ABCDEFGHIJKLMNOPQRSTUVWXYZ
1
IDSIZETITLEADVISORAUTHOR
ISSUDATE
ABSTRACTKEYWORDSPAGE
2
705bdcef-567a-4d33-b204-5f5c1a7ef6de
1,66 MB
Hoàn thiện việc ứng dụng thẻ điểm cân bằng (Balanced scorecard) trong đo lường thành quả hoạt động tại Công ty CP Đầu tư và Thương mại DIC
Dr. Nguyễn Cửu ĐỉnhNguyễn Thị Ngọc Yến2020
Đo lường thành quả hoạt động không chỉ để biết doanh nghiệp hoạt động như thế nào mà còn tạo điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động tốt hơn. Do các biện pháp đánh giá thành quả hoạt động truyền thống không thể cung cấp đủ thông tin cho các nhà quản lý để cải thiện và tối đa hóa hiệu quả trong tương lai, nên các khung đo lường hiệu suất đã được phát triển để cung cấp một cái nh n cụ thể hơn về hiệu quả của tổ chức. Mục đích của luận văn là t m hiểu những lý do khiến thẻ điểm cân bằng trở nên phổ biến và khác biệt với các khung đo lường hiệu suất khác và để chứng minh tính hữu dụng của thẻ điểm cân bằng (BSC) trong Công ty CP Đầu tư và Thương mại DIC, song song đó trình bày một cách cụ thể nhất cách Công ty vận dụng thẻ điểm cân bằng như thế nào cũng như những hiệu quả hay tác dụng ngược của việc vận dụng như hiện tại. Luận văn đã được thực hiện bằng cách nghiên cứu nhiều bài báo, báo cáo, tạp chí, trang web và sách để cung cấp thông tin về hệ thống và mô h nh đo lường, hầu hết dữ liệu được phân tích dựa trên các báo cáo hàng năm của Công ty trong thời gian gần nhất để phản ánh kết quả công bằng và đáng tin cậy từ việc áp dụng thẻ điểm cân bằng trong hoạt động. Luận văn nêu lên những thành quả mà Công ty DIC đã đạt được khi sử dụng BSC sẽ được đánh giá để nhấn mạnh vai trò của BSC trong việc thúc đẩy DIC hướng tới thành công mới đồng thời đưa ra những khó khăn, những rào cản trước mắt mà Công ty đang mắc phải trong quá trình vận dụng.
Thẻ điểm cân bằng, Hiệu quả hoạt động, Balanced scorecard, Performance
65 tr.
3
e34b4837-f3e3-4184-9180-33a6604e200f
1,4 MB
Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Dr. Nguyễn Thị Thùy LinhĐinh Ngọc Thanh2020
Quản trị rủi ro hoạt động đóng vai trò quan trọng đối với các Ngân hàng thương mại trên thế giới. Điển hình tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, quản trị rủi ro hoạt động theo chuẩn mực Basel II đã được triển khai. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” để nghiên cứu theo hướng ứng dụng và bảo vệ. Luận văn sử dụng phương pháp thống kê so sánh và phân tích tổng hợp để đánh giá những mặt đạt được và hạn chế của thực trạng quản trị rủi ro hoạt động đang áp dụng tại BIDV từ đó tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro hoạt động. Kết quả của đề tài nghiên cứu này là một nguồn thông tin hữu ích cho các nhà quản trị của BIDV trong việc đưa ra các quyết định, chính sách phù hợp nhằm hạn chế rủi ro hoạt động, tiến tới mục tiêu đạt chuẩn Basel II trong tương lai.
Ngân hàng, Ngân hàng thương mại, Quản trị rủi ro, Quản trị ngân hàng, Banking, Commercial banks, Risk management, Bank management
72 tr.
4
04af473f-7b01-4cdc-99a1-617e906fe691
1,35 MB
Giải pháp nâng cao động lực làm việc của nhân viên tại Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh Nam Thịnh
Dr. Thái Trí DũngVõ Thị Hiền2020
Động lực làm việc là yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy nhân viên gắn bó lâu dài với công ty. Đối với lĩnh vực xây dựng cơ điện lạnh áp lực công việc nhiều và đến từ nhiều phía tác động đến tinh thần làm việc của nhân viên cùng với những tác động bên ngoài gây ảnh hưởng tâm lý và động lực làm việc dẫn đến tình trạng chán nản muốn nghỉ việc. Thông qua việc phỏng vấn, khảo sát những nhân viên đã và đang làm việc tại công ty, dựa trên các yếu tố lý thuyết tác động đến động lực làm việc ứng dụng từ các nghiên cứu cho thấy rằng có bốn yếu tố tác động nhiều nhất đến động lực làm việc của nhân viên tại Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh Nam Thịnhh theo thứ tự từ cao đến thấp bao gồm: đánh giá thành tích, chính sách công ty, bản chất công việc, cấp trên và giám sát viên và từ đó giúp phân tích được lý do tại sao nhân viên tại công ty ngày càng không muốn gắn bó. Từ những phân tích nguyên nhân dẫn đến việc suy giảm động lực làm việc của nhân viên làm cơ sở đưa ra những giải pháp cụ thể góp phần nâng cao động lực làm việc cho nhân viên và những chính sách thực tế áp dụng nhằm khuyến khích và động viên tinh thần làm việc.
Quản trị nhân sự, Động lực làm việc, Personnel management, Employee motivation
84 tr.
5
0f51b2b8-3549-477c-a9bc-f248f6558666
1,54 MB
Ảnh hưởng của công bằng tổ chức đến sự chia sẻ tri thức của nhân viên: trường hợp các công ty công nghệ thông tin tại Thành phố Hồ Chí Minh
Assoc. Prof. Dr. Phạm Xuân LanTrần Thị Thuận2020
Nghiên cứu này là một nỗ lực để tìm ra những tác động của công bằng tổ chức lên sự chia sẻ tri thức của nhân viên trong các công ty công nghệ thông tin tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt nghiên cứu này quan tâm đến các dạng công bằng tổ chức bao gồm: Công bằng phân phối, Công bằng thủ tục, Công bằng đối xử, Công bằng thời gian và Công bằng không gian. Chia sẻ tri thức được xét theo nghĩa là hiến tặng các tri thức và nỗ lực để có được tri thức. Sau khi nghiên cứu định tính có được thang đo, bảng câu hỏi hoàn chỉnh cho luận văn, tác giả tiến hành thực hiện khảo sát với số mẫu 308 quan sát nghiên cứu được đưa vào phân tích định lượng chính thức, kết hợp các kỹ thuật phân tích thích hợp như kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, cuối cùng phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính bội, kết quả cho thấy 5 giả thuyết nghiên cứu được chấp nhận, và 2 trong 28 biến quan sát của thang đo bị loại bỏ để khẳng định thang đo phù hợp với tình hình nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu làm cơ sở để đề xuất các hàm ý, chính sách thích hợp cho các đối tượng quan tâm nhằm cải thiện những chính sách, quy trình, thủ tục khi xem xét đánh giá kết quả làm việc của nhân viên để từ đó tạo ra một môi trường công bằng, thân thiện thoải mái, đem lại sự tin tưởng và sẻ chia giữa các thành viên trong tổ chức.
Quản trị tri thức, Chia sẻ tri thức, Knowledge management, Knowledge sharing
81 tr.
6
dad11fd9-46c2-4542-bc84-f83ecd6e102b
2,49 MBQuy chế pháp lý về căn hộ khách sạn (condotel) tại Việt Nam hiện nayDr. Đoàn Thị Phương DiệpHồ Sĩ Lưu2020
Trong bối cảnh hiện nay tại Việt Nam, các nghiên cứu liên quan đến quy chế pháp lý về đầu tư, sở hữu, quản lý và vận hành khai thác căn hộ condotel vẫn còn thiếu vắng. Tất cả những điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển thị trường, quyền lợi của khách hàng và hiệu quả quản lý Nhà nước đối với loại hình căn hộ khách sạn. Vì lẽ đó, hơn lúc nào hết, quy chế pháp lý về căn hộ condotel đang nhận được sự quan tâm từ các nhà đầu tư dự án căn hộ, khách hàng sở hữu căn hộ và cả cơ quan quản lý Nhà nước. Chính vì vậy cần việc nghiên cứu, đề ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về căn hộ khách sạn (condotel) là nhu cầu cần thiết. Xuất phát từ tình hình nói trên, tác giả chọn đề tài “Quy chế pháp lý về căn hộ khách sạn (condotel) tại Việt Nam hiện nay” làm luận văn thạc sĩ, với mong muốn góp phần hoàn thiện pháp luật về đầu tư, sở hữu, quản lý, vận hành và khai thác thương mại đối với vấn đề căn hộ khách sạn (condotel) tại Việt Nam. Luận văn nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về đầu tư, sở hữu, quản lý, vận hành và khai thác thương mại đối với căn hộ condotel. Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp hệ thống hóa, phân tích và bình luận; phương pháp hệ thống háo pháp luật, phương pháp phân tích quy phạm; phương pháp phân tích tình huống pháp luật, phân tích vụ việc; phương pháp dự báo pháp luật, đánh giá tác động của pháp luật. Kết quả nghiên cứu đạt được như sau: (1) hệ thống hóa và bước đầu hoàn thiện các khái niệm, đặc điểm của căn hộ khách sạn và phân tích sự cần thiết phải ban hành các quy định của pháp luật liên quan đến căn hộ khách sạn; (2) phân tích và luận giải một cách khoa học các nguyên tắc, căn cứ của việc áp dụng các quy định của pháp luật cho căn hộ khách sạn, đánh giá toàn diện tình hình pháp lú liên quan đến căn hộ khách sạn, tìm ra các thiếu sót của hệ thống pháp luật về vấn đề này và các nguyên nhân của các thiếu sót đó.
Kinh doanh bất động sản, Pháp luật, Căn hộ khách sạn, Real estate business, Law, Condotel
76 tr.
7
0067aa20-0dd3-4058-ab2b-3bc307e06dcb
1,37 MB
Thực trạng giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã tại các tòa án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và một số giải pháp hoàn thiện
Dr. Trần Huỳnh Thanh NghịTrần Thị Ánh Phượng2020
Việc nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã tại Việt Nam theo các quy định của pháp luật hiện hành, đánh giá thực trạng giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã tại các Tòa án nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật phá sản Việt Nam cho phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay của nước ta và thông lệ quốc tế. Tác giả sử dụ ng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thống kê, phương pháp định tính, phương pháp so sánh pháp luật, phương pháp tổng hợp. Kết quả nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục phá sản tại các Tòa án nhân dân nói chung cũng như Tòa án nhân dân hai cấp Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng tránh sự tồn đọng quá nhiều các vụ việc phá sản như hiện nay.
Phá sản, Luật, Bankrupcy, Law
68 tr.
8
64c0e039-afe4-495e-9225-8f2883bc6aac
3,26 MB
The implication of economic freedom on bank efficiency: an empirical evidence of Vietnamese commercial banksevidence of Vietnamese commercial banks
Dr. Le Dat ChiPhung Thi Lan Nhi2020
The effect of economic freedom on the economy’s well-being has been widely documented. However, it is absent from the literature of empirical evidence about effect of economic freedom on the banking sector. This study employs the overall economic freedom index and the index’s components which are derived from Heritage Foundation to examine their effect on Vietnamese commercial bank’s effieciency. In first procedure, we obtain efficiency scores of 39 banks in Viet Nam using Data Envelopment Analysis (DEA), over the period 2010-2018 with 299 observations. Then second step, the efficiency scores estimated from DEA method will be regressed on economic freedom indexes, applying truncated regression model combined with bootstrapped confidence intervals while controlling for bank specific characteristics. Additionally, we carry out a sensitive analysis using a fractional logit estimator as a robustness check. We find strong evidence supporting that far greater economic freedom positively impacts the efficiency of banks in Vietnamese banking sector. However, the influence of different economic freedom counterparts on efficiency banking sector is not as uniform as economic freedom overall index such as the higher the degree of property rights, business freedom and freedom from corruption, the better the bank’s performance while negative effects of financial freedom on bank efficiency. Besides, the empirical findings also show the positive relationship between capitalization and bank efficiency as well as credit risk and bank efficiency
Banking, Commercial banks, Free trade
103 p.
9
cd3d4c63-80a5-4869-a433-766d83d4ca83
1,05 MB
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa có sử dụng dịch vụ kế toán thuê ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Assoc. Prof. Dr. Bùi Văn DươngBùi Thị Kiều2020
Qua nghiên cứu, luận văn góp phần hệ thống cơ sở lý thuyết liên quan đến chất lượng báo cáo tài chính, về chất lượng báo cáo tài chính (CLBCTC) của các doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán. Xây dựng được mô hình các biến, và đo lường các biến này trong mối quan hệ tác động đến CLBCTC của các doanh nghiệp. Tiếp đó, qua phân tích hồi quy, nghiên cứu xác định được các nhân tố tác động đến chất lượng báo cáo tài chính của các DNNVV có sử dụng DVKT thuê ngoài. Nghiên cứu tìm ra các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến CLBCTC của các DNNVV có sử dụng DVKT ở TP.HCM. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin BCTC như: các cơ quan nhà nước, các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư,... đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn, đồng thời góp phần đưa ra các hàm ý thực tiễn quản lý giúp nâng cao CLBCTC của các DNNVV có sử dụng dịch vụ kế toán thuê ngoài tại TP.HCM.
Báo cáo tài chính, Financial statements
69 tr.
10
1c1cecc8-bc10-4f2b-9ba6-b24208412c76
1,63 MB
Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án nhân dân Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh
Dr. Trần Huỳnh Thanh NghịNguyễn Đức Tĩnh2020
Nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến tranh chấp hợp đồng tín dụng theo quy định của pháp luật hiện hành, đánh giá thực trạng thực thi pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 1. Trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật về tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Việt Nam, góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 1 trong thời gian tới. Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu tài liệu, tổng hợp, phân tích, so sánh, quy nạp, diễn giải, thống kê toán học... Kết quả nghiên cứu nhằm góp phần gi p Tòa án nhân dân nói chung và các Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký, Thẩm tra viên tại Tòa án nhân dân Quận 1 nói riêng giải quyết có hiệu quả hơn tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Quận 1 trong thời gian tới.
Tín dụng, Pháp luật, Hợp đồng tín dụng, Credit, Law, Credit contracts
68 tr.
11
141b2f9c-761a-4799-a15f-7bf14b7277df
1,66 MB
Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị y tế và dược phẩm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Dr. Nguyễn Ngọc DungTống Thị Thanh Vui2020
Ngành kinh doanh thiết bị y tế và dược phẩm ngày càng phát triển mạnh mẽ đáp ứng yêu câu chăm sóc và phòng ngừa các bệnh tật, bảo vệ sức khỏe con người. Số lượng các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị y tế và dược phẩm ngày càng tăng và sản phẩm kinh doanh ngành dược cũng phát triển đa dạng. Do đó đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của nước ta. Tuy nhiên, các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị y tế và dược phẩm ở Việt Nam nói chung và ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng chưa thực sự quan tâm đến hệ thống kiểm soát bộ. Một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu sẽ giúp ích cho doanh nghiệp trong qua trình hoạt động kinh doanh, gia tăng thế mạnh và bồi dưỡng năng lực cạnh tranh của đơn vị để hội nhập và phát triển. Từ thực tế như trên, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị y tế và dược phẩm tại Thành phố Hồ Chí Minh thông qua việc kế thừa từ các nghiên cứu có giá trị trong và ngoài nước, sử dụng phương pháp định lượng, khảo sát từ 190 mẫu chất lượng và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20. Nghiên cứu đút kết ra các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ của các doanh nghiệp trên bao gồm: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát và công nghệ thông tin. Thông qua kết quả phân tích, nghiên cứu chỉ ra được mức độ tác động của từng nhân tố đến hệ thống kiểm soát nội bộ để đề xuất một số biện pháp để hoàn thiện hệ thống. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng còn bị hạn chế, do chỉ giải thích tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp đang khảo sát ở mức 56%. Phần 44% còn lại bao gồm các nhân tố khác ảnh hưởng lên hệ thống mà nghiên cứu chưa trình bày được. Đó cũng là định hướng nghiên cứu trong tương lai cho các công trình nghiên cứu tiếp theo.
Kiểm soát nội bộ, Internal control
87 tr.
12
9b710c73-b7c5-430f-a757-e5c05b046813
874,74 kB
Pháp luật áp dụng mô hình hợp đồng BT để thu hút vốn đầu tư tư nhân vào hạ tầng giao thông – thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh
Assoc. Prof. Dr. Võ Trí HảoTrần Hoàng Luân2020
Theo báo cáo của Sở Kế Hoạch Đầu Tư Thành phố Hồ Chí Minh tại hội nghị tổng kết tình hình thực hiện dựa án PPP ngày 14/06/2017, tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển của TPHCM giai đoạn 2016-2020 ước TÍNH khoảng 850.000 tỉ đồng đặc biệt ở ba lĩnh vực giao thông, môi trường và chống ngập với nhu cầu gần 60% trong khi đó ngân sách Thành phố chỉ đáp ứng được khoảng 20%. Để thu hút thêm nguồn vốn xã hội, Thành phố Hồ Chí Minh cần có cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP. Các dự án từ hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT) là loại hình hợp tác công tư đã đem về nguồn lực lớn để phát triển cơ sở hạ tầng cho Thành phố trong suốt 20 năm vừa qua. Tuy nhiên trên thực tế, việc quyết định và triển khai dự án từ hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT) vẫn còn gặp nhiều khó khăn, phát sinh nhiều vấn đề mới cần được giải quyết cả về lý luận cũng như thực tiễn chẳng hạn như các dự án: dự án chống ngập 10.000 tỷ đồng, dự án Tân Sơn Nhất – Bình Lợi – Vành đai ngoài, dự án 4 tuyến đường chính trong Khu đô thị mới Thủ Thiêm, cầu Thủ Thiêm 2, cầu Thủ Thiêm 4, dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu dân cư phía Bắc và hoàn thiện đường trục Bắc-Nam trong Khu đô thị mới Thủ Thiêm, dự án đường song hành cao tốc Tp. Hồ Chí Minh – Long Thành - Dầu Giây… Vì vậy, trong Luận văn này, tác giả sẽ tập trung đi vào nghiên cứu cơ sở lý luận về việc áp dụng mô hình đối tác công tư nói chung và mô hình hợp đồng BT nói riêng để thu hút vốn đầu tư tư nhân đầu tư vào hạ tầng giao thông, phân tích các quy định của pháp luật hiện hành và đưa ra các hạn chế, bất cập khi thực thi các dự án BT trên thực tế tại Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật liên quan đến việc thu hút vốn đầu tư tư nhân vào hạ tầng giao thông thông qua mô hình BT.
Pháp luật, Hợp đồng, Hợp đồng xây dựng đường bộ, Đầu tư, Law, Road construction contracts, Investments
67 tr.
13
d3a406f5-46d2-4394-87b5-1a6397ca2cf2
1,23 MB
Pháp luật về hợp đồng BOT trong lĩnh vực giao thông ở Việt Nam – thực trạng và giải pháp
Assoc. Prof. Dr. Võ Trí HảoKiều Anh Pháp2020
Hợp tác công tư (PPP) trong đó có hình thức BOT đã xuất hiện trên thế giới và ở nước ta từ lâu, đóng góp quan trọng trong việc giảm tải gánh nặng cho ngân sách nhà nước trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là cơ sở hạ tầng về giao thông vận tải, tuy nhiên hình thức đầu tư này trong quá trình triển khai trên thực tế đã bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế cả về cơ chế chính sách cũng như thực tiễn áp dụng. Luận văn nghiên cứu, so sánh, phân tích và làm sáng tỏ các vấn đề pháp lý của hình thức đầu tư này, tìm hiểu đầy đủ một cách có hệ thống các quy định của pháp luật Việt Nam cũng như quy định của một số nước trên thế giới về hợp đồng BOT, phân tích thực trạng pháp lý và thực trạng quản lý nhà nước của hình thức đầu tư này trên lĩnh vực xây dựng hạ tầng các công trình giao thông, từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện vấn đề nói trên.
Pháp luật, Hợp đồng, Hợp đồng xây dựng đường bộ, Law, Road construction contracts
89 tr.
14
4a176d5e-ce7e-4245-b243-4c9e8a75c2a6
1,4 MB
Lập dự toán thu ngân sách theo khuôn khổ trung hạn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Prof. Dr. Sử Đình ThànhVõ Thế Vỹ2020
Để tăng cường hiệu lực quản lý tài chính công, nâng cao hiệu quả dự toán ngân sách Nhà nước (NSNN) các địa phương, nhiều biện pháp đã được tiến hành. Trong đó, giai đoạn 2004-2009, Chính phủ đã tổ chức thí điểm lập kế hoạch tài chính và dự toán NSNN theo mô hình trung hạn. Kết quả đánh giá cho thấy, việc lập dự toán chi tiêu công theo mô hình trung hạn đã có những kết quả tích cực, chất lượng công tác dự báo thay đổi rõ rệt, nguồn NSNN được phân bổ, sử dụng hiệu quả hơn, tiết kiệm hơn so với mô hình lập dự toán NSNN hàng năm như trước đây. Thực trạng xây dựng dự toán thu NSNN tại Việt Nam nói chung và trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nói riêng trong những năm gần đây tuy đã có những bước thay đổi nhất định, tuy nhiên, công tác này vẫn còn đó những hạn chế đã tác động không nhỏ đến kết quả quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh, như việc kết quả thu không đạt, thiếu cân đối, đánh giá, dự báo cho lập dự toán thu NSNN không thực tiễn. Chính vì vậy, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Lập dự toán thu ngân sách theo khuôn khổ trung hạn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” để thực hiện đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình. Phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở sử dụng các phương pháp như: Thu thập tài liệu, số liệu; Phương pháp tổng hợp và phân tích (thống kê, so sánh, …). Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động lập dự toán thu NSNN theo khuôn khổ trung hạn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Phạm vi nghiên cứu: Không gian nghiên cứu: tỉnh Đồng Nai (11 huyện, thành phố, thị xã). Thời gian nghiên cứu: dữ liệu của luận văn được thu thập trong 05 năm từ năm 2014 đến năm 2018 và thông tin về thu NSNN dự kiến trong năm 2019. Số liệu nghiên cứu: các văn bản của: Cục thuế, Kho bạc Nhà nước, Sở Tài chính tỉnh Đồng Nai, và các báo cáo, thông tin của UBND, HĐND tỉnh Đồng Nai.
