc sử dụng phương pháp hồi quy chuỗi thời gian thông thường, tác giả đã kiểm định mô hình trên 71 danh mục đầu tư khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ giải thích của các nhân tố không đồng đều. Nhân tố truyền thống của mô hình CAPM là rủi ro thị trường có ý nghĩa thống kê trên tất cả các danh mục được kiểm tra và luôn mang đúng dấu kỳ vọng. Hai nhân tố từ mô hình Fama – French 3 nhân tố là nhân tố quy mô và nhân tố giá trị giải thích tốt tỷ suất sinh lời cổ phiếu. Trong hai nhân tố mới được thêm vào mô hình thì nhân tố lợi nhuận có ý nghĩa thống kê và mang dấu âm ở hầu hết các danh mục. Trong khi đó, nhân tố đầu tư cho kết quả kiểm định khá thất vọng. | Thị trường chứng khoán, Stock market, Thẩm định giá, Valuation | 61 tr. | |||||||||||||||||
85 | 7206573c-cc6f-4775-abb0-c4423479e31d | 1,92 MB | Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của bệnh nhân nội trú đối với chất lượng khám chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh | Dr. Nguyễn Hoàng Lê | Lê Thành Tâm | 2017 | Bệnh viện đa khoa thị xã Duyên Hải là bệnh viện cấp huyện, xếp hạng III theo phân loại của Bộ y tế. Thời gian qua bệnh viện đã có nhiều cố gắng để nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh. Tuy nhiên, bệnh viện vẫn nhận được những trường hợp phản ánh của bệnh nhân và thân nhân người bệnh qua thư góp ý, điện thoại đường dây nóng và phản ánh trực tiếp. Do đó, nghiên cứu này được tiến hành nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh đối với chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh của Bệnh viện đa khoa thị xã Duyên Hải. Nghiên cứu được tiến hành qua hai giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ (định tính), nghiên cứu chính thức (định lượng). Số lượng mẫu dùng trong nghiên cứu là 230 quan sát thông qua phương pháp lấy mẫu khảo sát. Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu này bao gồm bệnh nhân và thân nhân người bệnh đang điều trị nội trú tại Bệnh viện đa khoa thị xã Duyên Hải. Thời gian khảo sát từ 15/01/2017 đến 28/02/2017. Kết quả phân tích cho thấy có 4 trên 5 yếu tố thuộc về chất lượng chất lượng khám, chữa bệnh của Bệnh viện đa khoa thị xã Duyên Hải mà tác giả đề xuất có ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh theo thứ tự ưu tiên quan trọng như sau: Đáp ứng, Tin cậy, Phương tiện hữu hình, Đồng cảm. Mức độ hài lòng được người bệnh đánh giá đối với chất lượng khám, chữa bệnh của bệnh viện thực tế là 3.94 điểm (thang đo Likert 5 điểm). Kết quả này cho thấy chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh đa khoa thị xã Duyên Hải chưa thực sự đáp ứng được sự mong đợi của người bệnh. Tuy vẫn còn hạn chế nhưng nghiên cứu này đã đưa ra một số đề xuất có thể giúp Ban Giám đốc của Bệnh viện đa khoa thị xã Duyên Hải tham khảo nhằm định hướng cải tiến chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh để nâng cao sự hài lòng của người bệnh. | Quản trị bệnh viện, Hospital management, Dịch vụ khám chữa bệnh, Medical examination and treatment | 80 tr. | |||||||||||||||||
86 | da35a479-220b-4601-b26e-147db8d4982a | 1,37 MB | Nợ xấu và giải pháp xử lý nợ xấu tại Công ty Cho thuê tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên - Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2017- 2020 | Assoc. Prof. Dr. Hồ Viết Tiến | Trần Việt Tiến | 2017 | Tổng quan vè hoạt động cho thuê tài chính. Thực trạng và giải pháp xử lý nợ xấu và công tác xử lý nợ xuấ tại Công ty Công ty Cho thuê tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên - Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2017- 2020. | Nợ xấu, Bad debts, Cho thuê tài chính, Financial leasing, Ngân hàng, Banking | 79 tr. | |||||||||||||||||
