1 of 170

CẢI CÁCH NỀN �HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC � TS. NGÔ VĂN TRÂN� CHUYÊN VIÊN CAO CẤP

2 of 170

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS Nguyến Ngọc Hiến – Các giải pháp thúc đẩy CCHC ở VN. Nxb CTQG, HN, 2001

2. PGS.TS Từ Điển - Cải cách HC và cải cách kinh tế - Nxb CTQG, HN, 2001

3. PGS.TS Nguyễn Hữu Khiển, Tìm hiểu về HCNN, Nxb Lao động, HN, 2003

4. Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 ban hành kèm theo Nghị quyết 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ

5. Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo Nghị quyết 30c/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ

3 of 170

KẾT CẤU

1. Những vấn đề chung về CCHC nhà nước

2. Xu hướng CCHC trên thế giới

3. Cải cách hành chính ở Việt Nam

4 of 170

1. Những vấn đề chung về CCHC nhà nước

5 of 170

Cải cách hành chính là gì ?

6 of 170

1. Những vấn đề chung về CCHC

1.1. Khái niệm về CCHC

Quan niệm về CCHC ?

- Cải cách: Sửa đổi về căn bản từng phần, từng mặt của đời sống XH theo hướng tiến bộ.

(Từ Điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học)

7 of 170

Theo nghĩa rộng

Là những thay đổi có chủ định nhằm cải tiến một cách cơ bản các bộ phận, các khâu trong tổ chức và quản lý của BMNN như: lập kế hoạch, định thể chế, tổ chức bộ máy, công tác nhân sự, chỉ huy, phối hợp, kiểm tra, đánh giá (chu trình quản lý)

=> Cải cách khu vực công

8 of 170

Theo nghĩa hẹp

- Là một quá trình thay đổi hệ thống hành pháp của BMNN, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN;

- Cải tiến tổ chức, chế độ và phương pháp hành chính cũ, xây dựng chế độ và phương pháp hành chính mới trên các phương diện cấu thành nền hành chính, có liên quan đến cải cách các lĩnh vực khác nhau của BMNN.

9 of 170

Theo tài liệu của LHQ

CCHC là những cố gắng có chủ định nhằm đưa ra những thay đổi cơ bản vào hệ thống hành chính nhà nước thông qua các cải cách có hệ thống hoặc các phương thức để cải tiến ít nhất một trong 4 yếu tố cấu thành của nền hành chính công: thể chế; cơ cấu tổ chức; nhân sự; tài chính công.

10 of 170

Cần phân biệt:

CCHC với những biến đổi (cải tiến) thông thường trong hoạt động của hệ thống HC

Với biến đổi thông thường

  • Được thực hiện trên cơ sở 1 nền HC tương đối ổn định và hợp lý, vận hành bình thường.
  • Diễn ra mang tính cục bộ, lĩnh vực hẹp của nền HC, trong thời gian ngắn.
  • Nhằm khắc phục những yếu kém không cơ bản, không hệ thống.

11 of 170

Trong khi đó CCHC

- Là một sự cải tiến lớn, có dự định, có hệ thống, mang tính cơ bản, đòi hỏi sự toàn diện

- Làm thay đổi cơ cấu tổ chức, phương thức và cơ chế quản lý

- Là 1 bộ phận trong tổng thể tiến trình biến đổi và cải cách XH.

