1 of 20

KẾT QUẢ THỰC HIỆN SBAR TRONG BÀN GIAO HẬU PHẪU TẠI KHOA NGOẠI TỔNG HỢP–BV GTVT

NHÓM NGHIÊN CỨU:

NGUYỄN MINH NGỌC - NGUYỄN T THU HẰNG

MAI ĐĂNG DŨNG - NGUYỄN T THU HƯỜNG

ĐỖ MẠNH QUYỀN

2 of 20

1

    • Đặt vấn đề

2

    • Mục tiêu nghiên cứu

3

    • Đối tượng và PP nghiên cứu

4

    • Kết quả và bàn luận

5

    • Kết luận

6

    • Khuyến nghị

NỘI DUNG

3 of 20

CÁC TỪ VIẾT TẮT

PACU

Đơn vị hồi sức sau gây mê

PT

Phẫu thuật

ATNB

An toàn người bệnh

GMHS

Gây mê hồi sức

ĐD

Điều dưỡng

NB

Người bệnh

4 of 20

Nguyên tắc hàng đầu của thực hành y khoa “Điều đầu tiên không gây tổn hại cho người bệnh - First Do No Harm to patient”

ĐẶT VẤN ĐỀ

Ngày nay, những thành tựu của y học trong chẩn đoán, điều trị giúp phát hiện sớm và điều trị thành công cho nhiều người bệnh mắc bệnh hiểm nghèo.

Theo nhiều hiệp hội, tổ chức y tế trên Thế giới vẫn nhận định thách thức hàng đầu trong lĩnh vực y tế hiện nay là bảo đảm an toàn cho người bệnh

5 of 20

Theo Hiệp hội an toàn NB Thế giới PSOs phân loại sự cố y khoa thành 06 nhóm gồm:

  1. Nhầm tên NB
  2. Thông tin bàn giao không đầy đủ
  3. Nhầm lẫn liên quan tới các thuốc có nguy cơ cao
  4. Nhầm lẫn liên quan tới phẫu thuật.
  5. Nhiễm trùng BV
  6. NB ngã

ĐẶT VẤN ĐỀ (TT)

Tài liệu ATNB do Bộ Y tế ban hành dựa trên các khuyến cáo và hướng dẫn cập nhật của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và triển khai thực hiện Điều 7 của Thông tư 19/2013/TT-BYT

6 of 20

Nhiều nghiên cứu đã xác định nhiều rủi ro an toàn liên quan đến việc bàn giao bệnh nhân bao gồm cả việc bàn giao sau phẫu thuật .

Giai đoạn hậu phẫu là giai đoạn có rất nhiều nguy cơ như tụt huyết áp, suy hô hấp, nôn sặc, tụt lưỡi, tê bì, chảy máu.

Tuy nhiên nếu như được bàn giao đầy đủ biết được cụ thể tình trạng NB trong mổ, các diễn biến tại PACU, điều dưỡng nhận NB sẽ có phản xạ tốt để phòng các diễn biến xấu có thể xảy ra với người bệnh để đảm bảo an toàn cho người bệnh.

ĐẶT VẤN ĐỀ (TT)

7 of 20

ĐẶT VẤN ĐỀ (TT)

Thực tế công tác bàn giao hậu phẫu giữa điều dưỡng PACU và điều dưỡng khoa ngoại tổng hợp được thực hiện theo phương thức cũ.

Biểu mẫu phiếu chăm sóc chung cho tất cả các nhóm đối tượng NB, không đủ với NB chăm sóc cấp I trong giai đoạn hậu phẫu đặc biệt 6 giờ đầu sau mổ

Điều dưỡng phải mở rất nhiều loại phiếu làm mất nhiều thời gian và có nguy cơ bỏ sót các thông tin nguy cơ dẫn đến mất ATNB.