87 | 27d5209a-e7b0-4a00-96c0-d1fd273554e7 | 909,01 kB | Các nhân tố quyết định tiếp cận vốn vay tín dụng của các hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Trà Cú - tỉnh Trà Vinh | Prof. Dr. Sử Đình Thành | Giang Na Rông | 2017 | Phân tích các nhân tố quyết định tiếp cận vốn vay tín dụng của hộ nông dân trên địa bàn huyện Trà Cú- Trà Vinh trong năm 2016. | Tín dụng, Credit, Khả năng tiếp cận, Accessibility, Tiếp cận vốn, Ngân hàng, Banking | 58 tr. | |||||||||||||||||
88 | a724cf66-f117-4d98-b7e2-ca5d0fd8b61a | 944,64 kB | Phân tích hiện trạng nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều tại huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh | Assoc. Prof. Dr. Đinh Phi Hổ | Dương Hoàng Sum | 2017 | Qua phân tích kết quả cho thấy, khi chuyển từ cách tiếp cận hộ nghèo đơn chiều sang cách tiếp cận nghèo đa chiều (y tế, giáo dục và chất lượng cuộc sống) do đề tài đề nghị thì tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện Cầu Ngang đã thay đổi theo chiều hướng tăng lên. Tỷ lệ hộ nghèo là 90,5% (so với tiếp cận đơn chiều tăng lên thêm 6,8%). Hầu hết hộ nghèo đơn chiều đều là nghèo đa chiều, và số tăng thêm từ các hộ khác nghèo (thêm cách tiếp cận đơn chiều). Như vậy, tình trạng nghèo trầm trọng thêm. Giải quyết nghèo tiếp tục là thách thức của địa phương. Dựa trên mô hình hồi quy Binary Logistic, nghiên cứu cũng xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo ở huyện Cầu Ngang theo thứ tự ảnh hưởng: tham gia dịch vụ viễn thông; trình độ văn hóa; thành phần dân tộc; Tham gia BHYT; khoảng cách từ nhà đến trường; Số người phụ thuộc. | Nghèo, Poor | 52 tr. | |||||||||||||||||
89 | fe17f31b-5e99-40b5-97fd-19141dfb1de6 | 1,46 MB | Tác động của chất lượng báo cáo tài chính đến chi phí sử dụng nợ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam | Assoc. Prof. Dr. Nguyễn Xuân Hưng | Nguyễn Hương Giang | 2017 | Xem xét tác động của chất lượng báo cáo tài chính đo lường theo chất lượng lợi nhuận đến chi phí sử dụng nợ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay. Đề xuất các kiến nghị liên quan đến việc trình bày và công bố, sử dụng và quản lý chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. | Báo cáo tài chính, Financial statement, Quản lý tài chính, Financial management, Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Small and medium-sized enterprises, Chi phí nợ, Debt cost, Corprate finance, Tài chính doanh nghiệp | 70 tr. | |||||||||||||||||
90 | 9c31c41a-1c5e-48f2-af73-0fc513697a92 | 1,86 MB | Đánh giá tác động quỹ hỗ trợ nông dân đến đời sống của hộ hội viên nông dân trên địa bàn huyện Châu Thành | Dr. Võ Tất Thắng | Thạch Thị Ngọc Mai | 2017 | Tác giả thu thập thông tin từ 300 hộ nông dân được phỏng vấn, nghiên cứu sử dụng thống kê mô tả để phân tích một số đặc điểm của hộ nông dân và thực trạng của hộ hội viên nông dân. Ứng dụng mô hình hồi quy OLS để phân tích các yếu tố tác động đến đời sống (thu nhập/chi tiêu). Kết quả hồi quy cho thấy tác động mạnh nhất đến đời sống (thu nhập) của hộ hội viên nông dân là diện tích đất, kế đến là biến số thành viên, dân tộc. Bên cạnh các yếu tố khác như: nghề nghiệp của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, số lao động, số tiền vay, số lần vay cũng có mối tương quan mạnh mẽ đến đời sống (thu nhập/chi tiêu) của hộ gia đình. Riêng về đời sống (chi tiêu) của hộ mô hình lại cho ta thấy biến những hộ có diện tích tích dất rộng, số thành viên nhiều và người dân tộc họ sẽ chi tiêu nhiều vì diện tích rộng hộ phải mở rộng sản xuất, chăm sóc sức khỏe, chi giáo dục, y tế… về phía dân tộc trước đây có thể hộ là hộ nghèo, có nhiều lễ hội phải chi. Qua đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tốt hơn đời sống (thu nhập/chi tiêu) của hộ hội viên nông dân và việc tăng cường hoạt động của Quỹ để làm động lực tác động mạnh đến đời sống của hội viên trong thời gian tới. | Hành chính công, Public managememt, Hỗ trợ khu vực nông thôn, Support for rural areas, Hỗ trợ nông dân, Support farmers | 59 tr. | |||||||||||||||||