- Là quá trình tập trung vào nội dung lớn, không chỉ giải quyết những vấn đề bình thường, mang tính hình thức

12 of 170

Cải cách hành chính nhà nước

  • - CCHC nhà nước là hoạt động hướng đến nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhằm đáp ứng yêu cầu cụ thể của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn nhất định
  • - CCHC nhà nước ở mỗi quốc gia khác nhau
  • - CCHC nhà nước ở VN là một bộ phận quan trọng của công cuộc đổi mới, là trọng tâm của tiến trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

13 of 170

1.2. Vai trò và mục đích của CCHC nhà nước

  • - Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy HCNN trong quá trình quản lý xã hội
  • - CCHC nhà nước là một trong những yêu cầu khách quan của sự phát triển và đổi mới, là nội dung trọng tâm của công cuộc đổi mới và cải cách nhà nước theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN

14 of 170

2. Xu hướng cải cách hành chính trên thế giới

  • Nhật Bản
  • - Thành lập Hội đồng CCHC
  • - Ban hành một đạo luật cơ bản về CCHC
  • - Lập Ban chỉ đạo cơ cấu của chính phủ
  • Kết quả:
  • - Giảm từ 23 bộ xuống 12 bộ
  • - 128 đơn vị cấp vụ, cục và tương đương còn 96
  • - 1600 phòng và tương đương xuống còn 955
  • - Công chức cơ quan hành chính giảm 300.000 người
  • (Tạp chí QLNN số 231/tháng 4/2015)

15 of 170

  • Trung Quốc
  • - Giảm cơ cấu 4 cấp chính quyền từ 2000 còn 1100
  • - Giảm 17% biên chế bộ máy nhà nước, từ 7tr còn 6 tr người
  • - Số cơ quan bộ và ủy ban chỉ còn 29
  • - Tập trung quản lý 7 lĩnh vực: Quốc phòng, ngoại giao, chính sách tài chính, ngân hàng, điện lực, thông tin, đường sắt
  • - Xây dựng chế độ tự quản cho địa phương
  • - Chuyển chế độ biên chế suốt đời sang hợp đồng có thời hạn
  • - Ban hành chính sách tự chủ doanh nghiệp, cơ quan sự nghiệp
  • - Xây dựng chính phủ điện tử

16 of 170

  • Malaixia
  • - Đẩy mạnh tư nhân hóa trong quản lý doanh nghiệp: Bán, khoán, cho thuê tài sản, thuê quản lý, cổ phần hóa
  • - Cải cách các lĩnh vực: Kế hoạch, ngân sách, tài chính, giáo dục, hệ thống dịch vụ công, QL bộ máy HCNN, nhân sự, đất đai...
  • - Áp dụng chuẩn ISO 9000, ban hành hiến chương khách hàng, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý...
  • - Xây dựng chính sách về việc tăng lương, các chính sách phúc lợi xã hội...

17 of 170

2. Xu hướng cải cách hành chính trên thế giới

  • Nguyên tắc CCHC trong quá trình hội nhập

+Nguyên tắc 1: Chính phủ qui mô nhỏ và hiệu quả

(giảm qui mô, tăng hiệu suất hoạt động), Chi phí cho hoạt động Chính phủ giảm = Chính phủ điện tử

+Nguyên tắc 2: Chính phủ với tầm nhìn và sự linh hoạt toàn cầu

18 of 170

  • +Nguyên tắc 3: Chính phủ trách nhiệm. Trách nhiệm của các quan chức chính phủ, trách nhiệm trong thứ bậc hệ thống hành chính nhà nước, trách nhiệm của chính phủ trước nhân dân. Dân chủ hóa bộ máy HC nhà nước, hướng tới sự minh bạch, trách nhiệm và dễ tiếp cận của chính phủ

19 of 170

+ Nguyên tắc 4: Chính phủ công bằng.

- Công bằng toàn cầu, bao gồm các giá trị toàn cầu như phát triển bền vững, nhân quyền, bảo vệ môi trường;

- Công bằng hiến định-CCHC phải đúng những qui định của hiến pháp;

- Công bằng cá nhân và cộng đồng, CCHC đem đến lợi ích cho tất cả mọi người

20 of 170

2. Xu hướng cải cách hành chính trên thế giới

  • - Xây dựng một chính phủ gọn nhẹ, có thể vận động nhanh nhạy, tăng năng lực cạnh trong trong bối cảnh toàn cầu hóa
  • - Nền hành chính chuyển mạnh từ chức năng “cai trị” sang chức năng “phục vụ”, cung cấp các dịch vụ công cho xã hội, chuyển từ “bộ máy thư lại” sang xây dựng mô hình “quản lý công mới”
  • - Hướng cải cách là đưa tinh thần doanh nghiệp và các yếu tố thị trường vào hoạt động của nhà nước nhằm nâng cao tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động hành chính