Ngân sách, Tài chính công, Dự toán ngân sách, Budget, Financial public
83 tr.
15
14e12d74-69f8-4908-aa70-aabc1bfdad7e
1,99 MB
Giải pháp nâng cao sự gắn kết trong công việc của người lao động tại Công ty TNHH De Heus
Dr. Nguyễn Thanh VânVũ Đức Tiên2020
Luận văn này nhằm tìm hiểu, phân tích, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của người lao động trong công việc và đề xuất giải pháp cho Ban giám đốc Công ty TNHH De Heus. Nhằm giải quyết khắc phục tình trạng làm việc chưa hiệu quả cao tại công ty, tăng sự gắn kết của nhân viên với tổ chức, tăng tính hiệu quả trong công tác quản lý nguồn nhân lực. Để thực hiện nghiên cứu này, tác giả dựa trên cơ sở lý thuyết về sự gắn kết của người lao động trong công việc và các nghiên cứu có liên quan trước đây. Mô hình nghiên cứu đề xuất bao gồm 5 biến độc lập là: (1) Trả công lao động, (2) Lãnh đạo, (3) Môi trường làm việc, (4) Đào tạo và phát triển, (5) Mối quan hệ với đồng nghiệp. Đề tài sử dụng phương pháp hỗn hợp bao gồm phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng cụ thể như sau: Phương pháp nghiên cứu định tính được dùng để tổng hợp lý thuyết, xác định mô hình nghiên cứu, xây dựng thang đo. Trọng tâm sử dụng phỏng vấn nhóm tập trung nhằm xác định những yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết trong công việc của người lao động tại công ty TNHH De Heus. Phương pháp nghiên cứu định lượng bao gồm việc kiểm định mô hình, kiểm định thang đo, đo lường mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của người lao động. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phù hợp để nâng cao sự gắn kết trong công việc của người lao động tại công ty TNHH De Heus. Thang đo chi tiết được xây dựng với 28 biến quan sát. Số mẫu khảo sát là 280 mẫu, trong đó có 228 mẫu đạt yêu cầu. Các công cụ thống kê được sử dụng đến như thống kê mô tả, phân tích Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy. Sau khi đưa vào phân tích EFA kết quả tất cả các thang đo đều đạt yêu cầu về độ tin cậy, có 2 biến quan sát bị loại khỏi thang đo do không đạt yêu cầu về hệ số tải nhân tố. Thông qua phương pháp hồi quy ta có thể kết luận được cả 5 biến độc lập đều có ảnh hưởng cùng chiều với biến phụ thuộc. Như vậy, các giả thuyết nghiên cứu đều có ý nghĩa và được chấp nhận. Từ các kết quả có được, tác giả đề xuất giải pháp. Cuối cùng là hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo. Như vậy thông qua phương pháp hồi quy ta có thể kết luận được các giả thuyết nghiên cứu nào được chấp nhận và giả thuyết nghiên cứu nào bị bác bỏ, và ước lượng được mức độ quan trọng của các yếu tố tác động đến sự gắn kết nhân viên của công ty.
Sự gắn kết nhân viên, Quản trị nhân sự, Personnel management, Employee engagement
141 tr.
16
147d8260-8f04-4751-a078-d0ef9a0ccc16
1,93 MB
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ Khám chữa bệnh tại Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh
Dr. Trần Thị Thanh PhươngĐinh Hồng Diễm Thúy2020
Tài liệu và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp định lượng đã được sử dụng trong đợt khảo sát này. Nghiên cứu mô tả cắt ngang đã được thực hiện trên 399 bệnh nhân nội trú được chọn lọc ngẫu nhiên nhập viện dưới 24 tiếng tại 5 khoa (Khoa Hồi Sức Cấp Cứu, Khoa A, B, Khoa Nội Tim Mạch, Khoa Thông Tin Can Thiệp) từ tháng 6 đến tháng 11 năm 2018 và 401 bệnh nhân khám và điều trị ngoại trú được chọn ngẫu nhiên từ Khoa Khám bệnh. Sự hài lòng của bệnh nhân được phân loại theo thang đo Likert, với 5 mức độ : Mức 1: Rất không hài lòng, rất kém, rất thất vọng. Mức 2: Không hài lòng, tệ, thất vọng. Mức 3: Chấp nhận được. Mức 4: Hài lòng, tốt. Mức 5: Rất hài lòng, rất tốt. Bộ câu hỏi về sự hài lòng của bệnh nhân bao gồm 31 mục liên quan đến khả năng tiếp cận đến các dịch vụ y tế, độ minh bạch của thông tin, cơ sở hạ tầng và dịch vụ y tế, năng lực của nhân viên y tế và kết quả của việc cung cấp dịch vụ. Nhiều phân tích hồi quy tuyến tính đã được thực hiện để kiểm chứng mối quan hệ giả định giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của bệnh nhân.
Kết Quả: Nghiên cứu được chia thành 2 nhóm là nhóm nội trú và ngoại trú. Kết quả cho thấy nhóm ngoại trú có kết quả trung bình về sự hài lòng của bệnh nhân với chất lượng dịch vụ đạt mức độ thấp (trong khoảng 45 điểm/ 100 điểm). Điểm chất lượng dịch vụ tổng thể đạt 3,07 trên thang điểm từ 1-5. Phần cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh với điểm trung bình chung thấp nhất bằng 3,95. Nội dung nhà vệ sinh thuộc cấu phần này được đánh giá thấp nhất với chỉ 3,3 điểm. Tỉ lệ bệnh nhân đánh giá điểm 1 và 2 chiếm 23,7%. Kế đến là nội dung “phòng chờ có các phương tiện giúp người bệnh có tâm lý thoải mái” và “phòng chờ có đủ ghế ngồi cho người bệnh và sử dụng tốt” với số điểm lần lượt là 3,96 và 3,98.
Kết quả nghiên cứu này chỉ ra rằng 2 đặc điểm của chất lượng dịch vụ “cơ sở hạ tầng và tiện ích”, “năng lực của nhân viên” quyết định đáng kể đến sự hài lòng của bệnh nhân. Đó là cơ sở để tác giải đưa ra các giải pháp tập trung vào 3 yếu tố này.
Kết Luận: Về tổng thể, hầu hết các bệnh nhân đều đánh giá tích cực khả năng tiếp cận đến dịch vụ y tế, độ minh bạch của thông tin liên quan đến tình trạng bệnh và thái độ, năng lực của nhân viên y tế tại Viện Tim TP Hồ Chí Minh. Tuy nhiên vẫn còn vài khía cạnh của dịch vụ y tế cần được cải thiện như cơ sở hạ tầng và dịch vụ y tế. Nghiên cứu về sự hài lòng của bệnh nhân là một công cụ hữu ích giúp cho những người quản lý y tế cho ra những chính sách và phát triển chương trình hoạt động để cải thiện chất lượng dịch vụ khám bệnh cho bệnh nhân tim mạch.
Sự hài lòng của bệnh nhân, Điều trị và chăm sóc, Chất lượng y tế, Khoa tim mạch
65 tr.
17
102de74a-d99e-47fc-8c11-965cc8664e94
1,19 MB
Ứng dụng hiệp ước Basel II vào quản trị rủi ro tín dụng của hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam
Dr. Nguyễn Thị Thùy LinhNguyễn Thị Như Hòa2020
Bài nghiên cứu phân tích trên các yếu tố cơ bản, gồm: tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR), chỉ tiêu đo lường khả năng thanh khoản, mức dự phòng rủi ro và tổn thất rủi ro, tỷ lệ nợ xấu, quy trình thanh tra giám sát ngân hàng. Dữ liệu được sử dụng là số liệu của 10 Ngân hàng thương mại được Ngân hàng nhà nước chỉ định thí điểm áp dụng Basel II, trong giai đoạn 2014 – 2018. Kết luận, nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, tác giả đề xuất một số giải pháp khuyến nghị từ phía NHNN và phía NHTM liên quan đến việc ứng dụng Hiệp ước Basel II vào quản trị rủi ro tín dụng. Bài nghiên cứu đóng góp thêm cơ sở lí thuyết và thực tiễn cho các nhà quản trị ngân hàng về việc quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel II.
Ngân hàng, Basel II, Quản trị rủi ro tín dụng, Banking, Credit risk management, Risk management
71 tr.
18
cc6777d9-17d4-4983-b07e-72305537a397
713,95 kB
Quy định của Luật Cạnh tranh đối với hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam
Dr. Trần Thăng LongNguyễn Hạnh Nguyên2020
Trong thời đại nền kinh tế hiện nay, các thương vụ mua lại và sáp nhập doanh nghiệp đang gia tăng nhanh chóng về số lượng, đây là kết quả tất yếu của việc toàn cầu hóa nền kinh tế. Chính vì sự gia tăng của các giao dịch này, chúng ta cần phải có một cơ chế để kiểm soát và quản lý những hoạt động này một cách có hiệu quả. Luận văn này sẽ tập trung phân tích các quy định của pháp luật cạnh tranh đối với các hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, cùng với việc phân tích một số thương vụ mua bán và sáp nhập nổi bật, người viết sẽ đưa ra một số đề xuất nhằm bổ sung thêm cho Luật Cạnh tranh của Việt Nam.
Luật cạnh tranh, Mua bán và sáp nhập, Competion law, Merge and aquisition
75 tr.
19
88623660-6e65-4f5f-8429-0c7a4b27bc38
1,25 MB
Pháp luật về hành vi lôi kéo khách hàng bất chính thông qua hoạt động quảng cáo ở Việt Nam hiện nay
Dr. Trần Thăng LongNguyễn Thị Thanh Trúc2020
Trong quá trình đổi mới, xây dựng nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế ngày một sâu rộng ở Việt Nam thông qua việc ký kết, gia nhập các hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương. Theo đó, cạnh tranh trên thị trường cũng diễn ra sôi động, phức tạp và gay gắt. Để điều tiết nền kinh tế phát triển bền vững và hạn chế những bất cập của cơ chế thị trường. Việc xây dựng một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về kinh tế, trong đó có Luật Cạnh tranh nhằm điều chỉnh các hoạt động kinh tế, kinh doanh ở nước ta là rất cần thiết. Luật Cạnh tranh 2004 với vai trò là nguồn quan trọng nhất điều chỉnh các hành vi cạnh tranh và tố tụng cạnh tranh. Từ khi được ban hành, Luật Cạnh tranh 2004 đã đóng góp rất quan trọng đối với việc điều chỉnh các quan hệ kinh tế trên thương trường, tạo dựng một môi trường cạnh tranh lành mạnh, hợp pháp giữa các quan hệ cạnh tranh phức tạp với những hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, trong bối cảnh và xu hướng phát triển kinh tế của Việt Nam, khu vực và thế giới như hiện nay, Luật Cạnh tranh 2004 đã bộc lộ một số hạn chế cần được sửa đổi, bổ sung để phù hợp với tình hình mới. Luật Cạnh tranh 2018 đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/7/2019. Trong đó, các quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh đã được sửa đổi bổ sung, từng bước phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Cụ thể, pháp luật về hành vi lôi kéo khách hàng bất chính được bổ sung vào nhóm hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Quảng cáo, Pháp luật, Advertising, Law
74 tr.
20
4e113121-b761-4056-ba5f-f0c52640b343
1,85 MB
Ứng dụng thẻ điểm cân bằng để đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty TNHH HansaeYes24 Vina
Dr. Huỳnh LợiTrần Thị Giang Quân2020
Với phương pháp Thẻ điểm cân bằng (BSC), khuyến khích sử dụng cả hai thước đo tài chính và phi tài chính, cho phép công ty xác định các mục tiêu chiến lược của mình thông qua bốn phương diện – Tài chính, Khách hàng, Quy trình kinh doanh nội bộ và Học hỏi và phát triển – để đo lường thành quả hoạt động của công ty (Rober S. Kaplan và David P. Norton, 1992), tác giả thực hiện nghiên cứu này nhằm xây dựng và vận dụng Thẻ điểm cân bằng trong đánh giá thành quả hoạt động phù hợp cho Công Ty TNHH HansaeYes24 Vina. Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, các tác giả lần lượt thực hiện và giải quyết các vấn đề như sau: Thứ nhất, xây dựng mô hình Thẻ điểm cân bằng giai đoạn 2019 – 2020 cho Công ty TNHH HansaeYes24 Vina; Thứ 2, đưa ra đề xuất, kiến nghị để triển khai ứng dụng phương pháp Thẻ điểm cân bằng tại Công ty TNHH HansaeYes24 Vina một cách hiệu quả.Ý nghĩa nghiên cứu: Nghiên cứu thực tế tại Công ty TNHH HansaeYes24 Vina, xây dựng mô hình Thẻ điểm cân bằng, tạo ra công cụ mới đo lường và đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty TNHH HansaeYes24 Vina. Nghiên cứu chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm, nhằm xác định thế mạnh cần phát huy cũng như khắc phục những nguyên nhân làm hạn chế sự phát triển Công ty.
Thẻ điểm cân bằng, Hiệu quả hoạt động, Balance scorecard, Performance
88 tr.
21
437a10ae-f05e-4726-ab55-b07f47cf3e64
1,66 MB
Tác động của trách nhiệm xã hội đến kết quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam
Assoc. Prof. Dr. Hồ Viết TiếnNguyễn Quỳnh Như2020
Vấn đề trách nhiệm xã hội (CSR) đã được phát triển trong ba thập kỷ qua trong lĩnh vực báo cáo tài chính hay báo cáo thường niên của các doanh nghiệp và nó có tác động đối với kết quả tài chính (CFP). Hầu hết các nghiên cứu trước đây về công bố CSR và CFP tập trung vào các tập đoàn ở các nước phát triển. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện để có cái nhìn rõ hơn về thực hành công bố thông tin CSR và mối quan hệ của nó với kết quả tài chính ở Việt Nam. Nghiên cứu này nhằm mục đích kiểm tra mức độ công bố CSR và tác động một chiều từ CSR đến kết quả tài chính trong giai đoạn các công ty niêm yết Việt Nam vừa manh nha thực hiện công bố CSR vào năm 2012 đến năm 2017. Bài nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp định tính và định lượng. Ba khía cạnh trách nhiệm xã hội trong nghiên cứu bao gồm trách nhiệm kinh tế, môi trường và trách nhiệm đối với xã hội. Thước đo kết quả tài chính mà tác giả sử dụng trong nghiên cứu là ROA và Tobin’Q. Tác giả thu thập dữ liệu và tiến hành phân tích định lượng thông qua thống kê mô tả và chạy mô hình hồi quy SGMM. Kết quả sau khi ước lượng cho thấy trách nhiệm xã hội có mối quan hệ cùng chiều với kết quả tài chính dựa trên thước đo thị trường và ngược chiều khi kết quả tài chính đo bằng thước đo kế toán. Xét ở từng khía cạnh riêng lẻ thì trách nhiệm kinh tế và trách nhiệm đối với xã hội có mối quan hệ tích cực đối với kết quả tài chính và trách nhiệm môi trường thì tương quan âm với CFP. Ngoài ra, khía cạnh kinh tế và xã hội thu hút được sự chú ý công bố của các doanh nghiệp nhiều hơn so với khía cạnh môi trường.Kết luận được rút ra là trách nhiệm xã hội thực sự có tác động tích cực đến kết quả tài chính của các doanh nghiệp. Thế nên muốn đạt được kết quả tài chính thì các doanh nghiệp cần quan tâm nhiều hơn đến CSR và thực hiện công bố công khai thông tin về CSR trên các báo cáo. Ngoài ra, doanh nghiệp cần đề ra kế hoạch thực hiện CSR một cách hợp lý để đạt được hiệu quả cao nhất.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, Tài chính doanh nghiệp, Social responsibility of business, Corporate finance, Corporate social responsibility, CSR
87 tr.
22
3a23371c-d3c2-460a-a538-1639129f3310
1,79 MB
Giải pháp hoàn thiện marketing mix cho Doanh nghiệp Tư nhân Trái cây 2N tại Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2021
Dr. Trần Đăng KhoaNguyễn Duy Nhân2020
“Giải pháp hoàn thiện marketing mix cho Doanh nghiệp Tư nhân trái cây 2N tại Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2021” được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết marketing mix 7p và kết quả các nghiên cứu trước để xây dựng thang đo Likert 5 bậc. Tiếp theo tác giả tiến hành nghiên cứu định lượng bao gồm khảo sát những người đã từng mua sản phẩm của DNTN trái cây 2N, lựa chọn những quan sát phù hợp và loại bỏ các quan sát không phù hợp, mã hóa và nhập liệu các biến quan sát, thống kê mô tả chi tiết nhân khẩu học, phân tích độ tin cậy thang đo bằng Cronbach Alpha, phân tích khám phá nhân tố EFA và giá trị trung bình Mean cùng với độ lệch chuẩn Std. Deviation. Xác định mức độ ưu tiên các nhân tố nhằm biết được nên tiến hành cải tiến nâng cao nhân tố nào trước bằng cách khảo sát các chuyên gia qua 2 yếu tố là mức độ quan trọng và mức độ nghiêm trọng. Tác giả đã xác định được 2 nhân tố ưu tiên nhất là sản phẩm và con người. Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp hoàn thiện marketing mix, định hướng phát triển và kế hoạch triển khai từng bước, từng năm. Cuối cùng là tổng hợp báo cáo và trình bày trước hội đồng khoa học.
Tiếp thị, Marketing73 tr.
23
4d727d8a-69db-49d3-b2b4-170f1f275db6
852,68 kB
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp xây dựng vừa và nhỏ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
Assoc. Prof. Bùi Văn DươngLê Thị Xuân Oanh2020
Những báo cáo tài chính (BCTC) gần đây của các doanh nghiệp xây dựng vừa và nhỏ (DNXDVVN) cho dựng cho thấy ngành này đang có được những cơ hội phát triển tốt. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay cho thấy ý thức của người sử dụng thông tin kế toán (TTKT) cũng như người lập TTKT đều ít chú trọng đến vấn đề các nhân tố tác động đến thông tin trình bày trên các BCTC để đưa ra các luận điểm về cơ hội phát triển cho doanh nghiệp hay các nhận định vĩ mô có liên quan. Dựa vào các nghiên cứu trước đây, bằng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng được hỗ trợ từ phần mềm SPSS, tác giả thu thập dữ liệu từ tháng 7/2019 đến 11/2019 tại các DNXDVVN trên địa bàn TPHCM, nghiên cứu cho kết quả rằng các nhân tố hệ thống kiểm soát nội bộ, chính sách thuế, ứng dụng công nghệ thông tin, trình độ nhân viên kế toán, nhà quản trị và đặc điểm của DNXDVVN có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng thông tin kế toán trên BCTC.
Báo cáo tài chính, Thông tin kế toán, Fiancial statement, Accounting information
125 tr.
24
81f33c34-9b16-4dba-b075-db12f64b4aaf
1,28 MB
Tác động bất đối xứng của thay đổi tỷ giá lên cán cân thương mại song phương của Việt Nam
Dr. Nguyễn Thị Liên HoaNguyễn Quý Kiệt2020
Nghiên cứu này xem xét hiện tượng đường cong J cho Việt Nam và 9 đối tác (cụ thể là Malaysia, Philippines, Indonesia, Singapore, Thái Lan, Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc), sử dụng dữ liệu hàng quý trong giai đoạn 2000Q1–2018Q1. Trong khi các nghiên cứu trước đây giả định mối quan hệ tuyến tính giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại, nghiên cứu này đề cập hiệu ứng phi tuyến. Dựa theo nghiên cứu của Bahmani-Oskooee và Fariditavana (2015), phương pháp thực nghiệm được sử dụng là mô hình tự hồi quy phân phối trễ đồng liên kết phi tuyến (NARDL) của Shin và cộng sự (2014), trong đó các hiệu ứng phi tuyến ngắn hạn và dài hạn được trình bày thông qua phân tách tổng từng phần dương (định giá thấp) và âm (định giá cao) của tỷ giá hối đoái thực. Một số nghiên cứu cho rằng việc thiếu ủng hộ cho hiện tượng đường cong J có thể là do giả định tuyến tính. Vấn đề này được kiểm chứng bằng cách sử dụng các mô hình tuyến tính lẫn phi tuyến. Sử dụng mô hình ARDL tuyến tính, tác giả không thể tìm thấy sự hỗ trợ cho hiện tượng đường cong J. Tuy nhiên, khi sử dụng mô hình NARDL, mẫu hình đường cong J được xác nhận duy nhất trong mối quan hệ song phương giữa Việt Nam và Hàn Quốc.
Tỷ giá hối đoái, Tỷ giá trao đổi ngoại tệ, Cán cân thương mại, Foreign exchange rate, Balance of trade
56 tr.
25
5408b3c8-2ae2-4277-b878-6da6e7ebda90
1,4 MB
Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt nam
Assoc. Prof. Dr. Nguyễn Quang Thu
Nguyễn Thị Thu Thủy2020
Nghiên cứu này giúp làm rõ thực trạng hoạt động tín dụng và hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng (RRTD) tại VietinBank trong giai đoạn từ năm 2013-2019. Bên cạnh đó, chỉ ra các nguyên nhân gây ra RRTD tại các NHTM nói chung cũng như ngân hàng VietinBank nói riêng. Đồng thời đánh giá tầm quan trọng của việc hạn chế RRTD đối với các ngân hàng. Luận văn cũng đưa ra các giải pháp giúp hạn chế RRTD. Các giải pháp mà luận văn đưa ra căn cứ trên thực trạng RRTD, hoạt động hạn chế RRTD tại ngân hàng và kết quả khảo sát thực tế về hoạt động tín dụng, hoạt động hạn chế RRTD tại các chi nhánh có dư nợ lớn và phòng QL RRTD trụ sở chính khu vực phía Nam. Do đó, các giải pháp này là một trong những giải pháp tham khảo đối với ban lãnh đạo VietinBank trong việc xây dựng chính sách, quy trình, quy định liên quan đến hoạt động tín dụng, nhận TSBĐ nhằm giúp hạn chế RRTD cho ngân hàng và góp phần gia tăng lợi nhuận, nâng cao vị thế của VietinBank so với các đối thủ. Ngoài ra, luận văn cũng đưa ra các kiến nghị với nhà nước và NHNN nhằm hỗ trợ các ngân hàng của Việt Nam tăng trưởng tín dụng bền vững, nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài đồng thời góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế ổn định và bền vững.