91 | ff4ff125-6e74-4857-ac37-19cb848a7628 | 1,02 MB | Các yếu tố tác động đến việc tham gia tổ hợp tác của nông hộ huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh | Dr. Trương Đăng Thụy | Nguyễn, Thành Nghiệp | 2017 | Cùng với các chủ trương, chính sách của Trung ương về khuyến khích nông hộ tham gia tổ hợp tác, đã tác động tích cực đến quy mô, số lượng tổ kinh tế hợp tác tại các địa phương trên toàn quốc. Trong những năm gần đây tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Trà Vinh liên tục phát triển nhanh, tăng bình quân trên 3%/năm; đến năm 2014 có 1.359 tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp chuyên về cây trồng; tại huyện Trà Cú năm 2014 có 292 tổ hợp tác với 5.656 thành viên (người) tham gia; đến năm 2016 có 366 tổ hợp tác, với 8.688 thành viên (người) tham gia. Tổ hợp tác tuy quy mô không lớn như hợp tác xã, nhưng đã góp phần tích cực trong việc hình thành và phát triển hợp tác xã kiểu mới trong tương lai nhằm thực hiện thắng lợi tái cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, tại huyện Trà Cú tỷ lệ nông hộ tham gia tổ hợp tác sản xuất không cao, mặc dù đã mang lại nhiều lợi ích cho nông dân. Vì vậy luận văn tập trung phân tích các yếu tố tác động đến quyết định tham gia tổ hợp tác của nông hộ ở huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. Với mô hình kinh tế lượng xác định xác suất quyết định tham gia vào tổ hợp tác. Các nghiên cứu cho thấy khi các hộ nông dân hợp tác tổ chức lại sản xuất thì sẽ được hưởng rất nhiều thuận lợi, bao gồm việc được học hỏi và hướng dẫn quy trình kỹ thuật, tận dụng lợi thế kinh tế theo quy mô và sức mạnh thị trường khi thương lượng với người mua sản phẩm và người bán vật tư, cũng như được cung cấp thông tin về thị trường. Luận văn này tập trung nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định tham gia tổ hợp tác của các nông hộ trồng trọt, từ đó đề xuất các chính sách thúc đẩy tham gia tổ hợp tác ở huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh, góp phần thực hiện thắng lợi tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp của huyện nhà trong thời gian tới. | Hợp tác xã nông nghiệp|, Agricultural cooperatives, Kinh tế nông nghiệp, Agricultural economic, Hợp tác xã, Cooperatives | 52 tr. | |||||||||||||||||
92 | 27df256c-e919-48b6-a768-0f934b4cc5c4 | 1,06 MB | Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh | Assoc. Prof. Dr. Đinh Phi Hổ | Huỳnh Bích Như | 2017 | Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Số liệu của nghiên cứu được thu thập từ khảo sát 120 DNNVV hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, có thời gian hoạt động từ 1 năm trở lên. Đề tài sử dụng phương pháp phân tích hồi quy Binary Logistic để phân tích các nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Các nhân tố này là cơ sở quan trọng cho những giải pháp mà đề tài đưa ra. Qua phân tích số liệu, đề tài xác định có 6 nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các nhân tố đó bao gồm: Tốc độ tăng trưởng doanh thu; Loại hình doanh nghiệp; Lĩnh vực sản xuất kinh doanh; Thời gian hoạt động của doanh nghiệp; Tài sản có thể thế chấp; Lợi nhuận. Trong đó, có 6 nhân tố đều tương quan thuận với khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Từ các cơ sở để đề xuất giải pháp, đề tài đưa ra giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nhằm giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vốn vay ngân hàng tốt hơn. | Quản lý tài chính, Financial management, Vốn, Capital, Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Small and medium-sized enterprise, Tài chính doanh nghiệp, Corprate finance | 66 tr. | |||||||||||||||||