21 of 170

  • Nguyên Thủ tướng Phan Văn Khải
  • Cải cách thể chế tức là sự chuyển đổi quan niệm về một Nhà nước “cai trị”, “quản lý”, “điều hành” thậm chí “hành… là chính” sang “kiến tạo phát triển” phù hợp với lý thuyết về Nhà nước hiện đại.

22 of 170

Các giải pháp chủ yếu khi tiến hành CCHC ở các nước phát triển

  • - Tăng cường tư nhân hóa
  • + Chuyển dần dịch vụ công sang khu vực tư nhân
  • + Huy động nguồn lực xã hội tham gia dịch vụ công, giảm gánh nặng chi ngân sách nhà nước
  • + Nhà nước đóng vai trò hoạch định chính sách, điều tiết (lái thuyền)

23 of 170

  • - Hướng tới kiểm soát kết quả
  • + Chú ý đầu ra, chất lượng và hiệu quả công vụ.
  • + Phát huy tính sáng tạo, cải tiến qui trình, thủ tục cho phù hợp của công chức
  • - Điều chỉnh mối quan hệ giữa trung ương và địa phương
  • - Phi qui chế hóa
  • + Giám sát đầu ra, đánh giá hoạt động thông qua hiệu quả
  • + Loại bỏ những qui định cứng nhắc, phức tạp; tạo không gian sáng tạo cho công chức khi xử lý công việc

24 of 170

  • - Cấu trúc tổ chức bộ máy gọn, linh hoạt
  • - Cải cách chế độ công vụ, công chức
  • + Cải tiến mô hình “quản lý nguồn nhân lực” thay cho “quản trị nhân sự truyền thống”
  • + Chuyển mạnh các mô hình quản lý khu vực tư vào khu vực công
  • - Cải cách tài chánh công
  • + Thay thế cấp ngân sách theo biên chế bằng cấp phát theo chương trình, dự án nhằm tăng hiệu quả
  • + Cấp phát ngân sáh được kiểm tra chặt chẽ, coi trọng tính hiệu quả

25 of 170

  • - Hiện đại hóa nền hành chính
  • + Ứng dụng KH-CN hiện đại vào hoạt động hành chính, giảm thiểu lao động, nâng cao chất lượng
  • + Thay đổi cách thức làm việc, thái độ ứng xử công chức theo hướng chuyên nghiệp

  • 2.2. Vận dụng các kinh nghiệm CCHC nhà nước của các nước vào Việt Nam

26 of 170

3. Cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam

27 of 170

Vì sao cải cách hành chính ở nước ta hiện nay trở nên cấp thiết ???

28 of 170

3.1. Sự cần thiết phải cải cách hành chính ở Việt Nam

3.1.1.Quá trình chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang KTTT định hướng XHCN

3.1.2. Những bất cập còn tồn tại của nền hành chính

3.1.3.Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế

3.1.4. Đòi hỏi của công dân và xã hội ngày càng cao đối với Nhà nước

29 of 170

1.2. Sự cần thiết phải cải cách hành chính ở Việt Nam

  • 3.1.1.Quá trình chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang KTTT định hướng XHCN

+Nền hành chính phải hoàn thiện thể chế, nâng cao hiệu lực pháp lý theo cơ chế mới

+Bộ máy hành chính phải điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ trong việc thực hiện chức năng QLNN, đảm bảo đất nước phát triển nhanh, bền vững

30 of 170

Việt Nam – Kinh tế và phát triển……

…Tem phiếu

mậu dịch…..