Tín dụng, Rủi ro tín dụng, Ngân hàng, Ngân hàng thương mại, Quản trị rủi ro, Banking, Commercial banks, Credit, Credit risk, Risk management
72 tr.
26
700f0984-8c4f-4693-8fa4-a3633ede5324
3,43 MB
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bán lẻ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam khu vực Tây Nam Bộ
Assoc. Prof. Dr. Hồ Viết Tiến
Đoàn Nguyễn Lan Phương
2020
Đề tài tập trung nghiên cứu giải pháp nâng cao HQHĐ bán lẻ của các VCB TNB. Bằng việc áp dụng nhiều phương pháp phân tích như thống kê mô tả, DEA, SWOT, thực hiện điều tra, khảo sát phỏng vấn sâu. Một số kết quả chính đáng lưu ý gồm: (1) Hiệu quả bán lẻ của VCB TNB trung bình đạt mức 52.5% trong giai đoạn 2015-2018; (2) Các yếu tố quy mô, an toàn vốn, chất lượng tín dụng, chi tiêu, kinh nghiệm, quy mô thị trường, thích nghi môi trường là có ảnh hưởng đáng kể đến HQHĐNHBL. (4) Các giải pháp chính nhằm nâng cao HQHĐ bán lẻ gồm: (i) Tăng cường liên kết với các đối tác để mở rộng thị trường, mở rộng kênh phân phối; (ii) Thúc đẩy cải tạo, đổi mới các chương trình đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, áp dụng công nghệ mới để nâng cao năng lực quản lý, điều hành cũng như chuyên môn nghiệp của người lao động; (iii) Tập trung cải thiện chất lượng các sản phẩm bán lẻ; (iv) nghiên cứu để áp dụng công nghệ mới vào HĐKD. Đề tài còn có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động quản trị, xây dựng chiến lược kinh doanh, nâng cao HQHĐ của VCB đặc biệt là nâng cao HQHĐNHBL, một trong ba trụ cột lớn trong chiến lược phát triển của VCB.
Ngân hàng, Hiệu quả bán lẻ
130 tr.
27
d19888e9-f32e-4341-91fe-bf40db99839b
3,03 MB
Cảm tính nhà đầu tư, chất lượng lợi nhuận và chính sách cổ tức: bằng chứng ở Việt Nam
Assoc. Prof. Dr. Nguyễn Thị Ngọc Trang
Bùi Kim Phương2020
Luận án nghiên cứu động cơ trả cổ tức của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Cụ thể, luận án nghiên cứu xem liệu rằng các công ty có chi trả cổ tức nhằm nuông chiều sự ưa thích của nhà đầu tư hay không. Ngoài ra, luận án còn nghiên cứu xem liệu rằng các công ty có trả cổ tức nhằm phát tín hiệu cho nhà đầu tư về chất lượng lợi nhuận hay không. Để làm sáng tỏ hai vấn đề này, luận án sử dụng phương pháp moment tổng quát hệ thống để ước lượng mối quan hệ giữa cảm tính nhà đầu tư và chính sách chi trả cổ tức cũng như mối quan hệ giữa chất lượng lợi nhuận và chính sách chi trả cổ tức. Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ cơ sở dữ liệu Datastream của 460 công ty niêm yết trong khoảng thời gian 2010 – 2016. Mặc dù chưa tìm được bằng chứng cho thấy nhà quản lý nuông chiều sự ưa thích của nhà đầu tư khi ra quyết định về chính sách cổ tức, tuy nhiên, xét từ khía cạnh sở hữu nhà nước, luận án tìm thấy tác động của sở hữu nhà nước đến mối quan hệ giữa cảm tính nhà đầu tư và chính sách chi trả cổ tức. Cụ thể, ở nhóm công ty có sở hữu nhà nước, tác động tích lũy của phần bù cổ tức đến tỉ suất cổ tức lớn hơn so với nhóm công ty không có sở hữu nhà nước. Bên cạnh đó, luận án còn tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa chất lượng lợi nhuận và chính sách chi trả cổ tức, nghĩa là các công ty có chất lượng lợi nhuận cao trả cổ tức cao hơn. Như vậy, các công ty có thể phát tín hiệu cho nhà đầu tư biết về chất lượng lợi nhuận thông qua quyết định trả cổ tức. Kết quả nghiên cứu này cũng góp phần giải thích lý do tại sao các công ty vẫn trả cổ tức cho cổ đông mặc dù chưa tìm được bằng chứng về sự hiện diện của động cơ nuông chiều.
Cảm tính nhà đầu tư, Lợi nhuận, Chính sách cổ tức, Tài chính hành vi, Profit, Dividend policy, Behavioral finance
122 tr.
28
28f4fbc0-f8cf-4768-aa00-2a5cad00aeaf
1,35 MB
Phân tích gánh nặng kinh tế các trường hợp người bệnh Khoa Hồi sức tích cực có bội nhiễm vi khuẩn đa kháng
Dr. Võ Tất Thắng, Dr. Huỳnh Minh Tuấn
Phạm Thị Lan2020
Hiện nay, tình trạng đa kháng thuốc đang là vấn đề toàn cầu, đặc biệt là sự xuất hiện của các chủng vi khuẩn đa kháng, kháng mở rộng và toàn kháng. Các chủng vi khuẩn này trở nên thường gặp trong môi trường bệnh viện và là một trong những tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện hàng đầu, đe dọa sự an toàn của người bệnh, kéo dài thời gian nằm viện, tạo gánh nặng tài chính lớn cho người bệnh, ngành y tế và làm tăng gánh nặng bệnh tật, tử vong. Vì vậy, mục tiêu phân tích gánh nặng kinh tế của những trường hợp người bệnh có bội nhiễm vi khuẩn đa kháng là hết sức cần thiết nhằm cung cấp bằng chứng giúp nhân viên y tế thay đổi nhận thức, tuân thủ thực hành phòng ngừa cách ly để hạn chế tối đa nguy cơ lây nhiễm vi khuẩn đa kháng và có chính sách sử dụng kháng sinh hợp lý trong chăm sóc và điều trị. Nghiên cứu tiến hành khảo sát 227 người bệnh, trong đó có 37 trường hợp bội nhiễm vi khuẩn đa kháng Staphylococcus aureus kháng Methicillin (MRSA), 97 trường hợp bội nhiễm trực khuẩn Gram âm kháng Carbapenem và 93 trường hợp không bội nhiễm vi khuẩn đa kháng. Dữ liệu được thu thập bằng phiểu khảo sát chi phí trực tiếp của người bệnh và phân tích với phần mềm Stata phiên bản 13. Các phép kiểm Mann-Whitney, Kruskal-Wallis được sử dụng để so sánh trung bình của các nhóm và phép kiểm Chi2 để so sánh tỷ lệ giữa các nhóm với mức ý nghĩa thống kê giá trị p < 0,05. Kết quả nghiên cứu cho thấy, người bệnh bội nhiễm trực khuẩn Gram âm kháng Carbapenem có tổng chi phí trực tiếp cho y tế trung bình trên đợt điều trị là 462,5 triệu đồng, có thời gian nằm viện là 43,0 ngày và có kết quả điều trị “giảm/khỏi” là 34,0%, “bệnh nặng” là 17,5% và “tử vong” là 48,5%. Người bệnh bội nhiễm Staphylococcus aureus kháng Methicillin có tổng chi phí trực tiếp cho y tế trung bình trên đợt điều trị là 233,8 triệu đồng, có thời gian nằm viện là 27,2 ngày và có kết quả điều trị “giảm/khỏi” là 48,7%, “bệnh nặng” là 16,2% và “tử vong” là 35,1%. Người bệnh không bội nhiễm vi khuẩn đa kháng có tổng chi phí trực tiếp cho y tế trung bình trên đợt điều trị là 94,8 triệu đồng, có thời gian nằm viện là 9,3 ngày và có kết quả điều trị “giảm/khỏi” là 25,8%, “bệnh nặng” là 66,8% và “tử vong” là 7,5%. Như vậy, người bệnh bội nhiễm trực khuẩn Gram âm kháng Carbapenem có chi phí trực tiếp cho y tế và thời gian nằm viện cao hơn so với người bệnh bội nhiễm Staphylococcus aureus kháng Methicillin, người bệnh không bội nhiễm vi khuẩn đa kháng và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,0001. Tỷ lệ tử vong ở người bệnh bội nhiễm trực khuẩn Gram âm kháng Carbapenem cao gấp 1,9 lần so với người bệnh không bội nhiễm vi khuẩn đa kháng và tỷ lệ tử vong ở người bệnh bội nhiễm Staphylococcus aureus kháng Methicillin cao gấp 1,4 lần so với người bệnh không bội nhiễm vi khuẩn đa kháng với p < 0,05. Kết quả nghiên cứu cho thấy chi phí điều trị trực tiếp của người bệnh bội nhiễm trực khuẩn Gram âm kháng Carbapenem cao hơn so với người bệnh bội nhiễm Staphylococcus aureus kháng Methicillin, người bệnh không bội nhiễm vi khuẩn đa kháng. Người bệnh có bội nhiễm đa kháng thì có thời gian nằm viện, tỷ lệ tử vong và chi phí điều trị trực tiếp cho y tế cụ thể là chi phí kháng sinh cao hơn so với người bệnh không bội nhiễm vi khuẩn đa kháng.
Y tế, Health61 tr.
29
de50863b-cb56-47d1-b45b-d3be9dd9d28e
2,3 MB
Giải pháp nâng cao ý định tái mua sắm trực tuyến tại trang thương mại điện tử Shopee.
Assoc. Prof. Dr. Trịnh Thùy Anh
Nguyễn Ngọc Thanh Thanh
2020
Luận văn thảo luận về hành vi sau khi mua hàng đến ý định tái mua sản phẩm trực tuyến tại kênh thương mai điện tử Shopee của người tiêu dùng tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh dựa trên lý thuyết hành vi người tiêu dùng. Mục tiêu phân tích thực trạng hiện tại của kênh thương mại điện tử Shopee và khai thác những yếu tố tác động và ảnh hưởng đến ý định tiếp tục lựa chọn trang thương mại điện tử Shopee từ đó có sự điều chỉnh và đưa ra các giải pháp phù hợp. Phiếu câu hỏi khảo sát được gửi trực tiếp đến các đối tượng điều tra và thông qua mạng internet. Sau khi thu thập dữ liệu và phỏng vấn sâu 15 đối tượng thì có 400 phiếu trả lời hợp lệ có thể đưa vào phân tích. Kết quả cho thấy cả 3 yếu tố gía trị cảm nhận của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ; sự tuận tiện khi sử dụng dịch vụ và yếu tố rủi ro cảm nhận khi sử dụng dịch vụ có ảnh hưởng tiêu cực đến ý định mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng.
Thương mại điện tử, Mua hàng, Hành vi người tiêu dùng, Electronic commerce, Purchasing, Consumer behavior
60 tr.
30
e827179c-ce1b-4068-92a8-f6ffad17011d
1,16 MB
Mối quan hệ giữa quản trị thu nhập và đầu tư quá mức tại thị trường Việt Nam
Assoc. Prof. Dr. Trần Ngọc ThơLê Thành Minh2020
Phần đầu tiên, luận văn sẽ trình bày cơ sở lý thuyết nền tảng của quản trị thu nhập, đầu tư quá mức từ những nghiên cứu hàn lâm trong quá khứ của các nhà kinh tế học trên thế giới, đồng thời các lý thuyết điển hình về mối quan hệ giữa quản trị thu nhập và đầu tư quá mức. Tiếp theo, tác giả sẽ lựa chọn các mô hình hồi quy khác nhau để ước tính các biến DAC (Earning management - EM) và INV (over investment) cũng như giới thiệu phương pháp nghiên cứu mối quan hệ giữa hai biến này. Nghiên cứu sử dụng 3 mô hình ước tính các biến DAC và 3 mô hình (phương pháp) ước tính INV, sau đó hồi quy mô hình mối quan hệ bằng các dữ liệu tài chính để tim ra mối quan hệ giữa hai biến này tại thị trường Việt Nam. Ngoài ra, luận văn cũng chỉ ra tác động của các quan sát bất thường (outliers) tại thị trường Việt Nam là không vững.
Đầu tư tài chính, Quản trị thu nhập, Quản trị tài chính, Financial investment, Income management, Financial management
49 tr.
31
8461e176-a1c3-48a7-9506-81c771cb1852
5,33 MB
Chất lượng mối quan hệ nhà sản xuất – nhà phân phối : nghiên cứu trong ngành Nhựa ở Việt Nam
Assoc. Prof. Dr. Hồ Thanh Phong, Assoc. Prof. Dr. Võ Thị Quý
Trần Văn Khoát2020
Luận án này cung cấp những hiểu biết về chất lượng mối quan hệ giữa nhà sản xuất và nhà phân phối sản phẩm nhựa trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi ở Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua thảo luận tay đôi và thảo luận nhóm với 23 nhà quản lý của các công ty nhựa ở Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu định lượng chính thức phỏng vấn 560 nhà phân phối sản phẩm nhựa ở Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Miền Tây và một số tỉnh Miền Đông Nam Bộ. Sử dụng hệ số Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để kiểm tra độ tin cậy, giá trị của thang đo, kiểm tra mô hình lý thuyết và các giả thuyết. Kết quả nghiên cứu đã xác định ba thành phần của chất lượng mối quan hệ là lòng tin, cam kết và sự hài lòng; Sáu nhân tố ảnh hưởng đến thành phần của chất lượng mối quan hệ là chất lượng sản phẩm, chất lượng giao hàng, thông tin thị trường, sự giao tiếp, tương tác cá nhân và thăm viếng; Hai thành phần của kết quả mối quan hệ nhà sản xuất – nhà phân phối là hiệu quả kinh doanh và sự hợp tác. Kết quả của nghiên cứu giúp các nhà sản xuất ngành nhựa nhận biết tầm quan trọng trong việc cải tiến chất lượng sản phẩm, tăng cường cung cấp thông tin và thường xuyên đến thăm nhà phân phối. Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp những đóng góp đáng kể cho tài liệu về chất lượng mối quan hệ, và đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai.
1, 2, 3, 4330 tr.
32
bdeb4338-e13b-43cc-adef-4965f74cf138
7,35 MB
Sở thích rủi ro, vốn xã hội và rủi ro cho vay tín dụng vi mô – nghiên cứu thí nghiệm tại vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long
Assoc. Prof. Dr. Trương Quang Thông, Dr. Nguyễn Đức Quang
Vũ Đức Cần2020
Nghiên cứu này nhằm mục đích thu thập, phân tích những tác động của các nhân tố xã hội, nhân khẩu học của người vay vốn TDVM để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến rủi ro cho vay TDVM của các tổ chức có hoạt động cho vay TDVM tại khu vực ĐBSCL. Đồng thời cũng xem xét đến sở thích rủi ro, vốn xã hội và các yếu tố khác của người vay vốn TDVM để đánh giá mức độ ảnh hưởng của nó đến rủi ro cho vay TDVM của các tổ chức TCVM. Trong nghiên cứu này, thông qua các thí nghiệm kinh tế với các chủ thể tham gia là những người vay vốn TDVM tại 6 tỉnh thuộc khu vực ĐBSCL nhằm xem xét tác động của sở thích rủi ro, vốn xã hội tới rủi ro cho vay TDVM. Các kết quả nghiên cứu cho thấy sở thích rủi ro và vốn xã hội đều có tác động đến rủi ro cho vay TDVM. Cụ thể, những người tìm kiếm rủi ro càng cao càng ít có khả năng bị nợ xấu, trong khi những người càng e ngại rủi ro sẽ có khả năng bị nợ xấu lớn hơn. Đối với vốn xã hội thì tính tương trợ trong cộng đồng và lòng tin có tác động tích cực đến rủi ro cho vay TDVM. Đây cũng là những cơ sở quan trọng cho tác giả có những hàm ý về chính sách phù hợp có liên quan trực tiếp đến việc cho vay TDVM của các tổ chức có hoạt động cho vay TDVM.
1, 2, 3, 4296 tr.
33
77e4faa2-4fce-4f70-a505-00bb06e743c1
1,69 MB
Giải pháp xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam
Assoc. Prof. Dr. Võ Xuân VinhNguyễn Thị Yến Thanh2020
Hệ thống tổ chức tài chính là kênh dẫn truyền vốn trong nền kinh tế. Đặc biệt hoạt động kinh doanh của các ngân hàng có một vai trò quan trọng. Tuy vậy, đi kèm với lợi nhuận hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng luôn tiềm ẩn những rủi ro. Trong thời gian qua nền kinh tế đã chứng kiến những cuộc khủng hoảng xảy ra do những rủi ro từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhưng với những mức độ khác nhau như ảnh hưởng lợi nhuận hay có thể dẫn tới phá sản, khủng hoảng hệ thống tài chính. Do đó, cùng với sự phát triển của các tổ chức tín dụng, tăng trưởng tín dụng nhanh chóng kèm theo đó luôn có một vấn đề quan trọng mà các ngân hàng luôn quan tâm và khắc phục là tình hình nợ xấu của chính ngân hàng mình. Nợ xấu gây mất an toàn hệ thống ngân hàng và phản ánh tình trạng của khách hàng hay hoạt động sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp đó. Hiện nay, các vấn đề về rủi ro hay nợ xấu luôn được các ngân hàng quan tâm và hướng tới các tiêu chuẩn quốc tế sau hàng loạt những rủi ro xảy ra quanh vấn đề tín dụng và vấn đề giải quyết nợ xấu luôn là một bài toán cho toàn bộ hệ thống ngân hàng. Trong sự cạnh tranh tăng trưởng hiện tại cùng phát tiển thị trường bán lẻ, là một ngân hàng ngoại Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam (SHBVN) cũng không nằm ngoài. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Giải pháp xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam” để nghiên cứu và mong muốn đóng góp một phần nhỏ nhằm hạn chế nợ xấu tại SHBVN. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, thống kê mô tả, tổng hợp, so sánh dựa trên các số liệu lịch sử để thực hiện nhận xét, đánh giá, nghiên cứu tổng quan về nợ xấu trong hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân tại SHBVN. Từ đó, đưa ra những giải pháp, kiến nghị xử lý nợ xấu tại SHBVN.
Ngân hàng, Ngân hàng thương mại, Tập hợp tài khoản, Nợ xấu, Khoản vay ngân hàng, Tín dụng tiêu dùng, Banking, Commercial banks, Collecting of accounts, Bank loans, Consumer credits
87 tr.
34
9254d228-5a7f-45ac-8f61-cc7c0658ce6b
1,22 MB
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh
Assoc. Prof. Dr. Võ Văn NhịDương Linh Vân2020
Tổ chức công tác kế toán kế toán tại Viện Y tế công cộng TP.Hồ Chí Minh trong bối cảnh nâng cao cơ chế tự chủ tài chính và áp dụng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp mới, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính tại đơn vị. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua khảo sát và phỏng vấn trực tiếp để kiểm định thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Viện trên 05 phương diện: tổ chức thông tin kế toán, bộ máy kế toán, vận dụng chế độ kế toán và kiểm tra kế toán và cơ sở vật chất kỹ thuật. Từ kết quả nghiên cứu cùng với những quy định của chế độ kế toán hiện hành, tác giả đề xuất một số giải pháp và kế hoạch thực hiện để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Viện.
Kế toán, Accounting89 tr.
35
500f1fa2-11ed-4460-b5ab-faa151d147b5
1,34 MB
Ảnh hưởng của rủi ro dòng tiền đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn Hose ở Việt Nam
Assoc. Prof. Dr. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Võ Thị Thanh Vương2020
Bài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu là phân tích ảnh hưởng của biến động dòng tiền lên mức nợ trong cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam. Tác giả sử dụng dữ liệu của các công ty niêm yết trên sàn HOSE trong giai đoạn từ 2014-2018. Bên cạnh đó tác giả sử dụng các phương pháp hồi quy dữ liệu bảng để lựa chọn được phương pháp tối ưu nhất để đánh giá mối quan hệ này. Kết quả cho thấy rủi ro dòng tiền có tương quan dương với cơ cấu sử dụng nợ của doanh nghiệp, đồng thời rủi ro dòng tiền ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đối với những doanh nghiệp có dòng tiền hoạt động thấp nhất.
Tài chính doanh nghiệp, Vốn, Cấu trúc vốn, Corporate finance, Capital, Capital structure
70 tr.
36
0d71e638-3c20-4c02-8ba9-199b2b6bfd4a
1,24 MB
Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH Bảo hiểm tổng hợp Groupama Việt Nam
Assoc. Prof. Dr. Võ Văn NhịHồ Ngọc Thanh2020
Thị trường bảo hiểm Việt Nam là một thị trường mới với nhiều tiềm năng và thách thức. Do đó các doanh nghiệp bảo hiểm không chỉ có phương án kinh doanh đạt hiệu quả mà còn phải có một hệ thống đánh giá được trách nhiệm và quyền hạn của người quản lý thông qua công cụ đo lường, đánh giá các hoạt động các cấp. Mục tiêu của đề tài giải quyết vấn đề về việc tổ chức kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH BHTH Groupama Việt Nam nhằm giúp nhà quản trị có được thông tin hữu ích trong việc đánh giá hiệu quả quản lý của từng bộ phận trong công ty để có thông tin hữu ích trong những quyết định kinh doanh tại công ty. Bằng việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Thông tin được thu thập, tổng hợp, phân tích, thống kê mô tả số liệu tại công ty qua các năm kết hợp phương pháp khảo sát bằng việc gửi tới các nhà quản trị bảng câu hỏi tới Ban lãnh đạo và các trưởng phòng ban có liên quan. Từ kết quả đó cho thấy các nhà quản trị chưa thật sự quan tâm đến việc tổ chức kế toán trách nhiệm cũng như nguyên nhân chưa tổ chức tại công ty. Qua đó đề xuất các giải pháp, kế hoạch hành động phù hợp. Đề tài ứng dụng này giúp công ty có được các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đồng thời có giá trị tham khảo cho những công ty có đặc điểm kinh doanh hoạt động tương tự.
Kế toán, Kế toán quản trị, Accounting, Managerial accounting
105 tr.