93 | ceddd48a-cf0b-4475-96e5-04042405e4a5 | 1,78 MB | Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ thẩm định giá tài sản: trường hợp công ty TNHH thẩm định giá Tây Nam | Assoc. Prof. Dr. Nguyễn Thế Vinh | Nguyễn Phạm Huy Hoàng | 2017 | Đề tài đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ thẩm định giá tài sản bao gồm: năng lực phục vụ, phương tiện hữu hình, sự đáp ứng, sự tin cậy, sự đồng cảm; xác định mức độ tác động của từng yếu tố đến chất lượng dịch vụ thẩm định giá tài sản tài sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá Tây Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất chính sách nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thẩm định giá tài sản tài sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá Tây Nam. | Quản trị điều hành, Excutive management, Doanh nghiệp thẩm định giá, Valuation enterprise, Chất lượng dịch vụ, Service quality | 62 tr. | |||||||||||||||||
94 | 4cdd5b68-c534-48a9-ab7f-58a971855f61 | 1,56 MB | Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tư vấn dinh dưỡng tại Công ty TNHH Nestle Việt Nam | Dr. Lê Nhật Hạnh | Hà Xuân Dương | 2017 | Nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tư vấn dinh dưỡng đang làm việc tại Công ty TNHH Nestle Việt Nam bao gồm: lương và chế độ phúc lợi, đào tạo và phát triển, sự ổn định trong công việc, điều kiện làm việc tốt. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao động lực làm việc của nhân viên tư vấn dinh dưỡng tại Công ty TNHH Nestle Việt Nam. | Quản trị nguồn nhân lực, Human resource management, Động lực làm việc, Work motivation | 61 tr. | |||||||||||||||||
95 | 1621cdbe-5df3-46cc-98ae-65f44cbbaea9 | 2,14 MB | Phân tích tác động của các yếu tố lên quyết định đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Châu thành, tỉnh Trà vinh | Assoc. Prof. Dr. Nguyễn Ngọc Vinh | Bùi Thị Thu Hòa | 2017 | Phân tích thực trạng về sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh. Xác định các yếu tố đã tác động lên sự tham gia đóng góp của hộ gia đình vào chương trình xây dựng nông thôn mới. Các quyết sách nhằm thu hút nhiều hộ gia đình tham gia đóng góp vào chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh. | Hành chính công, Public management, Xây dựng nông thôn mới | 57 tr. | |||||||||||||||||
96 | 1748a89f-1f63-443b-a82c-fe981c244ac5 | 3,31 MB | Nâng cao năng lực Cán bộ quản lý cấp trung phụ trách công tác tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam | Dr. Nguyễn Thị Thùy Linh | Nguyễn Chí Kiên | 2017 | Cơ sở lý thuyết. Thực trạng về năng lực của cán bộ quản lý cấp trung phụ trách công tác tín dụng tại BIDV. Một số giải pháp nâng cao năng lực cán bộ quản lý cấp trung phụ trách công tác tín dụng tại BIDV. | Quản lý điều hành, Excutive management, Quản lý nguồn nhân lực, Human resource management, Cán bộ quản lý cấp trung | 78 tr. | |||||||||||||||||
97 | 7f67f2e6-e702-4d05-8948-049f40873b1e | 2,03 MB | Building a learning organization - the case of logigear Vietnam | Dr. Lý Thị Minh Châu | Vương Bảo Long | 2017 | This research is to find the factors that contruct a “learning organization” for LogiGear Vietnam, an information technology company. In the backdrop of the Five-Discipline Model of “Learning Organization” by Perter Senge, the author employed a qualitative method to collect and analyze data from in-depth interviews and focus group with all three levels of staff in the company, being software engineers, middle layer managers, and top executives. The result revealed that Senge’s five disciplines (Personal Mastery, Mental Minsets, Shared Vision, Team Learning, Systems Thinking) do exist in LogiGear VN together with the 6 th discipline, “Technology”, found as an emergent finding. The research is specific, designed and carried out in order to explore and suggest a model to build a “Learning Organization”, the case of LogiGear Vietnam. | Quản trị nguồn nhân lực, Humuan resource management, Giáo dục, Education | 76 tr. | |||||||||||||||||