31 of 170

bây giờ……

32 of 170

Gặt bằng tay

Đã đạt được thành tựu...

33 of 170

  • Các doanh nghiệp nhà nước sử dụng 60% nguồn lực, chưa kể còn được ưu tiên về thuế, chính sách, thậm chí nguồn độc quyền khai thác tài nguyên, chỉ đóng góp 30% ngân sách nhà nước.
  • Ngược lại, các thành phần kinh tế khác chỉ sử dụng 40% nguồn lực, bị đối xử chưa công bằng với doanh nghiệp nhà nước thì lại đóng góp ngân sách tới 70%.
  • Tại sao lại có sự khác nhau về hiệu quả đến như vậy? Câu trả lời đó chính là cơ chế quản lý và sở hữu khác nhau.

34 of 170

3.1.2.Những bất cập còn tồn tại của� nền hành chính

  • 1- Nền hành chính trong quá trình đổi mới còn tồn tại nhiều biểu hiện tiêu cực, chưa đáp ứng với yêu cầu của cơ chế quản lý mới. Hiệu lực, hiệu quả quản lý chưa cao:
  • 2+ Chức năng, nhiệm vụ QLNN của bộ máy hành chính chưa xác định rõ và phù hợp, phân công, phân cấp chưa rành mạch

35 of 170

Chúng ta đang gặp khó khăn trên nhiều

lĩnh vực trong Quản lý Nhà nước

Giáo dục

Y tế

Văn hóa

Xã hội

36 of 170

.............khó khăn phải đối mặt…….

Giáo dục giàu- nghèo

thất

nnghiệp

Ô nhiễm…

37 of 170

Mở các trường Đại học, Cao đẳng tràn lan, thiếu giảng viên, cơ sở vật

chất. 62/63 tỉnh thành phố có ít nhất 1trường ĐH hoặc CĐ.

Toàn quốc hiện có trên 419 trường

38 of 170

BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG.

BẠO HÀNH CON TRẺ

39 of 170

  • Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.
  • Lá đơn xin nghỉ học gây sốc

Nguyên văn nội dung đơn: “Hôm lay, em viết cái Đơn lày mong cô và nhà trường cho em ngỉ học vì chong lúc Học em quá đùa nghích  và Học Hành còn yếu và làm cho lớp 10H xa xút và không thể vươn lên Được, và làm cho nhiều thầy cô gia phải nhác nhở lên em ngĩ em không xứng Đáng làm học sinh của chường…”

  •  Tình trạng học sinh “ngồi nhầm lớp” đã trở thành một vấn nạn nhức nhối.

40 of 170

  • CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO THẤP
  • 10 nước có hệ thống giáo dục ĐH tốt nhất trong 48 nước và vùng lãnh thổ nói trên lần lượt là: Mỹ, Thụy Điển, Canada, Phần Lan, Đan Mạch, Thụy Sĩ, Na Uy, Úc, Hà Lan và Anh.
  • Một số nước, vùng lãnh thổ ở châu Á có mặt trong bảng xếp hạng này là: Singapore (vị trí 11), Nhật Bản (20), Đài Loan (21), Hàn Quốc (22), Malaysia (36), Trung Quốc (39), Thái Lan (41) và Indonesia (47).

41 of 170

TOP 100 trường đại học hàng đầu Châu á

  • Gồm 15 nước, không có Việt Nam
  • Nhật Bản: 22
  • Đài Loan: 17
  • Trung Quốc: 15
  • Hàn Quốc : 14
  • Hồng Kông: 6
  • Thổ Nhĩ Kỳ: 5
  • Israel: 4
  • Ấn Độ: 3
  • Vùng Đông Nam Á có Thái Lan: 3; Singapore: 2; Malyasia: 1