37
a788e353-d3bb-4639-b9c2-a918a6a8ae5d
1,25 MB
Xây dựng mô hình Logit để dự báo nguy cơ phá sản các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Dr. Lê Đạt ChíTrần Thị Mỹ Anh2020
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều diễn biến khó lường gây ảnh hưởng đến nhiều công ty trên thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Việc đo lường sức khỏe các doanh nghiệp tại Việt Nam hiện là vô cùng cấp thiết. Do trên thị trường việc thiếu thông tin và kiểm chứng thông tin các công ty còn nhiều hạn chế. Do đó bài nghiên cứu nhằm mục đích đưa ra mô hình dự báo xác suất phá sản của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - dựa trên cơ sở các dữ liệu định lượng trong các báo cáo tài chính của công ty đã được các công ty kiểm toán. Tác giả sử dụng mô hình Logit để dự báo nguy cơ phá sản của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu được lấy từ báo cáo tài chính đã kiểm toán hàng năm của 60 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam được chia làm 2 nhóm: Nhóm 1 là các doanh nghiệp có rủi ro phá sản (30 doanh nghiệp), nhóm 2 là các doanh nghiệp không có rủi ro phá sản (30 doanh nghiệp), dữ liệu từ năm 2014 đến năm 2018. Kết quả đề tài đã nghiên cứu xây dựng và kiểm định mô hình có thể vận dụng vào thực tiễn, đồng thời đưa ra kiến nghị và giải pháp để hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp và nhà đầu tư trên thị trường Việt Nam.
Tài chính doanh nghiệp, Dự báo tài chính, Phá sản, Corporate finance, Financial forecasts, Bankcruptcy
65 tr.
38
beb94af5-24b8-4683-beee-7b9cfcf8087c
3,38 MB
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty TNHH Tập đoàn Thang máy Thiết bị Thăng Long
Assoc. Prof. Dr. Trần Thị Giang Tân
Lê Thị Vân Anh2020
Đề tài là một nghiên cứu ứng dụng về những vấn đề thực tế liên quan đến sự vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) tại Công Ty TNHH Tập đoàn Thang máy Thiết bị Thăng Long. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu nhằm giải quyết được những vấn đề về sự yếu kém trong công tác vận hành HTKSNB của TLE, hạn chế được những sai sót trong nhập khẩu và lắp đặt thang máy, hoàn thành sản phẩm đúng thời hạn theo hợp đồng với khách hàng, giảm thiểu được tình trạng chiếm dụng vốn, nợ khó đòi… Bằng phương pháp nghiên cứu định tính sử dụng công cụ phân tích dữ liệu tài chính, phi tài chính, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm tác giả đã chứng minh được rằng sự vận hành của HTKSNB tại TLE còn nhiều hạn chế, điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của đơn vị. Đề tài nghiên cứu đã làm rõ được sự yếu kém ở một số khâu của cả năm thành phần của HTKSNB bao gồm MTKS, ĐGRR, HĐKS, TT&TT, HĐGS. Hiện nay ở đơn vị vẫn còn sự kiêm nhiệm giữa chức năng quản lý và chủ sở hữu, điều này làm hạn chế tính khách quan trong công tác quản lý. Quy trình hoạt động, kiểm soát đã được đơn vị xây dựng nhưng trong quá trình thực hiện đã bỏ qua một số thủ tục kiểm soát điều này dẫn đến những sai sót không đáng có trong công tác nhập khẩu và lắp đặt thang máy, vẫn còn sự kiêm nhiệm chức năng nhiệm vụ. Công tác kiểm tra giám sát của HTKSNB đang bị bỏ ngỏ vì thiếu nguồn lực thực hiện; hiện nay đơn vị vẫn chưa có các kênh truyền thông chuyên biệt để HĐQT, BGĐ tiếp nhận kịp thời các phàn nàn, khiếu nại từ bên trong đơn vị… đặc biệt công tác đánh giá rủi ro là thành phần yếu kém nhất của HTKSNB tại TLE. Trong công tác ĐGRR, hiện nay đơn vị vẫn chưa có một quy trình cụ thể để nhận diện và đánh giá rủi ro, việc phân công trách nhiệm trong công tác đánh giá rủi ro, chưa xây dựng mục tiêu gắn liền với các ngưỡng rủi ro có thể chấp nhận được.
Kiểm soát nội bộ, Internal control
132 tr.
39
f5f1702f-0502-41f2-befa-cec843dd0dc4
2,03 MB
Giải pháp hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
Dr. Phạm Phú QuốcPhùng Thanh Bình2020
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) là một trong những ngân hàng thương mại có quy mô lớn tại Việt Nam. Trong quá trình hoạt động, VPBank đã và đang bộc lộ những vấn đề bất bình thường liên quan đến hoạt động cấp tín dụng, tạo tiềm ẩn rủi ro cho tình hình kinh doanh chung của VPBank, cụ thể, tỷ lệ nợ xấu tại VPBank đang cao nhất hệ thống ngân hàng tại Việt Nam. Do đó, tác giả chọn đề tài: Giải pháp hạn chế nợ xấu tại VPBank làm đề tài nghiên cứu, đề tài là xác định nguyên nhân cốt lõi tạo nên nợ xấu tại VPBank, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu tại VPBank. Vì sao dư nợ cho vay khách hàng tại VPBank phát sinh nhiều nợ xấu? Giải pháp hạn chế nợ xấu tại VPBank là gì? Phân tích, đánh giá thực trạng dư nợ tín dụng tại VPBank, đánh giá thực trạng công tác thẩm định, phê duyệt cấp tín dụng và xem xét các quy trình, quy định của VPBank. Ngoài ra, tác giả còn thu thập thông tin từ tài liệu và thông tin thực tế, từ đó phân tích, đánh giá, so sánh các nguồn thông tin thu thập được để giải quyết vấn đề của nội dung nghiên cứu. Tác giả xác định 07 nguyên nhân tạo nên nợ xấu tại VPBank. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất 05 giải pháp hạn chế nợ xấu và kế hoạch thực hiện tương xứng với đặt thù tình hình nội tại tại VPBank. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực, có thể ứng dụng tại VPBank trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra, thông qua luận văn, tác giả hy vọng đây là một minh chứng rõ nét, thực tế, làm cơ sở cho những nghiên cứu khoa học khác có liên quan đến lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
Ngân hàng thương mại, Nợ xấu, Commercial banks, Bad debts
94 tr.
40
3554c461-0723-40bd-b201-7ab9e079d8b0
1,37 MB
Hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính tổng hợp tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ
Dr. Phạm Quang HuyPhạm Thị Hoài Thương2020
Đề tài được xây dựng dựa trên tình hình thực tế của Viện khoa học lâm nghiệp Nam Bộ. Vấn đề lập báo cáo tài chính tổng hợp là vấn đề hoàn toàn mới đối với đơn vị hành chính sự nghiệp tại Việt Nam nói chung và Viện nói riêng. Báo cáo quyết toán ngân sách như từ trước tới nay không phản ánh đúng tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị bởi giao dịch trong nội bộ chưa được loại trừ dẫn đến việc trùng lặp thông tin. Mục tiêu của đề tài là đưa ra một đề xuất để hoàn thiện báo cáo tài chính tổng hợp cho Viện để người sử dụng báo cáo tài chính có một cái nhìn tổng quát nhất liên quan đến tình hình tài chính, kết quả hoạt động của Viện, từ đó phục vụ việc ra quyết định của các cơ quan Nhà nước, đơn vị cấp trên của Viện. Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua việc sử dụng các công cụ phân tích, tổng hợp số liệu, quan sát và tham khảo ý kiến các chuyên gia, để đánh giá công tác lập báo cáo tài chính của Viện từ đó xây dựng nên báo cáo tài chính tổng hợp của Viện. Thông qua kết quả nghiên cứu của đề tài, tác giả mong muốn đây là cơ sở để các đơn vị có cùng đặc thù về tổ chức và hoạt động có thể vận dụng vào đơn vị mình.
Báo cáo tài chính, Financial statements
117 tr.
41
47450d04-0175-4e75-896a-78b2dd0d1a35
945,16 kB
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm chống thất thu Thuế tại Chi cục Thuế quận Gò Vấp
Dr. Trần Văn ThảoNguyễn Thị Phương Thảo2020
Thuế không chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước mà thuế còn gắn liền với các vấn đề về sự tăng trưởng kinh tế, về sự công bằng trong phân phối và sự ổn định xã hội. Do đó, để đảm bảo cho nguồn thu này được ổn định và bền vững thì công tác quản lý thuế phải được thực hiện một cách hiệu quả. Trong đó, công tác chống thất thu thuế là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của ngành thuế nói chung và của Chi cục Thuế quận Gò Vấp nói riêng. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả đã nêu lên thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Chi cục Thuế quận Gò Vấp thông qua 5 yếu tố cơ bản cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ, đó là: Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin và truyền thông, Giám sát. Nghiên cứu này có ý nghĩa giúp đơn vị thấy được những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân tồn tại vấn đề của hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm chống thất thu thuế dựa trên cơ sở đảm bảo có thể thực hiện được, có tính hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tiễn tại đơn vị. Kết quả nghiên cứu là căn cứ quan trọng để Ban lãnh đạo đưa ra các biện pháp và chính sách nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế và hoàn thành tốt nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước.
Hành chính thuế, Thuế, Tài chính công, Kiểm soát nội bộ, Tax administration, Taxation, Public finance, Internal control
110 tr.
42
e5c03c8d-2996-4fe2-8c9a-8432c6f08307
2,47 MB
Đẩy mạnh công tác bảo hiểm y tế toàn dân góp phần thực hiện an sinh xã hội trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025
Dr. Phạm ThăngTrần Trọng Kim2020
Trong suốt thời gian qua quận Phú Nhuận đã đạt những kết quả toàn diện về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giữ vững quốc phòng an ninh, nhưng việc phát triển bảo hiểm y tế trên địa bàn Quận vẫn còn nhiều bất cập như: đối tượng tham gia bảo hiểm y tế còn thấp, chất lượng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế còn hạn chế làm giảm sức hút đối với người dân, công tác tuyên truyền, vận động chưa đạt hiệu quả cao, còn thiếu sự phối hợp giữa các ban, ngành trên địa bàn Quận trong công tác bảo hiểm y tế…dẫn đến việc thực hiện chính sách bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn Quận chưa đạt được kết quả như mong muốn. Xuất phát từ các vấn đề nêu trên, ở góc độ của nhà quản lý trên địa bàn quận Phú Nhuận, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Đẩy mạnh công tác bảo hiểm y tế toàn dân góp phần thực hiện an sinh xã hội trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025”, thông qua đó nhằm phân tích rõ thực trạng công tác bảo hiểm y tế trên địa bàn Quận, từ đó đưa ra những định hướng và giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác bảo hiểm y tế hướng tới thực hiện chính sách bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn quận, góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội tại quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới. Để gia tăng tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn quận Phú Nhuận, cần phải chú trọng đến việc tuyên truyền chính sách bảo hiểm y tế và khuyến khích, vận động người dân trên địa bàn tham gia bảo hiểm y tế. Phải có giải pháp tuyên truyền, vận động phù hợp với từng nhóm đối tượng người dân, nhất là đối với người có trình độ thấp, người lao động tự do hiểu được lợi ích việc tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện theo hộ gia đình. Bởi vì, mục đích của việc tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình vừa để tăng tỷ lệ bao phủ, vừa để cộng đồng trách nhiệm với người bệnh, khi trong gia đình có người ốm đau thì chính những người thân trong gia đình phải có trách nhiệm tham gia. Ngoài ra, yếu tố thu nhập cũng có ảnh hưởng quan trọng đến quyết định tham gia bảo hiểm y tế. Chính vì thế, chính quyền địa phương phải có các giải pháp hỗ trợ kinh phí để giảm gánh nặng về tài chính cho người dân khi tham gia bảo hiểm y tế.
Bảo hiểm y tế, Health insurance
107 tr.
43
ed3b36e6-c8e0-4fc8-8679-48d70cf47148
1,98 MB
Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đồng Tháp
Dr. Ngô Minh HảiPhạm Thị Thảo My2020
Đối với việc quản trị rủi ro tín dụng nhiều ngân hàng đang dần áp dụng Basel II vào quản trị rủi ro tín dụng, không đứng ngoài cuộc BIDV cũng đang thí điểm áp dụng Basel II vào quản trị rủi ro tại ngân hàng. Tại chi nhánh của ngân hàng BIDV đóng tại Đồn Tháp thì nhu cầu vay tiêu dùng ngày càng cao, ngân hàng cũng đã đưa ra nhiều sản phẩm cho vay để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Vì vậy việc quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng rất cần thiết nhằm hạn chế việc mất thanh khoản trong cho vay. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Đánh giá thực trạng và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV Chi nhánh Đồng Tháp nhằm đề xuất giải pháp hạn chế rủi ro. Phương pháp nghiên cứu sử dụng cả hai phương pháp là định tính và định lượng, trong đó phương pháp định tính nhằm phân tích lý thuyết qua đó thấy được những khe hở trong nghiên cứu từ đó tiến hành phân tích, luận giải nhằm sáng tỏ vấn đề. Phương pháp định lượng sử dụng phương pháp thống kê so sánh số liệu qua các thời kỳ nhằm nổi bật lên thực trạng về rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV chi nhánh Đồng Tháp. Kết quả đáp ứng các chuấn mực theo Basel II, cũng như tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại Thông tư số 13/2018/TT-NHNN ngày 18/05/2018, nghiên cứu đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng BIDV chi nhánh Đồng Tháp từ đó đề xuất một số giải pháp nằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro, tìm ra giải pháp giúp hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng ứng dụng thiết thực tại đơn vị và có thể mở rộng trên quy mô lớn hơn.
Ngân hàng, Ngân hàng thương mại, Khoản vay ngân hàng, Tín dụng tiêu dùng, Quản trị rủi ro, Banking, Commercial banks, Bank loans, Consumer credits, Risk management
76 tr.
44
15af0891-963b-4433-a62c-ff83d20d0840
932,61 kB
Kiến thức, thái độ, thực hành an toàn giao thông của sinh viên tại TP. Hồ Chí Minh
Assoc. Prof. Dr. Nguyễn Hữu Dũng
Trần Quang Hưng2020
Theo thống kê, mỗi năm tại Việt Nam bình quân có tới 16.000 người chết vì tai nạn giao thông, hơn 80% các vụ tai nạn giao thông xuất phát từ lỗi của người điều khiển giao thông và người đi bộ. Tại sao người tham gia giao thông vi vẫn vi phạm luật giao thông?. Tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kiến thức, thái độ và thực hành an toàn giao thông của sinh viên tại TP.Hồ Chí Minh” Mục tiêu nghiên cứu là Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành tham gia giao thông của sinh viên trường đại học Kinh Tế TP.HCM. Từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao ý thức và thực hành khi tham gia giao thông của sinh viên nói chung và sinh viên trường Đại học Kinh Tế TP.HCM nói riêng Phương pháp nghiên cứu chính của đề tài là phương pháp điều tra thực tiễn thông qua bảng phỏng vấn bao gồm các mục hỏi về kiến thức, thái độ và thực hành của sinh viên về an toàn giao thông Kết quả nghiên cứu đa số các bạn không cập nhật luật an toàn giao thông. Đa phần các bạn sinh viên đều biết về luật giao thông cơ bản tỷ lệ vi phạm vẫn rất cao. Kết luận, nhà nước cần tuyên truyền, giáo dục về luật giao thông và về tác hại của tai nạn giao thông, thông tin đại chúng khi luật giao thông có thay đổi. Tăng cường kiểm tra giám sát, xử lý và tăng mức phạt đối với các hành vi vi phạm. Trong tương lai, khi có chính sách mới được áp dụng thì hướng nghiên cứu tiếp theo sẽ nghiên cứu vào các thời điểm khác để đánh giá mức độ hiệu quả của chính sách mới.
Luật an toàn giao thông, Traffic safety law
74 tr.
45
488b6cf7-3d73-4768-983a-46d69e648c15
1,48 MB
Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại chuỗi nhà hàng Công ty Cổ phần Capella-D1
Assoc. Prof. Dr. Bùi Văn DươngLê Thị Mỹ Huyền2020
Trong bối cảnh hội nhập của nền kinh tế Việt Nam, sự cạnh tranh giữa các đối thủ cùng ngành ngày một gia tăng, việc kiểm soát tốt chi phí là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường nhiều cạnh tranh như hiện nay. Để làm tốt công việc này, đòi hỏi doanh nghiệp cần tổ chức công tác quản trị chi phí một cách kịp thời, chính xác, đúng đối tượng, đúng chế độ và đúng phương pháp. Sau khi hiểu rõ được tầm quan trọng của kế toán quản trị trong doanh nghiệp hiện nay, tác giả đã chọn đề tài : “Hoàn thiện kế toán quản chi phí tại chuỗi nhà hàng Công ty Cổ phần Capella-D1”. Bằng phương pháp phỏng vấn sâu với nhà quản trị cũng như kế toán trưởng, tác giả đã tìm hiểu được thực trạng việc tổ chức hệ thống kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Capella-D1, tìm ra được những nguyên nhân dẫn đến vấn đề tồn tại . Trên cơ sở đó, tác giả đã đề ra một số giải pháp giúp xây dựng kế hoạch hoạt động phù hợp nhằm khắc phục tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và hoàn thiện công tác tổ chức kế toán quản trị tại đơn vị.
Kế toán, Kế toán quản trị, Tài chính doanh nghiệp, Accounting, Managerial accounting, Corporate finance
117 tr.
46
9452962a-9387-4515-8763-c547889f1c95
1,35 MB
Vận dụng báo cáo bộ phận để đánh giá thành quả hoạt động của các bộ phận tại Viettel TP. Hồ Chí Minh – chi nhánh Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội
Dr. Lê Đình TrựcĐỗ Thanh Thính2020
Báo cáo bộ phận là một trong các báo cáo quan trọng trong các công ty, doanh nghiệp nhằm giúp cho việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị đánh giá được sự đầu tư các nguồn lực của công ty cho các bộ phận, đồng thời cũng đánh giá thành quả quản lý của các nhà trị bộ phận, mặc dù vậy các doanh nghiệp chưa quan tâm đúng mức cho báo cáo này. Các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam cũng không nằm ngoài trường hợp này, sự mờ nhạt của báo cáo bộ phận đã ảnh hưởng không nhỏ đến thành quả quản trị của doanh nghiệp và thành quả kinh doanh của doanh nghiệp Viễn Thông. Để nâng cao thành quả quản trị doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp viễn thông Việt Nam có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, các nhà quản trị cần phải được trang bị các kiến thức quản trị hiện đại ngang tầm quốc tế cùng với sự hỗ trợ hữu hiệu của hệ thống báo cáo quản trị nói chung, xuất phát từ lý do này, vận dụng báo cáo bộ phận để đánh giá thành quả hoạt động tại Viettel TP. Hồ Chí Minh – Chi nhánh Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội nói riêng. Qua nghiên cứu lý thuyết báo cáo bộ phận (MaGarrison, Noreen và Brewer, 2014 và Kim Langfield, David Smith, Paul Andon, Ronald Hilton & Helen Thorne, 2018). Báo cáo bộ phận phận mang lại lợi ích cho việc phân tích, đánh giá bộ phận nhằm đánh giá thành quả hoạt động của bộ phận, cũng như việc đưa ra quyết định quản trị cho nhà quản lý bộ phận đó. Từ đó vận dụng báo cáo bộ phận tại Chi nhánh Viettel TP. Hồ Chí Minh, nhằm giải quyết giải quyết vấn đề đã và đang tồn tại, tại đơn vị một cách hợp lý nhất.
Hiệu quả hoạt động, Kế toán quản trị, Dòng báo cáo kinh doanh, Báo cáo bộ phận, Performance, Managerial accounting, Line of business reporting, Segment reporting
136 tr.
47
f67e21ea-c902-4669-a8b2-82aca75cf2d2
3,74 MB
Nghiên cứu mối quan hệ giữa giá trị tài sản cố định và đòn bẩy tài chính trong các doanh nghiệp Việt Nam
Assoc. Prof. Dr. Nguyễn Thị Liên Hoa
Vương Thành Tín2020
Bài nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu mối quan hệ giữa giá trị tài sản cố định và đòn bẩy tài chính, kỳ hạn nợ của 722 doanh nghiệp tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2013 đến 2018. Phân tích thực nghiệm bằng mô hình hồi quy Fixed Effect chỉ ra rằng có một mối tương quan cùng chiều giữa giá trị tài sản cố định và hệ số đòn bẩy tài chính (được đo lường bằng nợ dài hạn trên tổng tài sản). Nghiên cứu còn khẳng định tồn tại mối quan hệ giữa giá trị tài sản cố định và kỳ hạn nợ (được đo bằng nợ dài hạn trên tổng nợ phải trả). Kết quả cũng chỉ ra rằng, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản của doanh nghiệp sẽ sụt giảm khi doanh nghiệp gia tăng nợ vay. Những công ty thuộc ngành xây dựng có mối quan hệ giữa giá trị tài sản cố định và hệ số đòn bẩy tài chính cao hơn khi so sánh với trung bình toàn thị trường Việt Nam.
Tài chính doanh nghiệp, Đòn bẩy tài chính, Vốn, Tài sản cố định, Corporate finance, Financial leverage
103 tr.
48
084c09c2-d662-47b1-a487-114cae0a8b45
1,19 MB
Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Dr. Nguyễn Thanh PhongPhan Vũ Hoàng Nga2020
Hoạt động ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro thanh khoản. Rủi ro thanh khoản không chỉ đe dọa hoạt động và uy tín của từng ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến cả hệ thống và kinh tế nước nhà. Đây là lý do tác giả chọn: “Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu là tìm hiểu ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Luận văn vận dụng phối hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để thu thập và xử lý số liệu của 25 ngân hàng từ 2008 – 2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: Với mức ý nghĩa 1%, khe hở tài trợ đại diện cho rủi ro thanh khoản có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng và tác động này là cùng chiều. Luận văn đã hàm ý các chính sách giúp cho ngân hàng kiểm soát rủi ro thanh khoản. Trong tương lai, hướng nghiên cứu sẽ mở rộng cỡ mẫu và phạm vi nghiên cứu để có cái nhìn tổng quát hơn về ngành ngân hàng Việt Nam.
Ngân hàng, Ngân hàng thương mại, Hiệu quả hoạt động, Quản trị ngân hàng, Thanh khoản ngân hàng, Quản trị rủi ro, Banking, Commercial banks, Performance, Bank management, Bank liquidity, Risk management
83 tr.