8 of 20

Thực trạng trên thúc đẩy nhóm nghiên cứu chúng tôi đã tìm kiếm một công cụ bàn giao hiệu quả khác. Sau khi tham khảo nhiều tài liệu chúng tôi đã xây dựng mẫu phiếu bàn giao theo mô hình SBAR (Tình huống – Bối cảnh – Đánh giá – Khuyến nghị)

ĐẶT VẤN ĐỀ (TT)

Nhằm cải tiến chất lượng bàn giao người bệnh hậu phẫu góp phần nâng cao ATNB phẫu thuật chúng tôi đã triển khai công tác bàn giao hậu phẫu theo mô hình SBAR.

9 of 20

MỤC TIÊU

Mô tả kết quả thực hiện bàn giao hậu phẫu theo mô hình SBAR tại khoa Ngoại tổng hợp – BV GTVT

10 of 20

1.Thiết kế nghiên cứu

Mô tả cắt ngang

2. Địa điểm – Thời gian nghiên cứu

- Khoa Ngoại tổng hợp – Bệnh viện GTVT - 06/2021 đến 08/2021.

3. Đối tượng nghiên cứu

- Tiêu chuẩn lựa chọn: Các case mổ được bàn giao hậu phẫu tại khoa Ngoại tổng hợp.

- Tiêu chuẩn loại trừ: Bàn giao hậu phẫu case mổ được vô cảm bằng pp tê tại chỗ.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

11 of 20

ĐỐI TƯỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU(TT)

Cỡ mẫu

Cách chọn mẫu: Thuận tiện – Trên 55 lượt bàn giao hậu phẫu từ 06/2021 đến 08/2021

Phương pháp thu thập số liệu

  • Nhóm NC quan sát quá trình bàn giao đánh giá điều dưỡng thực hiện.
  • Phát phiếu phỏng vấn ĐD về bàn giao theo mô hình SBAR
  • Đánh giá kết quả ghi chép của ĐD trên phiếu bàn giao SBAR đã thực hiện.
  • Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0

55

12 of 20

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

ĐẶC ĐIỂM

SL

%

Tuổi

Từ 20 - 29

6

32%

Từ 30 - 39

8

42%

Từ 40 - 49

5

26%

Giới

Nam

2

11%

Nữ

17

89%

Trình độ CM

Trung học

0

0%

Cao đẳng

14

74%

Đại học

5

26%

Sau đại học

0

0

13 of 20

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN(TT)

Mô tả thực trạng về phương thức bàn giao hậu phẫu

14 of 20

KẾT QUẢ VÀ

BÀN LUẬN (TT)

NỘI DUNG BÀN GIAO

CÓ T/H

KHÔNG T/H

SL

%

SL

%

 

Định danh NB - bàn giao HSBA

55

100

0

0

 

 S

 

 

 

PP phẫu thuật

53

96

2

4

Giờ thứ mấy giai đoạn hậu phẫu

42

76

13

24

PP gây mê

55

100

0

0

PP giảm đau

51

93

4

7

PCCS

53

96

2

4

 

 

 

 B

 

 

 

 

 

Số lượng máu mất trong PT

51

93

4

7

Tụt HA tại PACU

55

100

0

0

Suy hô hấp tại PACU

55

100

0

0

Tụt lưỡi/co thắt phế quản tại PACU

54

98

1

2

Nôn sặc tại PACU

55

100

0

0

Run hạ thân nhiệt tại PACU

55

100

0

0

Lịch sử dùng thuốc

54

98

1

2

Tiền sử bệnh của NB (n=44)

31

70

13

30

Điểm Adrete

50

91

5

9

15 of 20

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN(TT)

NỘI DUNG BÀN GIAO

CÓ T/H

KHÔNG T/H

SL

%

SL

%

A

Màu sắc da – Dấu hiệu sinh tồn

52

95

3

5

Mức độ đau(Theo thang đo VAS )

50

91

5

9

Tình trạng buồn nôn

50

91

5

9

tình trạng run hạ thân nhiệt

50

91

5

9

Tình trạng tê bì (Có tê NMC, tê vùng)

47

85

8

15

Dẫn lưu (n=17)

15

88

2

12

Nước tiểu (n=48)