41

42 of 170

ĐÀO TẠO VÀ SỬ DỤNG DÀO TẠO �NHIỀU BẤT CẬP

  • 72.000 sinh viên, thạc sĩ thất nghiệp
  • 13.000 sinh viên ngành ngân hàng không có việc làm
  • Cử nhân xin làm công nhân
  • Thạc sĩ ở nhà nội trợ
  • Số liệu sở Giáo dục – Đào tạo Thanh hóa (23/4/2013)
  • Năm 2012: gần 25.000 sinh viên tốt nghiệp
  • Có 9150 sinh viên chưa có việc làm

43 of 170

  • Theo TS. Hồ Đức Hùng, ĐH Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh:
  • Năng xuất lao động Việt Nam thuộc nhóm thấp nhất trong khu vực:
  • Thấp hơn Indonesia: 10 lần
  • Thái Lan: 20 lần
  • Nhật Bản: 135 lần
  • (Viện năng xuất và bảo trì)

44 of 170

Hiệu quả quản lý nhà nước

45 of 170

45

46 of 170

46

47 of 170

47

48 of 170

Các cơ sở y tế không đủ tiêu chuẩn, không giấy phép mọc lên như nấm???

49 of 170

Xuống cấp ở các cơ sở y tế

Quá tải ở các bệnh viện lớn

50 of 170

Báo động�an toàn - vệ sinh

thực phẩm

51 of 170

Ô nhiễm môi trường, bùng phát các làng ung thư

52 of 170

53 of 170

Chỉ số cảm nhận tham nhũng: Việt Nam xếp 116/177(Dân trí) - Tổ chức minh bạch Quốc tế (TI) ngày 3/12 đã công bố bảng xếp hạng chỉ số cảm nhận tham nhũng năm 2013, theo đó Việt Nam xếp thứ 116 trên 177 quốc gia và vùng lãnh thổ được đánh giá trên thế giới.

54 of 170

Y đức – tiêu cực trong ngành y

55 of 170

Tham nhũng trong giáo dục đang phổ biến

  • Báo cáo năm 2010, Tổ chức Minh bạch Quốc tế đã kết luận giáo dục là ngành tham nhũng thứ hai, sau ngành hành pháp
  • Theo Bộ GD&ĐT, tham nhũng giáo dục được “nhận diện” nổi cộm ở 9 khía cạnh: Chạy trường; chạy điểm; dạy thêm học thêm; lạm thu phí giáo dục; độc quyền sản xuất sách giáo khoa; tham nhũng trong tuyển dụng đề bạt, luân chuyển giáo viên; rút ruột các công trình xây dựng; xà xẻo khi mua thiết bị dạy học và xà xẻo các kinh phí dự án giáo dục.
  • Trong giáo dục ĐH, giáo dục nghề: mua bằng, bán điểm; mua bán chứng chỉ...

56 of 170

Sẽ còn nhiều “Bùi Tiến Dũng” nếu không ngăn chặn trước.

56

57 of 170

3+ Hệ thống thể chế chưa đồng bộ, còn chồng chéo, thiếu thống nhất; thủ tục hành chính còn rươm rà, phức tạp; trực tự, kỷ cương chưa nghiêm.��4+ Tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc; chưa có cơ chế tài chính thích hợp với hoạt động của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức làm dịch vụ công.

3.1.2. Những bất cập còn tồn tại của nền

hành chính

58 of 170

  • Câu chuyện doanh nghiệp Bắc Ninh bị hủy 10 tấn trứng gián vì không được cấp phép nuôi?

59 of 170

Mối nguy Sâu gạo (Super Worm)� ở Cần Thơ, Hà Nội

60 of 170

Bộ nào quản lý cái bánh bao?