49
a3b435a3-64ad-49f7-8c6e-29356c82b860
1,97 MB
Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp Bảo Hiểm phi nhân thọ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
Assoc. Prof. Dr. Nguyễn ViệtLê Thành Đạt2020
Qua hơn 50 mươi năm phát triển ở Việt Nam, bảo hiểm phi nhân thọ đã và đang phát triển mạnh mẽ, góp phần phát triển kinh tế, xã hội. Lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ đang trở nên cạnh tranh khốc liệt, tiềm ẩn nhiều rủi ro trong hoạt động nhưng hệ thống kiểm soát nội bộ đang bộc lộ nhiều điểm yếu kèm, chưa có sự hữu hiệu, hiệu quả trong hoạt động. Vì vậy, tác giả nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh” để xác định các nhân tố và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Để giải quyết vấn đề nghiên cứu thì tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp (nghiên cứu định tính và định lượng). Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh được sắp xếp giảm dần mức độ ảnh hưởng là: đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, môi trường kiểm soát, giám sát. Thông qua đó tác giả đưa ra các kiến nghị theo từng nhân tố tác động để cải thiện hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
Kiểm soát nội bộ, Internal control
111 tr.
50
9e0ad985-cc9c-48db-a244-fa1bfb5d9e62
1,87 MB
Các yếu tố tác động đến kết quả công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng công nghệ thông tin
Assoc. Prof. Dr. Mai Thị Hoàng Minh
Phạm Thị Phương Thúy2020
Trong bối cảnh công nghệ thông tin (CNTT) đang phát triển mạnh mẽ, có một yêu cầu đặt ra đó là cần có sự hiểu biết về tác động của CNTT đến công tác quản trị doanh nghiệp, trong đó có công tác kế toán. Thông qua việc khảo lược các nghiên cứu trong lĩnh vực quản trị và kế toán ứng với môi trường ứng dụng CNTT, tác giả nhận thấy hiện tại chưa có nhiều nghiên cứu về chủ đề kết quả công việc cá nhân trong môi trường ứng dụng CNTT ở góc độ nghề nghiệp kế toán và kiểm toán. Bởi kết quả công việc cá nhân được xem là một yếu tố đo lường sự thành công của một HTTT (Delone và McLean, 1992), do đó nhằm bổ sung một phần hiểu biết về sự thành công của HTTTKT, nghiên cứu này tập trung kiểm tra một số yếu tố tác động đến kết quả công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng CNTT. Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu là kiểm tra một số tác động và do mô hình nghiên cứu của nghiên cứu này là tương đối phức tạp, nghiên cứu áp dụng phương pháp định lượng dạng khảo sát với kỹ thuật phân tích dữ liệu là PLS_SEM. Quy trình và cách thức phân tích dữ liệu được thực hiện theo đề xuất của Hair và cộng sự (2016). Với dữ liệu thu thập từ 177 nhân viên kế toán tại 114 doanh nghiệp đang sử dụng PMKT/ hệ thống ERP, nghiên cứu đã tiến hành kiểm tra mô hình đo lường và sau đó là kiểm ra mô hình cấu trúc. Các kết quả thu được từ phân tích PLS_SEM đã giúp trả lời các câu hỏi nghiên cứu bao gồm (1) sự thỏa mãn của người sử dụng (nhân viên kế toán) có tác động tích cực đến kết quả công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng CNTT, (2) các yếu tố gồm sự ủng hộ của nhà quản trị cấp cao và việc đào tạo cho nhân viên kế toán trong quá trình ứng dụng PMKT/ ERP có tác động tích cực đến sự thỏa mãn của nhân viên kế toán vào quá trình ứng dụng PMKT/ ERP trong doanh nghiệp; và (3) loại phần mềm ứng dụng trong HTTTKT (ERP/ non – ERP) không có đóng vai trò là biến điều tiết trong mối quan hệ giữa sự thỏa mãn của nhân viên kế toán đến kết quả công việc của nhân viên kế toán trong môi trường ứng dụng CNTT. Ngoài ra với kết quả kiểm tra hệ số xác định R2 là 45.8% cho thấy, khả năng dự báo của việc nhân viên kế toán được thỏa mãn khi tham gia vào quá trình ứng dụng PMKT/ ERP trong doanh nghiệp đến kết quả công việc của họ là có thể chấp nhận được (vì lớn hơn ngưỡng 20%).
Hiệu quả công việc, Quản trị nhân sự, Nhân viên kế toán, Work performance, Personnel management, Performance standards, Accountants
105 tr.
51
ab37fe8f-761f-4871-976c-dba397e6d36b
1,09 MB
Simplification and optimization round table discussion process of PRN franchise of novartis Viet Nam
Dr. Nguyen Phong NguyenNguyen Van Loc2020
Novartis is one of the top global pharmaceutical company based in Switzerland. In Viet Nam, Novartis representative office has 2 divisions: Pharma and Oncology. Pharma division is structured by 4 Franchises, PNR franchise is responsible to promote Pain- Neuroscience- Respiratory products: Voltaren, Ultibro, Onbreez, PNR franchise has 4 FLMs and 29 MRs, performance in 2018 achieved 99.6% Objective: $13.6 mils, growth 22% versus 2017. The Symptoms is field force do not have much time in field to interact with HCPs. Current Field force’s time in the field: 50-60% is lower than Job requirement: 70%, one of the most important issues of Novartis is a lot of ineffective meeting, which takes a lot of time of all Novartis associate and not effective as expected. So it makes the Field Force use more time in the office and less time to meet customer. The current situation, PNR franchise of Novartis have to face with a challenge to be lack off time in field due to paperwork of RTD process, the cause is a long and complicated RTD process, the solutions are: Novartis will apply eP3 system to process and manage RTD activity, update the Salesforce system and change the process will help MR, FLM has more time on field to detail about product to HCPs to improve patient outcome.
Franchises56 p.
52
55a9e070-94b6-4ef7-9b77-0da45266a79f
1,23 MBIssues in Credit Granting Process in VP bank
Assoc. Prof. Dr. Tran Ha Minh Quan
Le Hung Cuong2020
This research is developed with the objective of identifying the main problems that lead to the downturn of credit growth rate of VP Bank during 2018. It was captured that VP Bank has faced up with lower credit growth rate in 2018 and this symptom was explained by some problems, namely SBV’s credit growth cap, peer-to-peer lending, overlapped products, lower lending interest rates from bigger banks, higher document processing time, impolite collection activities, slow SMS and mobile internet banking, lack of live banking services, high lead time for customer complaints, incorrect information by sales teams, and less attractive advertising contents. However, only two problems are actually existed, namely higher document processing time and incorrect information by sales teams. Other problems have not had high impact or have no impact in coming years. Based on that, the researcher proposes set of solutions to help VP Bank to further decrease the time required for document processing and to reduce adverse impact from wrong information provided by sales officers. The set of solutions are translated to change plan with detail solutions, detail actions, people management, and communication.
Banking, Bank loans, Credit
53 p.
53
400d9031-5d9d-4942-99ff-829f08ecfee0
1,46 MB
Factors affecting scientific research activities of students. case study of "Euréka Student Science Research Award"
Prof. Tran Ha Minh QuanNguyen Thi Ai Truc2020
This thesis examines the factors affecting students' scientific research activities at universities in Ho Chi Minh City. The topic is made based on data from the Euréka Scientific Research Student Award. With the criterion of the award is to promote the scientific research movement of students, the award has been gathered by nearly 50 of universities, colleges and institutes in Ho Chi Minh City. However, the level of participation of many schools is limited. This study will explore the factors affecting students' scientific research activities at universities in Ho Chi Minh City, thereby proposing solutions to promote this activity in universities which limited.
College students64 p.
54
88f197d7-d830-4d52-88a6-5a27b38df4a9
1,78 MBEffect of base transceiver shortage on customer churn in MobifoneProf. Tran Ha Minh QuanHoang Thu Thao2020
In 2018, when the Ministry of Culture and Information (MIC) officially launched MNP, the statistics showed that the current number of Mobifone customers has left this provider and switched to using other telecommunication providers such as Viettel, Vina. This rivals obviously have the same situation but with Mobifone, this is an alert for the company to look back on the quality of its service. By making interview, literature review and analyzing the data in 2018-2019. “Service Quality could not adapt Customer needs” is the main problem make customer switch to other providers. The result of research and interview defined 4 causes affected to problem. These causes has been validated and evaluated to define the level of important to company. As the discussion, Lack of base transceiver is the main cause. Based on these causes, alternative solution has been suggested and discussed to find the suitable one for Mobifone. To make clear for the solution, an action plan was made. This action plan is expected to help Mobifone improve their Network Coverage Quality and Service customer.
Telecommunication77 p.
55
4654ea66-ac6a-4a50-98d4-882a900eb1ad
4,91 MB
Ineffective task allocation of mortgage business service team at bank H
Dr. Doan Anh TuanLe Thi Y Nhi2020
From the beginning of 2019, customer centricity and healthiest human system are some of the emerging focus of all levels in the H group and H Vietnam in specific. From 2020, adding two more strategies which are operational efficiency and cost management. To promote such strategies, everyone in bank H has to take actions to review, improve, and simplify processes, procedures, systems, etc.…in order to upgrade customer services and experience, and encourage better work-life balance for the workforces to have the healthier working conditions. Currently, in Mortgage Business Service (MBS) – a team in the department Cards, Loans, and Mortgage Business Service (CLMBS), the ineffective task allocation is a long-lasting problem that leading to high overtime (OT) and high time-consuming processes. Therefore, this ineffectiveness is a big obstacle for implementing customer centricity, the healthiest human system, operational efficiency, and cost management in the short term and developing team in the long run. The mentioned above finding is located by several qualitative in-depth interviews with VP, manager, and employees of the CLMBS department. Combining with analysis from secondary data and related literature, this paper is to step by step diagnose the most concerning symptoms with its consequences, identify the real problems, then explore the potential causes and main causes. Applying theory-informed problem-solving in the organization to study and analyze the current task allocations, the nature of tasks, the competency, and motivation of each employee of MBS, the author aims to support the management of the CLMBS department to understand about the real problem clearly and objectively. Subsequently, this paper can suggest the CLMBS department the alternative solutions and action plans to generate an effective task allocation to resolve the real causes, symptoms, and negative impacts on the department, team members, and customers. Then, they can evaluate and choose the best and most applicable solutions not only to serve customers in the best way by committing the services, improving processing time but also to equip the team members with methodologies and tools to arrange the workload more scientifically, maximize the capacity and minimize overtime.
Banks, Team working135 p.
56
2526ba88-9941-43b3-a857-249803202143
2,11 MB
Giải pháp hoàn thiện hoạt động trách nhiệm xã hội của Công ty cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận
Dr. Ngô Quang HuânNguyễn Thị Phương Linh2020
Kết quả khảo sát khách hàng của PNJ năm 2018 cho thấy thương hiệu PNJ hiện nay dù được khách hàng nhận biết nhiều, nhưng vẫn chưa phải là sự lựa chọn hàng đầu. Do đó, luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao ý thức của khách hàng về trách nhiệm xã hội của PNJ, nhằm tác động đến ý định mua hàng của họ. Luận văn tập trung nghiên cứu ba vấn đề chính: Cơ sở lý luận có liên quan đến trách nhiệm xã hội và tác động của việc nhận thức về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đến ý định mua của ngƣời tiêu dùng. Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của PNJ. Đề xuất các giải pháp nâng cao hoạt động trách nhiệm xã hội của PNJ. Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Đồng thời, sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, quan sát, so sánh để nhận định và đánh giá. Công ty PNJ nên lựa chọn trách nhiệm từ thiện, cụ thể là các hoạt động hướng đến môi trường để đẩy mạnh truyền thông đến người tiêu dùng. PNJ cần phải gia tăng các hoạt động truyền thông về trách nhiệm xã hội của công ty đến khách hàng nhằm nâng cao nhận thức người tiêu dùng về sự khác biệt của thương hiệu PNJ, từ đó tác động đến ý định mua hàng của họ.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, Social responsibility of business
116 tr.
57
51fad48d-45f9-49a8-b9b6-7176fac9df17
1,63 MB
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất tại các doanh nghiệp trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh
Dr. Trần Anh HoaPhạm Thị Mỹ Hoàng2020
Hiện nay, trong nền kinh tế suy thoái và cạnh tranh khốc liệt, DN ngoài việc trang bị cho mình một nguồn lực vững mạnh còn phải phát huy nguồn lực bên trong một cách hiệu quả để nâng cao năng lực cạnh tranh trong khu vực.Việc nâng cao hiệu suất sản xuất của DN cũng là một trong những nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy cho nền kinh tế đạt hiệu quả cao hơn. Đây cũng là lý do tác giả chọn đề tài. Tác giả nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất tại các DN trên địa bàn TP.HCM thông qua 4 nhân tố: cấu trúc doanh nghiệp, môi trường công nghệ kỹ thuật, nguồn nhân lực và chuỗi cung ứng. Hiệu quả sản xuất trong bài nghiên cứu được đo lường thông qua 4 chỉ tiêu: thời gian sản xuất, chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất và tính linh hoat. Nghiên cứu vẫn còn những hạn chế như chưa đo lường được hết tất cả các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất cũng như phạm vi không gian nghiên cứu mới chỉ tập trung ở TP.HCM. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp để tiếp cận và giải quyết vấn đề ngiên cứu. Kết quả của nghiên cứu cho thấy các nhân tố cấu trúc doanh nghiệp, môi trường công nghệ kỹ thuật, nguồn nhân lực và chuỗi cung ứng đều có tác động thuận chiều đến hiệu quả sản xuất tại các DN trên địa bàn TP.HCM Thông qua việc xác định được các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất tại các DN trên địa bàn TP.HCM, các nhà quản trị có thể cân nhắc để sắp xếp tổ chức, đưa ra quyết định, chiến lược kinh doanh đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất đồng thời nâng cao vị thế cạnh tranh của DN.
Quản trị sản xuất, Production management
140 tr.
58
d46a81e2-bcff-461c-8182-1e2aac0c9918
2,3 MB
Giải pháp nâng cao ý định tái mua sắm trực tuyến tại trang thương mại điện tử Shopee
Assoc. Prof. Dr. Trịnh Thùy Anh
Nguyễn Ngọc Thanh Thanh
2020
Luận văn thảo luận về hành vi sau khi mua hàng đến ý định tái mua sản phẩm trực tuyến tại kênh thương mai điện tử Shopee của người tiêu dùng tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh dựa trên lý thuyết hành vi người tiêu dùng. Mục tiêu phân tích thực trạng hiện tại của kênh thương mại điện tử Shopee và khai thác những yếu tố tác động và ảnh hưởng đến ý định tiếp tục lựa chọn trang thương mại điện tử Shopee từ đó có sự điều chỉnh và đưa ra các giải pháp phù hợp. Phiếu câu hỏi khảo sát được gửi trực tiếp đến các đối tượng điều tra và thông qua mạng internet. Sau khi thu thập dữ liệu và phỏng vấn sâu 15 đối tượng thì có 400 phiếu trả lời hợp lệ có thể đưa vào phân tích. Kết quả cho thấy cả 3 yếu tố gía trị cảm nhận của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ; sự tuận tiện khi sử dụng dịch vụ và yếu tố rủi ro cảm nhận khi sử dụng dịch vụ có ảnh hưởng tiêu cực đến ý định mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng.
Nghiên cứu người tiêu dùng, Hành vi người tiêu dùng, Consumer research, Mua hàng từ xa, Thương mại điện tử, Consumer behavior, Purchasing, Teleshopping, Electronic commerce
82 tr.
59
e5eb18eb-b50c-4629-be99-afad8bf74801
959,46 kB
Poor customer relationship management a case study in Nhi Long JSC
Dr. Doan Anh TuanDang Thi Kim Khuyen2020
Nhi Long joint stock company (Nhi Long JSC.) is one of small companies in Vietnam. This firm is working in interior field, and now it has imported rugs from Turkey to distribute in Viet Nam market. About company history, Nhi Long JSC stemmed from a small business that first opened in 2005, working in gemstone painting industry, and was established officially in 2013. When it had become strong competition in paintings market, in 2013, director of Nhi Long Company decided to switch over to new products of rugs and carpets. In August 2013, the first container of rugs were imported from China by Nhi Long JSC. After selling Chinese rugs in one year, Nhi Long Company had got so many complaints from customers about rug quality. Through this problem, Nhi Long director realized that although partner of Nhi Long company at that time was a biggest factory which produced rugs in China, Chinese rugs were not high quality products as he expected because of producing technology of Chinese itself. So, director of this company tried to find more new suppliers who had better quality products to solve complaint from his customers. In May 2015, after nearly two years observing and researching, he chose to cooperate with two factories in Europe- Turkey and Belgium country. With higher modern technology and famous experience in producing rugs over the world, these partners could provide quality rugs for Vietnamese customers. Customers’ satisfaction was improved when they can buy Turkey rugs with high quality and suitable prices. Moreover, the sales revenues of this company also improve significantly.
Customer relations, Customer relationship management
52 p.
60
b810e938-8d37-45bb-85de-2e23b9fc1541
1,8 MB
Hoàn thiện công tác quản lý tài chính Công đoàn huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp
Dr. Đặng Văn CườngNguyễn Quốc Khánh2020
Qua nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài chính công đoàn huyện Thanh Bình từ năm 2016 - 2018 và Kết quả khảo sát một số vấn đề liên quan đến việc quản lý tài chính, tài sản công đoàn. Luận văn đã phản ảnh được những kết quả trong công tác thu, chi tài chính công đoàn từ các nguồn: Kinh phí công đoàn, đoàn phí công đoàn, thu khác để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chi hoạt động công đoàn huyện Thanh Bình. Chỉ tiêu thu tài chính các năm có nhiều cố gắng, tuy nhiên vẫn đảm bảo yêu cầu chi hoạt động công đoàn các cấp và nộp nghĩa vụ về Liên đoàn lao động tỉnh Đồng Tháp, song vẫn còn thất thu về kinh phí công đoàn và đoàn phí công đoàn. Tình hình thực hiện phân cấp thu tài chính, tình hình quản lý, sử dụng tài chính công đoàn huyện Thanh Bình tuy đạt yêu cầu, nhưng tỷ trọng các mục chi theo mục lục thu, chi tài chính công đoàn có thời điểm chưa phù hợp.
Tài chính công, Quản lý tài chính, Public finance, Accounting
84 tr.
61
028b4d6d-4904-41e5-b4ea-357799c71039
3,66 MB
Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đa chiều của hộ gia đình ở huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang
Dr. Nguyễn Tấn KhuyênNguyễn Quốc Toàn2020
Tìm hiểu lý do tại sao trong những năm qua tỷ lệ hộ nghèo của huyện Châu Thành A đã giảm nhanh chóng nhưng tốc độ giảm nghèo chưa đồng đều giữa thành thị và nông thôn và giữa các nhóm dân tộc, tỷ lệ nghèo vẫn còn ở mức cao và vẫn còn tình trạng nghèo dai dẵn. Phân tích và hiểu rõ thực trạng nghèo đa chiều thời gian qua, đồng thời tìm ra đâu là yếu tố tác động chính đến tình trạng nghèo đa chiều trên địa bàn huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang. Qua đó kiến nghị các giải pháp giúp địa phương giảm nghèo hiệu quả. Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả các thành phần trong dữ liệu thu thập được, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng nghèo đa chiều trên địa bàn nghiên cứu. Kết hợp sử dụng mô hình nhị phân Binary Logistic để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo, đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố đến nghèo đa chiều trên địa bàn và cuối cùng là sử dụng các số liệu phân tích để kiến nghị chính sách với địa phương. Bằng công cụ phân tích hồi quy Binary Logistic đề tài đã cho thấy, tình trạng nghèo đa chiều trên địa bàn huyện Châu Thành A chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố gồm: Giới tính, trình độ học vấn, số người phụ thuộc, dân tộc của chủ hộ, diện tích đất sản xuất. Những nhân tố này có ý nghĩa thống kê và có ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đa chiều của các hộ trên địa bàn huyện Châu Thành A. Đề tài đã chỉ ra yếu tố thành phần dân tộc của chủ hộ được xem là đi đầu trong ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đa chiều của hộ dân ở huyện, tiếp theo là yếu tố số người phụ thuộc của hộ, kế đến là yếu tố trình độ học vấn, kế đến nữa là yếu tố quy mô diện tích đất sản xuất, sau cùng là yếu tố giới tính của chủ hộ. Ngoài ra, đề tài cũng thực hiện thống kê một số nội dung khảo sát khác có liên quan đến nội dung đề tài phân tích, kết quả cho thấy được tất cả những ý kiến, mong muốn của người dân trong việc chờ đợi những chính sách hỗ trợ từ nhà nước đối với các yếu tố cần thiết để giảm nghèo bền vững. Và kiến nghị các giải pháp có liên quan đến các yếu tố: Giới tính, trình độ học vấn, số người phụ thuộc, dân tộc của chủ hộ, diện tích đất sản xuất.
Nghèo, Poverty, Poor95 tr.
62
73fdda5c-2f47-4081-a135-7df69277fb23
1,66 MB
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám và chữa bệnh tại Bệnh Viện Đa Khoa Bà Rịa
Dr. Trần Thị Thanh PhươngVũ Văn Thạch2020
Việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế là hoạt động quan trọng ở mọi giai đoạn phát triển của hệ thống y tế. Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh hiện nay đã đạt được nhiều thành tựu. Tuy nhiên, vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của nhân dân; để có thể theo kịp nhu cầu và phục vụ người bệnh tốt hơn nữa thì việc nghiên cứu nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa Bà Rịa là cần thiết góp phần giải quyết các hạn chế đang diễn ra, đồng thời định hướng để việc sử dụng nguồn lực trong phát triển y tế của bệnh viện đa khoa Bà Rịa được hiệu quả hơn. Mục tiêu của nghiên cứu này là đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khám và chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa Bà Rịa. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu này là thực hiện thông qua nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng khảo sát trực tiếp bệnh nhân tổng số mẫu 299. Kết quả cho thấy có 5 nhân tố có tác động tích cực đến cảm nhận đánh giá chất lượng dịch vụ của người bệnh: Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm, Sự tin cậy, Phương tiện hữu hình, Khả năng đáp ứng. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khám và chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa Bà Rịa.
Chăm sóc y tế, Medical care
116 tr.