98 | a06dd7de-d0d7-460a-90d6-5555cccb13e7 | 4,31 MB | Motives and barriers to the internationalization of smes case study of “Nghia nippers corporation” | Prof. Dr. Hồ Đức Hùng | Nguyễn Thị Hải Yến | 2017 | This master thesis exposes findings for the research questions of kinds of motives and barriers impacting on the firm’s internationalization process. From these outcomes, it shows the purpose of increasing the knowledge and provides insights on how internationalization affects SMEs in general and in the Vietnamese company “ Nghia Nippers Corporation” in particular. Empirical results which are received from the interviews with the leader and owner of the company were summarized, structured and prepared for analysis. The main findings of the study represent the description of motives and barriers of the internationalization process of “Nghia Nippers Corporation”. All of these theories, approaches developed and findings are aimed to interpret the internationalization process which takes place, when a firm makes a decision to join export activities. They can be not only valuable information sources for reference but also a good guideline for consideration for the similar companies which are able to carry out global trade. | Quản trị điều hành, Excutive management, Quốc tế hoá doanh nghiệp, Internationalization | 63 p. | |||||||||||||||||
99 | dcaca87a-71a5-43d1-9fb3-472862d46dcc | 2,99 MB | Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến đơn giá căn hộ tại khu Nam TP. HCM | Dr. Nguyễn Đức Trí | Trương Thành Long | 2017 | Nghiên cứu cho thấy các yếu tố số tầng, số phòng trong căn hộ , có hồ bơi, các tiện ích xung quanh căn hộ, khoảng cách từ căn hộ đến trung tâm quận 1, giá trị pháp lý và thương hiệu chủ đầu tư tác động đến giá căn hộ khu nam Tp.HCM. Từ kết quả nghiên cứu giúp cho người dân có nhu cầu về nhà ở, các nhà định giá bất động sản, các nhà đầu tư, các nhà phát triển bất động sản có thể hiểu rỏ hơn về các nhân tố tác động đến giá căn hộ khu nam Tp.HCM. | Bất động sản, Real estate, Giá cả, Price | 50 tr. | |||||||||||||||||
100 | 7d998dc1-694c-4738-801a-0ca9c00028f9 | 1,23 MB | Tác động của hoạt động tiếp thị mối quan hệ đến lòng trung thành của khách hàng sử dụng dịch vụ mạng viễn thông di động tại Việt Nam | Dr. Nguyễn Đức Trí | Trần Xuân Thao | 2017 | Trên cơ sỏ lý thuyết và các nghiên cứu trước có liên quan, mô hinh nghiên cứu đươc hình thành cùng với các giả thuyết. Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước, nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luân nhóm nhằm điều chỉnh và bổ sung thang đo cho phù hợp với điều kiện tại Việt Nam. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng, thu thập dữ liệu qua hình thức trực tiếp với mẫu có kích thước là 380 phần tử. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm kiểm định độ tin cây và độ giá trị của các thang đo thông qua phương pháp hệ số tin cậy Cronbach alpha, phân tích nhân tô khám phá EFA và phân tích hồi quy, và kiểm định mô hinh nghiên cứu cùng với các giả thuyết thông qua phương pháp phân tich hồi qui. Phần mềm xử lý dữ liệu SPSS 20.0 được sử dụng trong bước này. Kết quả kiểm định thang đo cho thấy, thang đo các khái niệm nghiên cứu sau khi điều chỉnh đều đạt yêu cầu về độ tin cậy và độ giá trị. Kết quả kiểm định mô hinh lý thuyết cho thấy mô hình phù hợp tốt với dữ liệu nghiên cứu. Có chín giả thuyết được hỗ trợ bởi kết quả khám phá và hai giả thuyết không được hỗ trợ. Thành phần hình ảnh thương hiệu và nhận thức về giá trong hoạt động tiếp thị mối quan hệ có ảnh hưởng mạnh đến sự hài lòng của khách hàng. Vai trò hình ảnh thương hiệu và nhận thức về giá không có ý nghĩa thống kê trong việc tác động đến lòng tin của khách hàng. | Quản trị tiếp thị, Marketing management, Thương hiệu, Brand, Lòng trung thành của khách hàng, Customer loyalty | 63 tr. |