61 of 170

VẤN ĐỀ TRONG QLNN

62 of 170

KẾT QUẢ RÀ SOÁT HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ

  • CHỒNG CHÉO: CÓ 10 VẤN ĐỀ;
  • PHÂN CÔNG CHƯA RÕ, CHƯA HỢP LÝ: 11 VẤN ĐỀ
  • BỎ TRỐNG, CHƯA PHÂN CÔNG: 7 VẤN ĐỀ

(Nguồn TS. Nguyễn Văn Thái – Phó Vụ trưởng vụ Tổ chức Biên chế - Bộ Nội vụ)

63 of 170

  • Đối với những vấn đề chồng chéo
  • 1. Quản lý lưu vực sông giữa Bộ Tài nguyên và Bộ Môi trường với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
  • 2. Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm giữa Bộ Y tế với các Bộ liên quan.
  • 3. Quản lý về công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề giữa Bộ Công thương với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
  • 4. Quản lý về địa chất, tài nguyên khoàng sản với quản lý khai thác khoáng sản giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường với Bộ Công nghiệp và các bộ khác.
  • 5. Quản lý về nhà ở công vụ, công sở giữa Bộ Xây dựng với Bộ Tài chính và các bộ khác.

64 of 170

Con gà chịu 14 loại phí

65 of 170

Nguyên nhân của chồng chéo

  • - Do quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật về phân công một số nội dung công việc cụ thể cho các bộ, ngành còn chưa thống nhất, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ
  • - Do các bộ, ngành được phân công soạn thảo các văn bản qui phạm pháp luật thường hay thiên lệch tăng thêm chức năng, thẩm quyền cho bộ, ngành mình

66 of 170

  • - Chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện của các bộ, ngành có nhận thức khác nhau dẫn đến thiếu thống nhất về thẩm quyền, trách nhiệm;
  • - Kỹ thuật biên tập văn bản qui phạm PL quy định về QLNN các chuyên ngành, lĩnh vực và Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các bộ, ngành chưa đủ rõ, chưa hợp lý;

67 of 170

  • - Do tính chất phức tạp, đa dạng của các đối tượng quản lý ngành, lĩnh vực không ngừng phát triển, xuất hiện những vấn đề có tính chất giao thoa tạo ra sự chồng lấn chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ.

68 of 170

3.1.2.Những bất cập còn tồn tại của nền hành chính

  • 5- Đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều điểm yếu về phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính, tệ quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu...
  • 6- Bộ máy hành chính ở địa phương, cơ sở chưa gắn với dân, không sát thực tế, lúng túng, bị động khi xử lý các tình huống phức tạp

69 of 170

Nguyên nhân yếu kém của cán bộ, công chức

+ Do ĐK lịch sử, đội ngũ CBCC được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau => trình độ, năng lực không đồng đều, còn bất cập với yêu cầu.

+ CCHC đòi hỏi thay đổi, trước hết là tư duy, phong cách, lề lối làm việc.

70 of 170

  • CCHC chịu ảnh hưởng khá lớn của ĐK xã hội và tâm lý người dân

+ Được tiến hành trong ĐK một nước nông nghiệp lạc hậu, tàn dư của XH phong kiến. Thói quen tâm lý, ý thức lạc hậu....

+ Một bộ phận không nhỏ CBCC còn mang nặng tâm lý bình quân, thụ động, ỷ lại, trông chờ, thoái thác TN. Cũng như những tệ nạn mới phát sinh như: thói vụ lợi, thực dụng…

71 of 170

Nhận thức

Tham nhũng

Chưa tìm được phương hướng

Lãnh đạo,

điều hành

72 of 170

  • 7- Chế độ QL tài chính không phù hợp với cơ chế thị trường. Việc sử dụng và quản lý nguồn tài chính công chưa chặt chẽ, lãng phí, kém hiệu quả

73 of 170

Vinashin, Vinalines hai vụ án tiêu biểu về yếu kém của kiểm soát chi tiêu công

74 of 170

3.1.3.Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế

  • 1-Hội nhập quốc tế đòi hỏi bộ máy hành chính các quốc gia phải nâng cao khả năng cạnh tranh, tận dụng tốt các cơ hội và khả năng đối mặt với thách thức để phát triển
  • 2-Hội nhập đòi hỏi thể chế hành chính và đội ngũ cán bộ phải thích ứng với luật pháp và thông lệ quốc tế để hội nhập và giữ vững độc lập dân tộc, bảo vệ lợi ích quốc gia