63
3f3b311e-8431-4e89-a469-ea455fbf0dfc
1,11 MB
Pháp luật về quy trình đầu tư dự án hạ tầng kỹ thuật từ ngân sách thuộc thẩm quyền cấp tỉnh – thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh
Assoc. Prof. Dr. Võ Trí HảoNgô Nhất Vũ2020
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật được xem như mạch máu trong cơ thể nền kinh tế của mỗi địa phương, địa phương muốn phát triển ổn định thì vấn đề phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật có ý nghĩa quan trọng, do đó chính quyền địa phương đã luôn chủ trương ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật thật tốt, đáp ứng yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật để tạo tiền đề thúc đẩy kinh tế phát triển. Với Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là đô thị đặc biệt, một trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, có sức hút và sức lan tỏa lớn của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có vị trí chính trị quan trọng của cả nước, trong những năm qua hệ thống hạ tầng kỹ thuật TP.HCM đã có sự phát triển đáng kể, không ngừng được mở rộng, nâng cấp như 3 tuyến đường vành đai, các trục hướng tâm đối ngoại: Trục thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hòa - Vũng Tàu (Xa lộ Hà Nội), trục Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, trục cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương - Cần Thơ; trục Quốc lộ 1 phía Tây; trục Thành phố Hồ Chí Minh - Long An (tỉnh lộ 10); trục thành phố Hồ Chí Minh - Gò Công (quốc lộ 50)… với quy mô, cơ cấu vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngày càng tăng, vốn ngoài nhà nước tiếp tục tăng từ 50% đến 60% và vốn đầu tư ngân sách giảm… Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện đang bộc lộ những bất cập về cơ sở pháp lý trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch, quản lý, giám sát, phân bổ nguồn lực... dẫn đến những sai sót, lãng phí, thất thoát, kể cả lợi dụng bất cập trong huy động vốn để trục lợi cá nhân... làm suy giảm chất lượng các công trình, dự án, làm giảm hiệu lực và hiệu quả của công tác huy động vốn của các địa phương nói chung, TP.HCM nói riêng. Để xây dựng hạ tầng kỹ thuật. Quy hoạch và quản lý đô thị ở TP.HCM chưa theo kịp tốc độ phát triển. Tình trạng ùn tắc giao thông, ngập nước, ô nhiễm môi trường vẫn nghiêm trọng, có mặt ngày càng gay gắt hơn. Từ thực tế đó, vấn đề “Pháp luật về quy trình đầu tư dự án hạ tầng kỹ thuật từ ngân sách thuộc thẩm quyền cấp tỉnh – thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh” được tác giả lựa chọn làm đề tài luận văn.
Đầu tư, Pháp luật, Investments, Law
72 tr.
64
e67dbfb5-c01c-4507-b663-fc884f30879c
1,96 MB
Giải pháp nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ công tại Sở Công thương tỉnh Đồng Nai
Ngô Minh HảiNguyễn Thị Ngọc Sáng2020
Luận văn này đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ công tại Sở Công thương tỉnh Đồng Nai. Quá trình nghiên cứu được thực hiện thông qua hai giai đoạn là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Mô hình định lượng được kế thừa từ nghiên cứu của Parasuraman và cộng sự (1988), bao gồm 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ công tại Sở Công thương tỉnh Đồng Nai. Đó là các nhân tố “Sự tin cậy”, “Phương diện hữu hình”, “Năng lực phục vụ”, “Mức độ đáp ứng” và “Mức độ đồng cảm”. Sau khi xây dựng được mô hình nghiên cứu và thang đo, tác giả đánh giá độ tin cậy thang đo bằng kiểm định Cronbach’s Anpha, xác định giá trị thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy đa biến để xác định các nhân tố có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ công tại Sở Công thương tỉnh Đồng Nai. Kết quả nghiên cứu cho thấy có bốn nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ công tại Sở Công thương tỉnh Đồng Nai, theo thứ tự lần lượt giảm dần của mức độ tác động như sau: “Mức độ đồng cảm”, “Phương diện hữu hình”, “Năng lực phục vụ” và “Sự tin cậy”. Dựa trên kết quả nghiên cứu và định hướng hoạt động chung của tỉnh Đồng Nai, tác giả đã đề xuất 4 gói giải pháp tương ứng với bốn nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ công tại Sở Công thương Đồng Nai.
Hành chính công, Dịch vụ công, Public administration, Public services
71 tr.
65
ebeda1f9-26e1-48eb-b7ad-a2650960a52f
2,68 MB
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sonadezi Long Bình
Trần Đăng KhoaLê Thị Ngọc Sáu2020
Khái quát cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp; Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Sonadezi Long Bình trong giai đoạn 2017 – 2019 và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Sonadezi Long Bình cho những năm tới. Với cơ sở lý luận được đúc kết từ nhiều nguồn lý thuyết mà học viên được học, kết hợp với những lý luận, phân tích logic, đề tài có thể vận dụng vào quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh lâu dài và chiến lược phát triển bền vững cho Công ty Cổ phần Sonadezi Long Bình.
Hiệu quả hoạt động, Performance
80 tr.
66
a36c4d20-8d0e-44a2-b047-88bcf45106a4
2,39 MB
Ảnh hưởng của đổi mới sản phẩm xanh, đổi mới quy trình xanh, chấp nhận rủi ro đến thành công của sản phẩm mới xanh
Dr. Hồ Đức HùngTrần Thiện Tính2020
Vấn đề cấp thiết của nghiên cứu ô nhiễm rác thải nhựa là đề tài đáng báo động hiện nay, nghiên cứu sự ô nhiễm về vỏ nhựa, bao bì, túi nilon cả khu vực nông thôn và thành thị là cần thiết trong thực tiễn hiện nay, nó được cộng đồng xã hội quan tâm, nó ảnh hưởng đến hệ sinh thái, ảnh hưởng đến môi trường, cũng như ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Nghiên cứu những ảnh hưởng của các nhân tố đổi mới sản phẩm xanh, đổi mới quy trình sản phẩm xanh và chấp nhận rủi ro đến thành công của sản phẩm mới xanh. Kiểm định mô hình về mối quan hệ đổi mới sản phẩm xanh, đổi mới quy trình sản phẩm xanh và chấp nhận rủi ro đến thành công của sản phẩm mới xanh của các doanh nghiệp sản xuất nhựa, bao bì, túi ni lon trên địa bàn tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu nhằm giúp các nhà quản trị hay nhà quản lý sử dụng và phân bổ tài nguyên và nguồn lực một cách hợp lý, đầu tiên là nhà quản trị tăng cường tác động vào đổi mới sản phẩm xanh trước chờ cho nó dần thiết lập ổn định rồi sau đó nhà quản trị mới gia tăng tác động vào đổi mới quy trình xanh và cuối cùng chú ý đến chấp nhận rủi ro (đầu tư vào sản phẩm mới), có như thế mới tác động tích đến thành công của sản phẩm mới xanh. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các nhà quản trị hoặc nhà quản lý tại các công ty (xí nghiệp) , các nhà nghiên cứu, bạn đọc quan tâm đến sản phẩm xanh thân thiện với môi trường không ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, phát triển bền vững trong tương lai và cho thế hệ mai sau.
Quản trị rủi ro, Quản trị sản xuất, Quy trình sản xuất, Risk management, Production management, Manufacturing processes
120 tr.
67
bf4f51c8-9cb0-447c-a852-9a19c80e6e6a
1,26 MB
Hoàn thiện hệ thống kiếm soát nội bộ trong công ty TNHH Keum Nong Construction
Dr. Nguyễn Phúc SinhTrương Thị Hồng Ngọc2020
Việt Nam ngày càng phát triển và từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới vừa là cơ hội vừa là thách thức, các doanh nghiệp càng cần chú trọng hơn trong việc xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) vững mạnh. Công ty TNHH Keum Nong Construction có 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam với lĩnh vực là ngành xây dựng đang trên đà phát triển cả về quy mô lẫn nhân lực, bên cạnh đó hệ thống KSNB hoạt động không còn hiệu quả, dẫn đến nhiều rủi ro cũng như làm giảm hiệu quả kinh doanh. Do đó tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống KSNB tại công ty TNHH Keum Nong Construction”. Mục tiêu nghiên cứu tác giả hướng đến là tìm hiểu vấn đề hệ thống KSNB, từ đó tìm ra nguyên nhân để đưa ra giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện hệ thống. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính cụ thể dùng bảng khảo sát, thống kê mô tả với cách thức tiếp cận 5 yếu tố cấu thành hệ thống KSNB bao gồm: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát. Kết quả nghiên cứu: tác giả đã xây dựng những giải pháp phù hợp, có ý nghĩa hoàn thiện hệ thống KSNB đối với ban giám đốc nói riêng và Công ty TNHH Keum Nong Construction nói chung. Hàm ý trong tương lai tác giả mong muốn có những nghiên cứu sâu hơn và cụ thể hơn về việc hoàn thiện hệ thống KSNB giúp công ty quản lý tốt rủi ro trong quá trình hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Kiểm soát nội bộ, Internal control
126 tr.
68
6496ede9-8caa-4766-ac4c-294727534457
4,17 MB
Giải pháp nâng cao lòng trung thành của nhân viên làm việc trong phòng khách hàng doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam
Dr. Nguyễn Thị Uyên UyênNguyễn Thị Ngọc Duyên2020
Dựa trên kết quả đánh giá tình hình biến động nhân sự tại phòng khách hàng khách hàng doanh nghiệp lớn và toàn hệ thống Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam. Tác giả đã thực hiện đề tài “Giải pháp nâng cao lòng trung thành của nhân viên làm việc trong phòng khách hàng doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam”. Trên cơ sở hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết có liên quan đến lòng trung thành của nhân viên, lý thuyết mô hình đặc điểm công việc của Hackman & Oldham, lý thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow, lý thuyết hai nhân tố của Frederick Herzberg, thuyết kỳ vọng của Vroom, lý thuyết về sự công bằng của John Stacey Adam. Kết hợp với một số nghiên cứu trong nước và ngoài nước có liên quan đến yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên, phỏng vấn chuyên sâu một số nhân viên đã nghỉ việc và đang làm việc tại phòng khách hàng doanh nghiệp lớn. Xây dựng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên làm việc trong phòng khách hàng doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam. Phân tích, đánh giá thực trạng lòng trung thành của nhân viên làm việc trong phòng khách hàng doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên làm việc tại đây. Từ những cơ sở lý luận, kết quả phân tích đánh giá và định hướng phát triển của ngân hàng để tìm ra một số giải pháp nâng cao lòng trung thành của nhân viên làm việc trong phòng khách hàng doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt nam. Đề tài nghiên cứu sử dụng hai phương pháp nghiên cứu gồm phương pháp nghiên cứu định tính dưới hình thức thảo luận nhóm để điều chỉnh mô hình nghiên cứu và thang đo sao cho phù hợp với tinh hình thực tế của Ngân hàng, sát với đề tài nghiên cứu; Phương pháp nghiên cứu định tính bằng cách gửi bảng câu hỏi đến 254 nhân viên làm việc tại phòng khách hàng doanh nghiệp lớn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam. Kết quả phân tích thống kê mô tả, kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan và hồi quy xác định lòng trung thành của nhân viên đang ở mức thấp. Các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thanh của nhân viên gồm Lương và phúc lợi; Khen thưởng và ghi nhận; Cơ hội đào tạo và thăng tiến; Mối quan hệ với đồng nghiệp. Trong đó yếu tố mối quan hệ với đồng nghiệp biến có tác động mạnh nhất đến lòng trung thành của nhân viên. Kết quả phân tích đặc điểm cá nhân cho chỉ ra rằng có sự khác biệt về lòng trung thành đối với những nhân viên có thâm niên làm việc khác nhau. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao lòng trung thành của nhân viên. Giải pháp này phù hợp với định hướng và mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của ngân hàng. Góp phần thu hút nhân tài, giữ chân những nhân viên có năng lực, làm ổn định nguồn nhân lực của ngân hàng. Tiết kiệm chi phí tuyển dụng và đào tạo, nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Ngân hàng, Ngân hàng thương mại, Quản trị nhân sự, Nhân viên ngân hàng, Lòng trung thành của nhân viên, Banking, Commercial banks, Personnel management, Bank employees, Employee loyalty
126 tr.
69
8a3bc97e-6f7b-4df1-aa36-c3908aa14d49
1,95 MB
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân điều trị lao đa kháng thuốc tại TP. Hồ Chí Minh
Dr. Lê Thanh LoanNguyễn Thị Thanh Vân2020
Bệnh lao vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và bệnh tật. Bênh cạnh những tác động lâm sàng, bệnh còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe. Với sự gia tăng dịch tễ lao đa kháng thuốc (MDR-TB) ở Việt Nam đặc biệt là TP. Hồ Chí Minh, bệnh lao đa kháng thuốc là vấn đề sức khỏe công cộng nghiêm trọng. Vì thế, mục tiêu của nghiên cứu là giá chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của bệnh nhân lao đa kháng thuốc so với người nhiễm lao tiềm ẩn và tìm hiểu những yếu tố tác động lên chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe. Nghiên cứu tiến hành khảo sát 124 bệnh nhân lao đa kháng thuốc và 124 người nhiễm lao tiềm ẩn. Dữ liệu được thu thập sử dụng bộ câu hỏi SF-36 và phân tích với phần mềm Stata phiên bản 13. Các phép kiểm Mann-Whitney, Kruskal-Wallis được sử dụng để so sánh điểm trung bình của 2 nhóm và phép kiểm hồi quy tuyến tính được phân tích với mức ý nghĩa thống kê khi giá trị p < 0,05. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lao đa kháng thuốc thấp hơn người nhiễm lao tiềm ẩn ở tất cả các lĩnh vực sức khỏe gồm: chức năng vật lý (65,0; 90,6), giới hạn chức năng (25,3; 91,7), cảm nhận mức độ đau (53,3; 84,2), sức khỏe chung (44,2; 68,7), cảm nhận sức sống (53,9; 73,3), Giới hạn tâm lý (54,5; 79,5), sức khỏe tâm thần (36,9; 91,5) và hoạt động xã hội (55,0; 68,2) với giá trị p=0,000. Trong đó, giới hạn chức năng và sức khỏe tâm thần của bệnh nhân bị ảnh hưởng nhiều nhất. Yếu tố tác động lên chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của bệnh có nhiều hơn 2 triệu chứng về bệnh lao (gồm ho, khạc đờm, sốt về chiều, ăn uống kém, mệt mỏi, khó thở) có chất lượng cuộc sống thấp hơn bệnh nhân có ≤ 2 triệu chứng liên quan đến bệnh lao về điểm số thể chất (37,8; 54,8) với giá trị p=0,000 và điểm số về tinh thần (44,3; 55,8) với giá trị p=0,003. Bệnh nhân có biến cố bất lợi do thuốc trong quá trình điều trị với triệu chứng càng nặng thì chất lượng cuộc sống càng thấp ở điểm số về thể chất cụ thể là mức độ nặng cần can thiệp y tế (38,6), nhẹ không yêu cầu can thiệp y tế (50,0), không xuất hiện biến có bất lợi (59,5) với giá trị p=0,039. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân lao đa kháng thuốc thấp hơn so với người nhiễm lao tiềm ẩn đặc biệt là giới hạn chức năng và giới hạn tâm lý. Bệnh nhân có nhiều triệu chứng liên quan đến bệnh lao và có phản ứng bất lợi do thuốc ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc sống. Do đó, các đơn vị điều trị cần thiết lập những phương pháp điều trị, phòng ngừa, chăm sóc sức khỏe chuyên biệt và quản lý từng biện pháp can thiệp đế cải thiện chất lượng cuộc sống bệnh nhân cũng như chất lượng chương trình.
Bệnh nhân,, Chất lượng cuộc sống, Hospital patients, Quality of life
103 tr.
70
d22d9e8e-05cf-4938-bd71-a1ebcf92b814
10,02 MB
Phát triển tài chính và hiệu lực của chính sách tiền tệAssoc. Prof. Dr. Trần Ngọc ThơHồ Thị Lam2020
Các ngân hàng trung ương tại các quốc gia đều hướng đến gia tăng hiệu lực của chính sách tiền tệ (CSTT). Do đó, việc đánh giá hiệu lực của chính sách ở hiện tại và xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực này là cần thiết. Mục tiêu của luận án này là đánh giá tác động của phát triển tài chính đến hiệu lực của CSTT tại các quốc gia phát triển thuộc nhóm nước G-7. Để thực hiện mục tiêu này, tác giả sử dụng mô hình GARCH-BEKK đa biến, quá trình mô phỏng Monte Carlo nhằm giải quyết bài toán tối ưu, mô hình FGLS tương ứng với từng mục tiêu cụ thể, với dữ liệu trong giai đoạn từ 1951 đến 2017, dựa trên tính sẵn có về dữ liệu của từng quốc gia. Kết quả của nghiên cứu cho thấy, tồn tại mối quan hệ đánh đổi giữa bất ổn sản lượng và bất ổn lạm phát ở các quốc gia nghiên cứu. Đường cong Taylor là khác nhau giữa các quốc gia. Hiệu lực CSTT của từng quốc gia thể hiện sự thay đổi theo thời gian. Cuối cùng, tác giả tìm thấy phát triển tài chính tác động âm đến hiệu lực CSTT trong mẫu các quốc gia nghiên cứu. Trong đó, phát triển thị trường tài chính tác động âm, ngược lại, phát triển các tổ chức tài chính tác động dương đến hiệu lực CSTT. Những kết quả của luận án giúp đưa ra một số hàm ý chính sách và gợi mở một số hướng nghiên cứu trong tương lai.
Tài chính, Finance, Chính sách tiền tệ, Monetary policy
280 tr.
71
449ce090-d57a-42b5-900c-612a2df4a819
1,85 MB
Tiến tố và hậu tố của chất lượng mối quan hệ: nghiên cứu tại các ngân hàng thương mại tại Thành phố Hồ Chí Minh
Assoc. Prof. Dr. Nguyễn Thị Mai Trang
Nguyễn Hồng Ngọc2020
Nghiên cứu này có mục đích khám phá các tiền tố và hậu tố của chất lượng mối quan hệ (RQ) giữa khách hàng với các ngân hàng thương mại tại thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM). Mục tiêu xác định mức độ tác động của yếu tố chia sẻ thông tin, định hướng khách hàng và chuyên môn đến chất lượng mối quan hệ và mức độ của chất lượng mối quan hệ đến lòng trung thành của khách hàng. Phương pháp nghiên cứu: Dữ liệu định lượng được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp và khảo sát qua mạng 372 khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn là nghiên cứu sơ bộ định tính và nghiên cứu định lượng chính thức. Nghiên cứu này sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để đánh giá mô hinh nghiên cứu. Kết quả cho thấy định hướng khách hàng, chia sẻ thông tin và chuyên môn là những tiền tố của chất lượng mối quan hệ (bao gồm niềm tin và sự hài lòng). Trong đó, chia sẻ thông tin có động mạnh nhất đến chất lượng mối quan hệ. Chất lượng mối quan hệ cũng có tác động tích cực mạnh đến lòng trung thành của khách hàng.
Ngân hàng và nghiệp vụ ngân hàng, Quan hệ khách hàng, Banks and banking, Customer relations
60 tr.
72
79a6dfd7-ccea-401c-80f9-34130f3bc565
985,43 kB
Truyền dẫn tỷ giá bất đối xứng đến giá tiêu dùng tại Việt Nam - phương pháp NARDL
Assoc. Prof. Dr. Phan Thị Bích Nguyệt
Nguyễn Tiến Khoa2020
Nghiên cứu xem xét mối quan hệ bất đối xứng giữa tỷ giá hối đoái và giá tiêu dùng tại Việt Nam từ quý I/2000 đến quý IV/2018. Tác giả ước tính truyền dẫn tỷ giá hối đoái (ERPT) sang giá tiêu dùng bằng cách sử dụng khuôn khổ từ hồi quy phân phối trễ phi tuyến (NARDL). Các kết quả thực nghiệm cho thấy cơ chế ERPT sang giá tiêu dùng thể hiện sự điều chỉnh bất đối xứng trong ngắn hạn và dài hạn. Hơn nữa, kết quả cho thấy ERPT không đầy đủ khi nội tệ mất giá, nhưng quá mức khi nội tệ tăng giá. Mục đích của nghiên cứu nhằm cung cấp các tiêu chí đánh giá chính xác để các nhà hoạch định chính sách hiểu được động lực phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái và giá cả trong nước, từ đó giúp chính phủ Việt Nam hoạch định chính sách và dự báo hiệu quả hơn.
Chỉ số giá tiêu dùng, Tỷ giá hối đoái, Consumer price indexes, Foreign exchange rates
43 tr.
73
b14c895b-227c-4dce-ab31-acd2613a17bd
1,01 MB
Pháp luật về hoạt động tiếp công dân xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân gửi đến Đại biểu Quốc hội và đoàn Đại biểu Quốc hội - thực tiễn tại tỉnh Ninh Thuận
Dr. Dương Kim Thế NguyênNguyễn Thị Thúy Sương2020
Pháp luật quy định đại biểu quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tiếp công dân; xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân gửi đến đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội. Có thể thấy việc thực hiện pháp luật về hoạt động này của đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Ninh Thuận (từ đầu nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIV đến hết năm 2019) trong thực tiễn cũng còn một số bất cập, hạn chế. Điều này chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu và sự mong đợi của nhân dân địa phương. Bằng phương pháp phân tích thực tiễn, tổng hợp, so sánh, đối chiếu với các quy định của pháp luật, tác giả sẽ tìm ra nguyên nhân làm cho việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân; xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân gửi đến đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Ninh Thuận vì sao chưa đạt được kết quả như mong đợi. Từ đó, tác giả sẽ kiến nghị những giải pháp nhằm làm cho hoạt động này được thực hiện hiệu lực, hiệu quả hơn trong thời gian tới.
Khiếu nại, Tố tụng dân sự, Complaints, Civil procedure
75 tr.