44

92

4

8

Sonde dạ dày (n=10)

8

80

2

20

Trung tiện (n=48)

35

73

13

27

Vết mổ (n=37)

26

70

11

30

Catheter NMC, Catheter TMTW (n=28)

22

79

6

21

16 of 20

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN(TT)

NỘI DUNG BÀN GIAO

CÓ T/H

KHÔNG T/H

SL

%

SL

%

 R 

 

Tiếp tục TD theo PCCS

52

95

3

5

Phòng nguy cơ sau gây tê TS

25

81

6

19

Phòng nguy cơ sau gây mê NKQ

8

42

11

58

TD điểm đau và dự phòng đau 2h/l (n=52)

32

62

20

38

TD các dấu hiệu phòng nguy cơ chảy máu sau mổ (n=50)

34

68

16

32

Nhịn ăn uống (n=51)

21

41

30

59

Test đường huyết (n=4)

4

100

0

0

Đo CPV (n=2)

2

100

0

0

Achrekar MS and Murthy V, Introduction of Situation, Background, Assessment, Recommendation into Nursing Practice: A Prospective Study, Asia Pac J Oncol Nurs. 2016 ;3(1):p 45-50..

17 of 20

KẾT QUẢ (TT)

NỘI DUNG

PACU

GMHS

ĐDĐN

K. NGOẠI

SL

%

SL

%

Mức độ cần thiết sử dụng SBAR để đảm bảo ATNB

Cần thiết

33

60

40

73

Bình thường

22

40

15

27

Không nên thực hiện

0

0

0

0

Thời gian thực hiện phiếu bàn giao

Dưới 05 phút

55

100

54

98

5 - 10 phút

0

0

0

0

10 – 15 phút

0

0

1

2

Trên 15 phút

0

0

0

0

Mức độ hài lòng của điều dưỡng về phiếu bàn giao SBAR

Rất hài lòng

6

11

0

0

Hài lòng

31

56

35

64

Bình thường

18

33

20

36

Không hài lòng

0

0

0

0

Rất không hài lòng

0

0

0

0

Banihashemi, S., et al., Assessment of Three "WHO" Patient Safety Solutions: Where Do We Stand and What Can We Do?

Uhm, J.Y., Y. Ko, and S. Kim, Implementation of an SBAR communication program based on experiential learning theory in a pediatric nursing practicum: A quasi-experimental study.

Achrekar MS and Murthy V, Introduction of Situation, Background, Assessment, Recommendation into Nursing Practice: A Prospective Study

18 of 20

KẾT LUẬN

  • Tỷ lệ điều dưỡng tuân thủ sử dụng phiếu bàn giao hậu phẫu theo mô hình SBAR cao chiếm tỷ lệ 96%
  • Nội dung bàn giao các mục: Tình huống – Bối cảnh – Đánh giá được điều dưỡng bàn giao hậu phẫu đạt yêu cầu chiếm 70%.
  • Mục Khuyến nghị: Cần tăng cường Nội dung bàn giao thời gian nhịn ăn của NB chiếm (41%) – Nội dung phòng các nguy cơ sau gây mê chiếm (42%)
  • 98% các ĐD thực hiện phiếu bàn giao SBAR trong thời gian dưới 5 phút – Trên 60% thấy cần thiết sử dụng phiếu bàn giao theo mô hình SBAR – 64 % ĐD hài lòng với phiếu bàn giao SBAR

19 of 20

KHUYẾN NGHỊ

  1. Xây dựng và khuyến khích thực hiện quy trình bàn giao người bệnh hậu phẫu theo mô hình SBAR.

  • Tăng cường kiểm tra giám sát công tác bàn giao hậu phẫu.

  • Tăng cường đào tạo liên tục – tập huấn về kiến thức chuyên môn về chăm sóc người bệnh hậu phẫu, an toàn người bệnh, mô hình bàn giao SBAR.

20 of 20

Trân trọng cảm ơn sự lắng nghe của

Đoàn chủ tịch cùng quý đồng nghiệp!