74
c01aa91a-4683-43d1-8c52-471ff40673a8
1,77 MB
Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Trần Khai Nguyên
Dr. Phạm Thị Anh ThưTrần Phương Thảo2020
"Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Trần Khai Nguyên". Trong giai đoạn trước hầu hết các ngân hàng thương mại thường tập trung vào mảng khách hàng bán buôn, cho vay sản xuất kinh doanh... mà chưa thật sự quan tâm tới hoạt động cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, hoạt động này mang đến rất nhiều lợi ích cho người vay và nền kinh tế. Hiện nay, hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng được các ngân hàng chú trọng nhiều hơn. Để có thể cạnh tranh với các đối thủ khác, NHTMCP Á Châu chi nhánh Trần Khai Nguyên cần có những biện pháp để mang đến sự hài lòng cho khách hàng. Mục tiêu chung của bài nghiên cứu đó là nâng cao hiệu quả công tác cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Trần Khai Nguyên. Đề tài được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp so sánh kết hợp với phân tích được áp dụng để đánh giá ưu, nhược điểm, thuận lợi, khó khăn của đối tượng nghiên cứu, điều tra, thống kê mô tả đối tượng. Thông qua nghiên cứu, đưa ra ưu nhược điểm trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh, từ đó đề xuất các giải pháp có thể thực hiện được nhằm cải thiện và nâng cao nó.
Ngân hàng, Ngân hàng thương mại, Khoản vay ngân hàng, Tín dụng tiêu dùng, Banking, Commercial banks, Bank loans, Consumer credits
76 tr.
75
19c48560-41a1-412a-9be7-5b2b83e460d7
1,04 MB
Pháp luật về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình và thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
Dr. Dương Kim Thế NguyênNinh Thị Kiều Hạnh2020
Tranh chấp chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình là quan hệ pháp luật gặp nhiều vướng mắc trong thực tiễn. Đáng chú ý, nguyên nhân là trong một thời gian dài, pháp luật chưa quy định thống nhất về quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cộng với chính sách pháp luật về quản lý đất đai, quản lý hành chính có nhiều thay đổi. Trong khi đó, tranh chấp chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình thường có một độ lùi nhất định so với thời gian hộ gia đình được cấp quyền sử dụng đất. Luận văn đã phân tích quy định cuả pháp luật về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình, những khó khăn vướng mắc gặp phải trên thực tiễn tại Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm. Từ đó, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục, nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp, và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan.
Luật và pháp lý, Law and legislation, Bất động sản, Real property
59 tr.
76
f02e0b1c-3fcc-4850-b7c8-3a80d933c96b
1,44 MB
Tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
Assoc. Prof. Dr. Nguyễn Thị Liên Hoa
Võ Khánh Uyên2020
Bài nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu là phân tích ảnh hưởng của cấu trức sở hữu lên hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết ở sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Tác giả sử dụng dữ liệu của các công ty niêm yết trên sàn HOSE trong giai đoạn từ 2009 - 2018. Bên cạnh đó tác giả sử dụng các phương pháp hồi quy dữ liệu bảng để lựa chọn được phương pháp tối ưu nhất để đánh giá mối quan hệ này. Kết quả cho thấy tỷ lệ sở hữu của tổ chức, tỷ kệ sở hữu của cổ đông lớn và tỷ lệ sở hữu nhà nước có tương quan dương với hiệu quả hoạt động của công ty, bên cạnh đó thì tỷ lệ sở hữu cá nhân và tỷ lệ sở hữu khác có tương quan âm với hiệu quả hoạt động của công ty.
Hiệu quả hoạt động, Tài chính doanh nghiệp, Cấu trúc sở hữu, Performance, Corporate finance, Ownership structure
47 tr.
77
99d4e511-1e19-4810-9d72-8be6524c8412
650,72 kB
Weak cost control at Vietnam Airport Ground Services Company Limited – Tan Son Nhat branch
Dr. Tran Phuong ThaoNguyen Thi Ha Anh2020
In the context of the current developed and competitive economy, all businesses set goals for production, business and sustainable development. Finding the optimal financial solution for the sustainable development strategy in this period is always the most difficult problem for small and medium enterprises today. Therefore, according to experts, one of the measures that every business must take into account is managing and saving costs more and more effectively called cost control so that its products and services quality and price are more suitable for customers. Cost controll and cost savings are the most effective way to control your business's operations. The purpose of the thesis is to find out the main problem that VIAGS TSN is facing - the problem of cost control and the main cause of cost control in the company. In-depth interview with two managers of two main departments of the company - the accounting department and the sale and planning department are conducted to understand and identify the main reasons of poor cost control at VIAGS TSN. From there the author will propose the solution to solve the problem most effectively.
Cost control, Corporate finance
50 p.
78
59ff32f3-5ced-4a90-85f5-428c5708e84f
1,31 MB
Increase the profitability by improving supervisor’s management and leadership skills – the case of Pomina 2 Steel JSC
Tran ViPham Nguyen Khanh2020
Pomina Steel Joint Stock Company (POM) is a joint stock company producing and trading steel, mainly steel used in contraction and sheet. Pomina is a well-known brand with a leading market share of construction steel nationwide. For many years, their product quality is the most important value that keeps the brand growing. Currently, it‘s one of the leading steel manufacturers with revenue ranking top among the biggest 3 steel producers in the Vietnam market. But despite the steady growing revenues, there’re a lot of managerial problems happened inside the company. Work-place-accidents, waste of materials, constant decrease in net profit, as well as complains about ecology for the harmful effects to the environment. Mid of 2019, an serious work-place accident happened and caused big losses. Pomina Steel 2’s factory had to shut down for more than 6 months, and could open again only in October of 2019. This was a recent accident we have to remember that in the previous years, 2016,2017 similar disasters already happened with more serious damages. These accidents made a hard impact on the company, cost many lives of workers and a lot of money. They made the net profit gone down dramatically but until now the management still couldn’t decide for a reliable solution to solve the deep root of it. This thesis would like to focus on formulating suggestions to improve the profitability starting from analyzing facts to find the causes of “ why would the accidents happened” and hopefully suggest of applicable solutions. The methodology is identifying the problems based on empirical analysis, process-oriented analysis from the interview of key-person, as well as survey processes. The validation of this thesis would base on analyzing the company’s data, process audit and literature support. From those analyses, the poor quality of the supervisors’ management and leadership skill was identified as the main problem to make the accident happened, consequently brought down their net-profit to negative.
Supervision of employees, Supervision, Corporate profits
47 p.
79
b3dceaeb-211c-49e7-982c-99ec402e6c0e
1,16 MB
Improving developer performance: a study of low performance of production team of SMI Company
Assoc. Prof. Dr. Tran Ha Minh Quan
Duong Tran An An2020
With the outstanding development of Internet, the Information Technology industry is considered as special advantage of Vietnam as well as spreading, promoting the development of many industries and economic aspect. Therefore, this is also a good opportunity for young people who are passionate, creative and interested in learning in technology industry to explore their skills. Information Technology (IT) is a collection of modern scientific methods and technical tools - mainly computer and telecommunication techniques - to explore and use all the effective and potential information resources in all areas of human and social activities. In addition, with the globally connected internet, the IT industry has become an integral part of the development of today's society Therefore, with the fierce competition in this industry, the developers, coders are required to enhance their continuous innovation to catch up with the development of the IT product markets. This puts a lot of pressure on the employee in this field especially when they are in charge of developing new technology products/ services, because it requires differentiation, sensitivity and constant updating of innovation to maintain their business in the IT market. When a new technology product that has been built for months and it did not get high results from the market, it would be considered, as failure product and the developer need to continue to build the new one. If this happens for several time, the team will be in the results of low performance. This is also an ongoing problem of Production team of SMI Technology Company. So by this report with the uses for both primary research and secondary research to analyze more about the business activities of technology industry in general and the production team of SMI Technology company in particular to learn more about how the team deal with the low performance as mentioned above. Thereby, the report further analyzes the causes that can lead to low performance of the team as well as provide solutions/ recommendation to improve the cohesion of the developer, coder of SMI Company.
Performance standards, Personnel management
52 p.
80
49309256-29fa-4cf2-887c-0e7d33d90bd9
1,2 MB
Solution to reduce bad debt at Vietinbank – Gia Lai branch in the period 2017 - 2019
Dr. Le Thi Thanh XuanDuong Phuong Linh2020
Risks are always present in the operation of commercial banks today, including Vietinbank. Banks always try to develop credit scale but at the same time ensure safety in operations. The rapid increase in bad debt can lead to serious consequences, possibly even bankruptcy of the bank. As one of the credit-scale branches in the top of the big branches of the Vietinbank system, Vietinbank Gia Lai branch has always controlled the bad debt situation since its inception. However, in the past 3 years, the rapid increase of bad debt has affected many aspects of the Branch's business operations. Therefore, the urgent need is to find the underlying causes that lead to the rapid increase of bad debt problems in recent years to find suitable solutions for sustainable development. Author conduct this research to study the business activities of Vietinbank – Gia Lai Branch, especially focus on the bad debt increasing in the period 2017 – 2019. The method of comparison, interviewing were used to find out the main problem the Branch is facing, the main cause leading to the problem and recommend some possible solutions to deal with the problem. Author hope that the research will contribute a small effort in helping the organisation develop and gain maximum profit in the future.
Commercial banks, Collecting of accounts, Bad debts
59 p.
81
56864d18-fe1d-4cc2-a8af-947c0d939af9
808,35 kB
Mối quan hệ giữa FDI, nhập khẩu và tăng trưởng kinh tế: nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam giai đoạn 1986 - 2018
Assoc. Prof. Dr. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Nguyễn Thị Thảo Nguyên2020
Mục tiêu chính của bài nghiên cứu là đánh giá mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam trong giai đoạn 1986 -2018. Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu vĩ mô hằng năm của Việt Nam gồm các biến GDP thực bình quân đầu người, dòng vốn FDI ròng (net FDI inflows), nhập khẩu và tổng dân số. Để kiểm chứng sự hiện diện của quan hệ đồng liên kết dài hạn giữa các biến số, nghiên cứu sử dụng khuôn khổ ARDL đồng liên kết của Pesaran và cộng sự (2001). Kết quả khám phá mối quan hệ dài hạn giữa FDI, nhập khẩu và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Bên cạnh đó bằng chứng thực nghiệm còn tiết lộ mối quan hệ ngược chiều đáng kể giữa FDI và tăng trưởng. Cuối cùng, nghiên cứu còn làm sáng tỏ các cuộc khủng hoảng tài chính 1997 và 2008 chỉ ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam trong ngắn hạn thay vì dài hạn. Đó là lý do giải thích vì sao VN hồi phục nhanh chóng sau các cuộc khủng hoảng.
Phát triển kinh tế, Nhập khẩu, Đầu tư nước ngoài, Đầu tư trực tiếp nước ngoài, Economic development, Export, Investment Foreign, Foreign direct investments, FDI
47 tr.
82
c5286be1-c317-4743-b6a3-cc797d5cd517
1,12 MB
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại Công ty Cổ phần Kho vận Tân Cảng
Dr. Ngô Quang HuânHồ Thị Việt Nga2020
Mọi tổ chức và doanh nghiệp đều muốn thành công và mong muốn tiến bộ không ngừng. Thời đại ngày nay, cùng với mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt và các tổ chức bất kể quy mô, công nghệ và trọng tâm thị trường đang đối mặt với những thách thức giữ chân nhân tài. Làm sao để duy trì tài năng của tổ chức là một trong những thử thách lớn đối với doanh nghiệp. Chính vì vậy, đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty cổ phần kho vận Tân Cảng” được thực hiện nhằm khám phá ra các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty CP kho vận Tân Cảng. Từ kết quả đó, luận văn đưa ra hàm ý giải pháp phù hợp để nâng cao động lực làm việc của người lao động, giúp người lao động làm việc hiệu quả hơn, cũng chính là giúp công ty cải thiện tình hình hoạt động kinh doanh. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu này là phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, bao gồm hai giai đoạn. Giai đoạn 1 là giai đoạn nghiên cứu định tính. Trong giai đoạn này, luận văn thực hiện lược khảo các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên. Đây là nền tảng để xây dựng nên mô hình nghiên cứu và thang đo sơ bộ nhằm đo lường các yếu tố trên trong nghiên cứu. Sau đó, đế tài thực hiện phỏng vấn chuyên gia nhằm hiệu chỉnh các thang đo và sửa câu hỏi để người được khảo sát có thể hiểu đúng ý của bảng câu hỏi. Tại giai đoạn 2, nghiên cứu định lượng được tiến hành nhằm thu thập dữ liệu từ đối tượng khảo sát là cán bộ nhân viên của công ty Cổ Phần Kho Vận Tân Cảng. Tổng cộng có 237 bảng khảo sát hợp lệ được thu thập trong quý 3 năm 2019. Dữ liệu được phân tích thông qua kiểm định độ tin cậy thang đo bằng chỉ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi qui đa biến nhằm xác định cường độ tác động của các yếu tố đến động lực làm việc của nhân viên công ty Cổ Phần Kho Vận Tân Cảng. Kết quả phân tích cho thấy yếu tố “Thu nhập và phúc lợi” có tác động mạnh nhất đến động lực làm việc của nhân viên. Tiếp theo, với thứ tự từ mạnh đến yếu, là các yếu tố “Quan hệ cấp trên”, “Điều kiện làm việc” và “Đào tạo và thăng tiến”. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy không có sự khác biệt về động lực làm việc của nhân viên giữa các nhóm (1) giới tính khác nhau, (2) độ tuổi khác nhau và (3) trình độ học vấn khác nhau. Thông qua kết quả, nghiên cứu này đã cung cấp bằng chứng về những yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc nhân viên. Điều này có ý nghĩa rằng các yếu tố này mang ý nghĩa dự đoán và có thể nâng cao động lực làm việc của nhân viên. Trên cơ sở đó, luận văn gợi ý mộtsốhàm ý quảntrịcho các nhà quản trị trong việc xây dựng và phát triển một cách toàn diện về các yếu tốquan trọng, thiết thực gồm chính sách lương, phúc lợi, điều kiện làm việc, chính sách đào tạo và thăng tiến và văn hóa tổ chức nhất là văn hóa về mối quan hệ giữa lãnh đọa và cấp dưới để tạo động lực làm việc nhân viên và tăng động lực làm việc nhân viên.
Quản trị nhân sự, Động lực làm việc, Personnel management, Employee motivation
73 tr.
83
7b820ed9-8de7-45b1-a46f-d0451e79bea6
1,47 MB
Poor finance process in manning selvage and Lee company’s finance department
Dr. Nguyễn Anh TuấnNguyễn Thị Hải Vân2020
Finance and Accounting has been becoming as a major of concern in the world of fast-paced business. To keep advantage competitive, every firm not only needs to keep up with technology but also need to apply modern technology into the real work, utilize the current resource to maximize the profit. Hence, finance and accounting function becomes one of the most important components in an organization. This function maintains the relations with all parts of the company as well as ensure the operation is always under control at a management team level. A solid finance and accounting function will be a strong base for firm in the progress of achieving chosen objectives and optimize future investments. However, Manning Selvage & Lee (MSL) Company- a company that is working in public relations (PR) industry and its Finance Department in current situation, it can be seen that the firm is experiencing from long collecting period, poor cash flow management and decreased in profit margin due to the lack of standardized finance function. This research examines the impact of three main causes- weak working allocation, lack if skilled staffs as well as lack of team cooperation. These are the cause of some problems including weak overheads management, lack of standardized financial process and weak collecting period. In this paper, in-depth interview, literature reviews and historical data are used to figure out effective and efficient solutions for the department. To sum up, this paper defined symptoms and problems to evaluate and assess their importance as well as propose feasible solutions to enhance business performance, solve the current issue, general and improve the profit of the company through increase more inflows. Throughout this paper, viewers could have a full picture of relationship between cause and effects well as get familiar with solutions to cope with problems happened in the department.
Corporate finance67 p.
84
f3b07b1c-8180-409b-8997-66cd39f0cd42
972,02 kB
Improving employees customer-oriented behavior at counter: a case of Agribank - To Hien Thanh branch
Assoc. Prof. Dr. Nguyễn Thị Mai Trang
Nguyen Phuong Thao2020
Banking is the financial institution that provide the customers related financial services. In recent years, there are the development of several banking corporations in the market with the high amount and high increase of the Joint Stock Corporations Banking Institution. The growth in the volume of banking institution leads to the rise of the competition on banking market and this creates the motivation to the bank to change the way of operating to improve the competitiveness, especially the 100% state-owned banking such as Vietnam Bank of Agricultural and Rural Development (“Agribank”), one of the largest 100% state-owned banking institution with a long time operation but by customer service style of the government office. Banking activities include all services associated to banking and financial such as loan, borrowing, deposit, transferring, etc., in which counter transactions that are usually take place at bank branches with frequent customer interaction requests. For that reason, the counter transactions can significantly affect customers' awareness and satisfaction towards the image and quality of the bank branch. Hence, it is essential to enhance the customer service linked to direct transactions in all aspects to increase the competitiveness of the bank in marketplace. Since the counter transactions have played a vital role in bank branch activities, especially for personal customers; the employees at bank branch have to know how to communicate and deal with customer issues in proper ways, from the procedure guide to interactive behaviors and other related skills. In refer to Agribank To Hien Thanh (“THT”) Transaction Office, the researcher has tried to learn about the problem of poor customer-oriented behavior of employees which is caused customer dissatisfaction about direct transactions. With deeper investigation, the author found that the main cause following this problem being low working motivation and suggest some alternative solutions as well as action plan to improve the situation of this Transaction Office.
Bank employees, Personnel management
84 p.
85
30890732-b7ff-4404-9671-011c052d80f8
1,56 MBJob satisfaction of chief pursers in Vietnam AirlinesDr. Le Thi Thanh Xuan
Trang Thanh Minh Nguyet
2020
Air transport captures a crucial segment of the global economics. Nowadays, the appearances of many air carriers are the challenges among airline companies and create the harsh competition. Passengers are provided the variety of choices. Gaining passengers’satisfaction which is influenced by service quality is vital for the airlines’survival. Service quality of the full-service airlines includes the airport service and the in-flight service in which onboard service plays a key role, because passengers spend most of the time on the flights and have much time for communication with the front-line staff. Passengers’perception impacts their assessments on the airlines. The front-line service personnel like cabin attendants who often face to workload, disorder sleeps, different time zones, work tension have to keep smiling, courteousness and attentiveness in dealing with passengers’ demands and problems. They are the important labor forces of the airlines onboard. Also, they really love their jobs as their performance says the degree of job satisfaction. The duty of the airlines is to drive their job satisfaction toward the company’s goals and mission as their satisfaction results in the profit and productivity. Vietnam Airlines is not the exception. Studying Skytrax report and rating on March 2019 for Vietnam Airlines, there is appearance of low performance resulting from job dissatisfaction of chief pursers who are managing the in-flight service quality of cabin crew. The purpose of the thesis is to find reasons influencing job dissatisfaction of chief pursers and proposes the solution.
Job satisfaction, Personnel management
82 p.
86
5a8e25c0-2482-410a-a52c-69792172335f
1,29 MB
Unattractive product packages design in foreign exchange sales at ASIA Commercial Bank (ACB)
Dr. Tran Phuong ThaoTrinh Thi Cam Duyen2020
In banking or other financial sectors, the attraction of products to customers is one of the most important issues affecting the survival of that business. In the context of the current open economy, if a bank has products that cannot compete with rivals from inside and outside Vietnam, there will be no customers to trust their products and no market for them to develop anymore. Therefore, the purpose of this thesis is to find the main issues leading to the failure to meet the targets of Foreign exchange (Fx) sales at Asian Commercial Bank (ACB) and thereby to solve this problem. ACB is one of the biggest banks with good reputation in the banking industry today. With the long-term orientation of becoming one of the four largest banks in Vietnam, failure to meet the set targets may contain causes that can affect their goals. Therefore, at the beginning of 2020, their customer strategy is to find and quickly overcome this potential problem. On the one hand, it will increase the quality of customer service, helping customers to have high effective financial plans to increase production and business, indirectly promote the development of the economy. On the other hand, it will help to enhance ACB's position in the eyes of customers and achieve their core values. The main problem is identified based on bank’s data and process analysis, empirical analysis from interviews with stakeholders and association with literature to avoid omission of important possible problem. From the above analysis, unattractive product packages design is identified as the main problem caused the failure of Fx sales' targets at ACB.
Banking, Commercial banks
71 p.
87
5dec09c7-7947-481b-9fc8-d9e2b6219f74
665,98 kB
Central problem of low sales in corporate reseller channel at Double A Company
Assoc. Prof. Dr. Tran Ha Minh Quan
Trần Tuấn Anh2020
The basic feature of the market economy is competition. Companies have continuously launched their new products and services considered to be profitable. Further, the development of new products helps companies survive in the tough competitive environment. They are not only the start-up companies launching their products to look for the market positions, but also the branding companies releasing new products as their competitive advantages. However, all new products may carry risks affecting the companies. This assignment mentions the problem of developing new products in copy paper Company, named “Double A”. Through data collection and information, the real problem of the company is recognized. In addition, basing on the most important cause leading to the real problem, all relevant solutions are suggested to help the company improve its performance in the involved market.
Sales management47 p.
88
e642ca12-1365-4dc3-ad9d-9bed91ad39d1
1,33 MB
Unexpected margin of learniture tables: a case of School Outfitters Company
Dr. Nguyễn Thị Mai TrangDo Thi Thu Hien2020
The United States (US) education market has been robust for more than twenty years. This includes the furniture, fixture and equipment industry also known as FFE. A core set of products within FFE are school chairs, desks, tables, and other staple products needed within any school classroom and building. The growth has been driven by student population growth, the need to replace old school buildings, and the belief that education pedagogies need to change. The student population has grown significantly and also there has been a significant increase in immigration. This increase in preschool to 12 grade students pushed the limits of the existing education infrastructure. That is, there have been more students than the existing school buildings could handle. Students no longer had a place to sit within existing classrooms. This forced temporary classrooms to be built and then completely new buildings to be built. Consequently, it caused the purchase of new FFE. At the same time, educators were rethinking the effectiveness of old teaching methods. The typical scenario of a lecture style classroom was no longer favored, no longer believed to be effective. Parents and teachers both started expecting education buildings and classrooms to look modern and use new teaching styles. New styles such as project based learning, collaborative learning, etc. were also driving the design and purchase of new FFE. These factors led to an increase in companies manufacturing and selling FFE. The nature of schools being distributed within urban and rural school systems across the US led to many small FFE dealers. Some manufacturers were well known and grew to supply the many FFE dealers. Overall, we can say the dealers (FFE sellers) were fragmented across the industry. There were only a few large dealers and a lot of small to medium sized dealers. The fragmented nature of the dealers created a lot of competition even with the growth in the school market. Dealers were often pushed to give lower prices to capture a customer’s order. This competition led to lower margin dollars in total. However most of the loss in margin happened with dealers, not with manufacturers. This forced innovations and difficult choices for their business models.
Corporate profits, Profit, Corporate finance
76 p.
89
da33f0bb-c79f-481a-9e21-fd73e4791e3a
1,04 MBPoor demand planning in Meizan CLV CompanyDr. Tran Phuong ThaoTran Thi Bich Ngoc2020
Demand planning is critical step in Sales and Operation Planning process which ensure operation in manufacturing work smoothly, make balance between supply and demand to avoid wasting from overstocking inventory as well as loose customer satisfaction from shortage of stocks. Bursa (1) said that in order to respond to uncertainty of market, demand planning as the key driver in the process to make high demand forecast accuracy with suitable method chosen such as leverage multiple demand signals (sales and order history, shipments, point of sales, new product launching plans, promotions program, syndicated data, competitors’ information, etc.). Meizan CLV Company (Meizan CLV) is manufacturing company in food industry being high competitive market with high market volatility and significant impact from competitors. It requires a good demand planning to ensure smooth operation, optimize costs as well as using working capital efficiently to gain competitive advantage. Meizan CLV has strong sales growth during operation since started in mid-2017; however too high stock level in warehouse will invite some serious issues which affect to smooth of operation as well as long term growth of company. Observing this problem, this study will analyze analyses to find out cause of problems and create solution to solve the exist problem in Meizan CLV.
Business logistics, Supply chain managment
54 p.
90
f6c460b7-db41-4107-b37a-b18bd9240c91
1,78 MB
Internal factors influencing sales growth and solutions – the case of CAO Fine Jewellery Co., Ltd
Dr. Tran ViTruong Nhat Tien2020
Jewelry industry is very competitive, this is right for not only the big jewelry organization as PNJ, DOJI, SJC... but also local business. The quality of products and services are the weapons that they use to face with competitors. CAO Fine Jewellery has been found with the purpose to serve high-end customers who have desire for unique design and very high demand for quality of the products as well as service. In the past, CAO has been very successful but the market has changed and the firm could not adapt it in the last two years. The significant decrease in revenue is a warning bell for the firm and CAO need to find the problems in order to improve the current business situation. Therefore, the purpose of this thesis is finding the key problems and provide solution which is identified base on the analysis of theories and empirical interview stakeholders. From those analysis, the thesis suppose that the orientation of the company has been abandoned by the market and the lack of specific analysis method in identifying target customers is identified as the main cause leading to CAO does not attract new customers.
Sales management61 p.
91
7294e96e-9b5f-4e31-b280-8f854483610f
1,45 MB
Low level of motivation in data analysis team at Imperial Tobacco Vietnam
Dr. Nguyen Thi Mai TrangPham Thi Kim Huyen2020
Employees is often considered as the most valuable assets in all organizations. Recruiting and retaining employees in organizations is not only tasks of Human Resources but also involves all other departments. Therefore, managers and leaders in organizations should care about employees, understand their expectations as well as their difficulties, then give ideas to help organizations in establishing appropriate policies to attract and develop employees to retain them. By doing so, organizations can enhance employees motivation and reduce employees turnover rate, which helps to increase employees productivity and company performance. The purpose of this research is to find out the main problem and the root cause leads to the high turnover rate in Data Analysis team at Imperial Tobacco Viet Nam Representative Office recently. With the secondary data provided by Human Resources Department and primary data collected during the in-depth interviews with three groups of the company’s leaders and the employees who are currently working in Data Analysis team and who are also left the company, it revealed that income dissatisfaction, poor working environment, and low level of motivation are potential problems lead to the high turnover rate in Data Analysis team at Imperial Tobacco Viet Nam Representative Office. Further investigating the underlying problems by analyzing the interview results and using the theories from literature, the main problem is identified as the low level of motivation, especially extrinsic motivation, which caused by benefits inequity and job insecurity, that leads to the high turnover rate in Data Analysis team at Imperial Tobacco Viet Nam Representative Office. After finding the root cause of high turnover rate, alternative solutions are designed and justified. The solution to eliminate benefits inequity as well as reduce job insecurity by revising the company benefit policies and enhancing engagement meetings for sharing company strategies to the employees is suggested by the managers, selected by the indirect employees and supported by the company Director for execution. Then, the detailed action plan of this solution is presented to the company for implementation to solve the problem.
Personnel management, Employee motivation
75 p.
92
0f090f0f-4f62-49fa-87ed-6cf8426d4045
1,29 MB
Low performing customer service staff in Lazmall channel of Lazada Vietnam
Assoc. Prof. Dr. Nguyễn Thị Mai Trang
Ho Hoang Viet Linh2020
Customer satisfaction is a term that many companies are trying to achieve in this modern economy, as customer is the base for any enterprise to survive. However, in recent report of Lazada, Lazmall team has been achieved lower customer satisfaction than target, which goes against expectation of the management team in the company. Lazmall team has been founded in 2018 with the purpose to bring out the extraordinary experience for customers who buy authorized products on this platform. Therefore, in-depth interviews were conducted and data were collected to analysis the situation of Lazmall team. With the strong support of literature, the research comes up with some potential problems: Low performing customer service staff, complicated process, competitive market with increase in customer demand and bad experience with product and delivery service. After validation, the main problem as low performing customer service staff has been revealed. Further analyzing, the research shows some potential causes for the main problems, which are: Stress at work, no work engagement and robotic staff. After that, the main cause was identified as lack of work engagement, and some alternative solutions for the main cause were designed. The best solution to solve the main cause has been chosen basing on its feasibility and the adaption with company‘s situation. In a word, the thesis investigate the central problem in Lazmall team of Lazada, the main cause of that problem and the proposed solution, in order to improve the customer satisfaction score in Lazmall channel.
Personnel management, Performance standards
91 p.
93
812546b4-482a-410e-9d11-cbea27b54a2a
2,05 MBIneffective marketing strategy at ABC WATCH – X Company LimitedDr. Nguyễn Phong NguyenHuynh Nhu2020
ABC WATCH has been officially established and entered the watch-retailer industry with a high potential of consumption for more than one year. ABC WATCH chose a strategy to compete directly with large businesses, with leading market share and expanded on a large scale. However, the annual achievement was bitterly disappointed in 2019. Typically, unexpected revenue did not reach the initial target, brand awareness and market share remained relatively low. A research was carried out to identify current market nature as well as internal senior employees’s experiences. According to collected and available data, the Ineffective Marketing Mix Strategy is analyzed as the main problem leading to the unsuccessful performance of ABC WATCH. After some direct interviews with employees combined with academic research, Promotional Mix, a tool in Marketing Mix, has been concluded that it was implemented in the wrong direction in comparison to the business strategy. Some solutions have already been proposed to cope with this problem; simultaneously, analysis of cost and subsequent advantages are in process. The ultimate solution is Display Offline Media Advertisements at all stores of ABC company to gain awareness and promote sales of watches. Besides, an execution plan including detailed tasks, timeline, cost, and personnel is presented, contributing to deal with the company’s problem at present.
Marketing86 p.
94
ad25313e-b24a-4e24-9aca-547adc50b3b7
7,72 MB
Poor training quality in Saigon Commercial Bank– Chinatown Branch’s Corporate Banking Department
Dr. Doan Anh TuanNguyen Dinh Quang2020
Banking industry nowadays has been witnessing a lot of development, enhancing on its technology and global competition within commercial banks. According to the strategy of expanding the market, Saigon Joint Stock Commercial Bank (SCB) has a vision to create more than 50 branches and agencies throughout Vietnam from 2020-2022, that means SCB significantly needs of a high quality training and huge personnel to effectively act the business plan. Training is considered as one of the most fundamental aspects of human interaction and for organizations, it has become the main tools for achieving their strategic competitiveness. More importantly, the quality of workforce within any departments plays a great role to the success and high profits of commercial banks nowadays. Moreover, team co-operation also has been found to benefit companies’sustainability efforts and performances. Clearly, training is more likely to be successful if it is well-managed and well-concerned. However, SCB – Chinatown Branch’s Corporate Banking Department has been experiencing high turnover rate as well as low profits for many years due to poor quality of training for employees. The biggest problem of SCB – Chinatown Branch’s Corporate Banking Department is dealing with poor quality of training. This makes the new employees in the Corportate Banking Department do not catch the job requirements at once. The quality of customer appraisals in this department is inefficient and causes bad debts increasing. Moreover, the lack of sales skills also leads to a considerable decrease in capital sales and credit. Low ability of working mostly leads to increasing pressure on employees and raising the rate of quitting job at the branch. Due to distinct limitations, this thesis expects to propose potential solutions to boost the quality of current training at SCB – Chinatown Branch’s Corporate Banking Department in particular and in SCB’s system in the whole country. Firstly, the training has to set a specific and methodical plan, consistent with the working scheme of the staff. Secondly, the training programs have to be established relying on actual requirements of work tasks. Thirdly, the trainers are required to have deep professional knowledges and lots of practical experiences. Finally, after each training course, it is more effective if there is an objective and general assessment of the quality of the deployed training course. Therefore, the branch in particular and SCB’s whole system in general can learn from experience and thoroughly improve the quality of staff training.
Banking, Personnel management, Bank employees, Personnel training, Employee training
94 p.
95
a77c4c4e-6a67-41ec-9fc0-0ea974e5a17a
1,33 MB
Unstable reliability of production line: a case in Tri An Factory, Nestle Viet Nam
Dr. Phan Thi Minh ThuTran Quoc Tien2020
Nestlé is the world’s largest food and beverage company, based in the Switzerland, town of Vevey where it was founded more than 150 years ago. Nestle are present in 189 countries around the world, and its 328,000 employees committed to the purpose of enhancing quality of life and contributing to a healthier future. Nestle want to help shape a better and healthier world, also want to inspire people to live healthier lives. Through more than 2000 brands ranging from global icons, like Nescafé or Maggi to local favourite one like Milo. Nestle are able to offer a wide portfolio of products and services for people and their pets throughout their lives. Nestle ’s performance is driven by Nutrition, Health and Wellness strategy. Nestle is organized into 3 geographic zone and globally managed business: Zone Europe, Middle East and North Africa (EMENA); Zone Americas includes North and South America (AMS); Zone Asia, Oceania and sub-Saharan Africa (AOA) and Nestle Waters, reported separately for consistency with long-standing practice of the Group. The revenue mainly came from the sales of Zone AMS with 34% total sales and then Zone AOA (23%) and Zone EMENA (21%).
Production management
57 p.
96
b1a2a715-d917-4259-bce2-7f145285276b
1,07 MB
Giải pháp nâng cao sự thành công của dự án đầu tư xây dựng do Tập đoàn TNG Holding triển khai tại Thành phố Hồ Chí Minh
Assoc. Prof. Dr. Phạm Đức ChínhTrần Hoàng Mến2020
Hoạt động đầu tư xây dựng đã có những đóng góp quan trọng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên thực tiễn cho thấy tại các dự án vẫn bộc lộ các yếu kém. Các yếu kém không chỉ bộc lộ ở những dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước mà còn ở những dự án sử dụng vốn tư nhân, cụ thể như ở Tập đoàn TNG Holdings. Các vấn đề yếu kém tồn tại ở dự án làm cho dự án không đạt được những thành công như mong muốn từ chủ đầu tư và các bên liên quan. Từ đó, Tác giả có ý tưởng tìm ra được “các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của dự án đầu tư xây dựng do TNG Holdings triển khai tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm tìm ra “giải pháp nâng cao sự thành công của dự án đầu tư xây dựng do Tập đoàn TNG Holdings triển khai tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Trong các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của dự án, xếp hạng theo thứ tự quan trọng của các yếu tố, mức độ tác động của từng yếu tố đó đối với sự thành công của dự án như thế nào để từ đó đưa ra giải pháp giúp dự án thành công. Trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu được công bố có trước, nghiên cứu đã xây dựng mô hình với 5 yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của dự án đầu tư xây dựng. Khảo sát định lượng được tiến hành bằng cách khảo sát những người đang trực tiếp làm việc ở đơn vị chủ đầu tư, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế, đơn vị thi công tại dự án đầu tư xây dựng do tập đoàn TNG Holdings đầu tư. Không gian khảo sát tại TP. Hồ Chí Minh, với mẫu nghiên cứu chính thức (n=130 mẫu). Phương pháp kiểm định hồi qui tuyến tính bội được thực hiện để kiểm định mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu được thực hiện. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thang đo của các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công dự án và sự thành công dự án đều đạt độ tin cậy. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của dự án đầu tư xây dựng bao gồm yếu tố liên quan đến năng lực nhà quản lý dự án, yếu tố về sự ổn định của môi trường bên ngoài dự án, yếu tố về công tác kỹ thuật của dự án, yếu tố về thực hiện kế hoạch và tiến độ của dự án, yếu tố về công tác tư vấn khách hàng, với 20 biến quan sát. Các yếu tố liên quan đến sự thành công của dự án gồm 4 biến quan sát. Mô hình nghiên cứu phù hợp, năm giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5 được chấp nhận. Qua phân tích nhân tố khám phá (EFA) đã tìm ra được năm nhân tố. Qua kiểm định mô hình hồi quy đa biến, khẳng định 5 nhân tố sau khi phân tích tương quan có quan hệ đồng biến với sự thành công của dự án. Các nhóm yếu tố được xếp theo thứ tự tầm quan trọng là: Công tác thực hiện kế hoạch và tiến độ của dự án (TD); Năng lực của nhà quản lý dự án (NLQL); Sự ảnh hưởng của môi trường bên ngoài dự án (MT); Công tác kỹ thuật của dự án (KT); Công tác tư vấn khách hàng (TV). Kết quả đạt được từ nghiên cứu có thể giúp cho Lãnh đạo của tập đoàn TNG Holdings, các đơn vị cùng tham gia dự án nhìn nhận rõ hơn về sự ảnh hưởng của các yếu tố đến sự thành công của dự án đầu tư xây dựng do tập đoàn TNG Holdings triển khai tại TP. Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó có phương thức quản trị thích hợp để dự án thành công hơn góp phần tạo ra sản phẩm đầu tư xây dựng đạt chất lượng và tiến độ, với chi phí hợp lý mang lại lợi nhuận tốt nhất cho từng đơn vị tham gia cũng như cho chủ đầu tư.
Quản lý dự án, Project management
69 tr.
97
afbd8fd9-7631-4c5f-b19b-c91c10b128d3
3,19 MBHigh turnover rate in ZPI Department of ABC Corporation
Assoc. Prof. Dr. Tran Ha Minh Quan
Le Do Phuong Uyen2020
Over the span of many millennia, science and technology have made many glowing achievements and breakthroughs in an ever-changing society. Henceforth, they accelerate the booming development of IT industry to enhance the quality of life as well as productive working performance. Although the general public could not deny the imperative and crucial role of human beings, even we have novel and state-of-art technical machinery. For this reason, any corporations also attach much importance to the workforce; somehow, IT industry has been facing encounters to attract and retain staff due to the fast-paced, competitive advancement. A turnover analysis on IT (Information Technology) industry reflects the pessimistic impact of high turnover rates could be significantly harmful to IT companies (1). In fact, the employees are the most valuable asset in this industry, which forms a stable development team to guarantee the fulfillment of conditions and terms of clients’ contracts. On the upshot, recruiting and developing new replacements for the fitting organization could cost much more huge time, effort and finance of recruiting, training new counterparts than maintaining current ones. High staff turnover is acknowledged to be a detrimental and potential threat to the business's revenue. The main purpose of this thesis is to explore the causes that lead to a high turnover rate at ZPI Department. The finding of the study indicated that ineffective leader style is the main drive why employees decided to leave the company and recommend some apt and applicable solutions to retain employees based on the method of using validated data from secondary data, in-depth interviews, statistical surveys in combination with theory-based approach.
Personnel management, Resignation
59 p.
98
55c25682-1d7b-4dfe-a9c2-5c00e878f010
1,05 MBChi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại Bệnh viện Nhi Đồng 1Dr. Lê Thanh LoanKhương Thị Duy Lan2020
Nghiên cứu “Chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại Bệnh viện Nhi Đồng 1” được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của việc tiêm phòng vắc xin 5 trong 1 đến các thành phần chi phí y tế trực tiếp, chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi phí gián tiếp trong thời gian điều trị cho một ca mắc bệnh viêm phổi. Từ kết quả nghiên cứu đưa ra sự khác biệt về chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở ba mức độ tiêm phòng vắc xin 5 trong 1. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả của bệnh nhi tiêm vắc xin 5 trong 1 ở mức độ 1 có chi phí cao nhất trong chi phí trực tiếp y tế trung bình là 1,633 ngàn đồng, chí phí trực tiếp ngoài y tế trung bình là 6,513 ngàn đồng và chi phí gián tiếp trung bình là 4,077 ngàn đồng. Trong khi đó chi phí cho bệnh nhi tiêm vắc xin 5 trong 1 ở mức độ 2 có chi phí tương đối không chênh lệch nhiều so với mức độ 1 với chi phí trực tiếp y tế trung bình là 1,516 ngàn đồng, chi phí trực tiếp ngoài y tế trung bình là 5,997 ngàn đồng và chi phí gián tiếp trung bình là 3,659 ngàn đồng. Tuy nhiên, chi phí cho bệnh nhi tiêm vắc xin 5 trong 1 ở mức độ 3 có chi phí thấp nhất so với chi phí mức độ 1 và mức độ 2 với chi phí trực tiếp y tế trung bình là 530 ngàn đồng, chi phí trực tiếp ngoài y tế trung bình là 2,496 ngàn đồng và chi phí gián tiếp trung bình là 1,249 ngàn đồng. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy việc tiêm phòng vắc xin 5 trong 1 có sự khác biệt giữa ba mức độ tiêm phòng. Do đó cần có những giải pháp phù hợp để giảm thiểu gánh nặng chi phí kinh tế cho bệnh nhi cũng như thân nhân chăm sóc bệnh nhi trong thời gian điều trị bệnh của trẻ.
Chi phí y tế, Medical cost
57 tr.
99
710d0f3e-c3db-4e47-a66c-c4d5ea098470
1,85 MB
Những yếu tố tác động đến việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh tay chân miệng cho trẻ dưới 5 tuổi ở Thành phố Hồ Chí Minh
Dr. Trương Đăng ThụyNguyễn Thị Kim Ngân2020
Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là xác định và đo lường mức độ tác động của những yếu tố có ảnh hưởng đến việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh tay chân miệng (T-C-M) cho trẻ em dưới 5 tuổi. Sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến dựa trên mẫu nghiên cứu gồm 268 quan sát, đề tài đã chỉ ra kiến thức về bệnh T-C-M, thái độ đối với những lợi ích từ việc phòng bệnh T-C-M, sự hỗ trợ từ cộng đồng, giới tính, việc thường xuyên ở nhà chăm sóc trẻ vào ban ngày và ban đêm, việc phải chăm sóc trẻ dưới 24 tháng tuổi sẽ là những yếu tố có ảnh hưởng đến số biện pháp phòng ngừa bệnh T-C-M cho trẻ em dưới 5 tuổi ở TP. Hồ Chí Minh. Bên cạnh, đề tài còn sử dụng hồi quy Logit để nghiên cứu về những yếu tố có ảnh hưởng đến từng biện pháp phòng ngừa bệnh T-C-M cụ thể cho trẻ em. Kết quả hồi quy Logit đã chỉ ra, có những yếu tố không có tác động trong mô hình hồi quy OLS, tuy nhiên trong mô hình hồi quy Logit thì có tác động đến 1 hành động cụ thể nào đó. Ngoài ra, cùng một yếu tố, có thể tác động dương đến biện pháp phòng ngừa này, nhưng tác tác động âm đến biện pháp phòng ngừa khác. Sau khi tìm ra yếu tố có ảnh hưởng đến việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh T-C-M cho trẻ em. Căn cứ vào những kết quả và bằng chứng đã nghiên cứu được, những giải pháp nhằm khuyến khích việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh T-C-M cho trẻ em sẽ được đề tài đề xuất.
Trẻ em, Y tế dự phòng, Bệnh truyền nhiễm, Children, Preventive medicine, Infectious diseases
72 tr.
100
3466d603-c949-4e74-b0e1-c5e4db8efc02
2,21 MB
Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các công ty TNHH một thành viên nhỏ và vừa do cá nhân làm chủ tại Thành phố Hồ Chí Minh
Assoc. Prof. Dr. Trần Văn TùngNguyễn Thị Ngọc Hà2020
Lý do chọn đề tài nghiên cứu: Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam những năm gần đây có hàng chục ngàn doanh nghiệp (DN) quy mô nhỏ và vừa ngừng hoạt động rút lui khỏi thị trường, một phần là do chất lượng thông tin báo cáo tài chính (CLTT BCTC) không đáng tin cậy nên không huy động được vốn đầu tư và vốn vay. Vấn đề CLTT BCTC đã được tìm hiểu, nghiên cứu ở nhiều bài báo, công trình nghiên cứu trước, nhưng chỉ tập trung ở các DN lớn, DN niêm yết, DN nhỏ và vừa, mà chưa được tiến hành nghiên cứu tại loại hình công ty TNHH MTV nhỏ và vừa do cá nhân làm chủ, là loại hình DN giải thể nhiều nhất rất cần được tìm hiểu và nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu: Đo lường và xác định mức độ tác động của các nhân tố đến CLTT BCTC của các công ty TNHH MTV nhỏ và vừa do cá nhân làm chủ tại TP.HCM. Từ đó, đề xuất các hàm ý quản trị nhằm góp phần nâng cao CLTT BCTC của các DN này. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để xác định các nhân tố tác động đến CLTT BCTC. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến CLTT BCTC. Kết quả nghiên cứu: Kết quả phân tích hồi quy với 245 mẫu khảo sát từ các công ty TNHH MTV nhỏ và vừa do cá nhân làm chủ tại TP.HCM chỉ ra rằng: Hành vi quản trị lợi nhuận của chủ DN, hỗ trợ từ phía chủ DN, năng lực nhân viên kế toán, chất lượng phần mềm kế toán, thời gian hoạt động của DN, tất cả 5 nhân tố đều có tác động đến CLTT BCTC. Hàm ý: Bổ sung thêm lý thuyết mô hình về các nhân tố tác động đến CLTT BCTC, trong bối cảnh các công ty TNHH MTV nhỏ và vừa do cá nhân làm chủ. Đồng thời giúp chủ DN có định hướng nâng cao CLTT BCTC tại DN, nhằm mục đích thu hút vốn đầu tư và vốn vay để tiếp tục kinh doanh, tránh bị đào thải khỏi nền kinh tế.
Báo cáo tài chính, Financial statements
89 tr.