75 of 170

3.1.4. Đòi hỏi của công dân và xã hội ngày càng cao đối với Nhà nước

  • 3-Dân chủ hóa xã hội và hội nhập quốc tế đòi hỏi Nhà nước phải phát huy dân chủ, thu hút sự tham gia của người dân vào quản lý nhà nước, phải công khai, minh bạch.
  • 4-Nhân dân đòi hỏi Nhà nước phải tạo ra môi trường dân chủ, công bằng, không phiền hà, sách nhiễu, được đảm bảo cung cấp dịch vụ công đầy đủ và chất lượng.

76 of 170

3.2. Quá trình cải cách hành chính nhà nước ở nước ta

- Giai đoạn 1985-1995

Xuất phát từ ĐH Đảng VI chỉ ra nguyên nhân tình trạng khủng hoảng kinh tế-xã hội là công tác tổ chức và đề ra chủ trương một cuộc cải cách lớn

ĐH Đảng VII, sửa đổi Hiến pháp,sửa đổi cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của Chính phủ và chính quyền địa phương

77 of 170

=> Sắp xếp lại bộ máy NN theo hướng gọn nhẹ, bớt đầu mối, xây dựng nền hành chính hiệu lực, hiệu quả.

Đây là giai đoạn đặt nền tảng cho CCHC

Giai đoạn 1995-2001

- NQ TW 8 khoá VII đánh dấu quá trình nhận thức mới về CCHC, cải cách một bước nền hành chính được thực hiện

- NQ TW 7 khoá VIII thể hiện quyết tâm chính trị lớn đó là tiếp tục CCHC, đặt CCHC trong mối quan hệ với CC chính trị

78 of 170

Giai đoạn 2001-2010

- ĐH Đảng IX đã đưa ra một loạt chủ trương, giải pháp quan trong trong thời gian tới => CP đã ban hành QĐ số 136/2001/QD/TTg phê duyệt chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2001-2010 với 9 mục tiêu, 5 CCHC cụ thể

Giai đoạn 2010-nay

- ĐH Đảng X, XI chỉ rõ chủ trương cải cách HCNN trên các nội dung: đổi mới hoạt động của CP, nâng cao hiệu lực QLNN, cải cách thể chế HC…=> Chính phủ ban hành NQ 30c ngày 8/11/2011 về chương trình CCHC 2011-2020

79 of 170

Đánh giá nội dung CCHC

trên 3 nội dung sau:

Kết quả đạt được

Hạn chế yếu kém

Nguyên nhân

hạn chế yếu kém

80 of 170

2.1. Kết quả đạt được

81 of 170

Về thể chế HC

Kết quả đạt được

- Đổi mới quy trình xây dựng và thông qua VBQPPL, làm rõ hơn trách nhiệm của của quan soạn thảo;

- Tập trung xây dựng và hoàn thiện thể chế KT; kết hợp CCHC với cải cách lập pháp;

- Thể chế tổ chức BMHC tiếp tục được hoàn thiện; chính quyền địa phương đã chú trọng ban hành và tổ chức thực hiện VBPL theo thẩm quyền;

- Thể chế về mối quan hệ giữa Nhà nước với người dân được xác định rõ

82 of 170

Cụ thể:

Trong nhiệm kỳ QH khóa XI, XII Chính phủ đã trình

  • 148 luật và 46 pháp lệnh
  • Mỗi năm CP ban hành khoảng 200 nghị định hướng dẫn

83 of 170

Cải cách về thủ tục hành chính

  • CC thủ tục HC và thực hiện cơ chế 1 cửa, một cửa liên thông: Thủ tục trong giải quyết công việc giữa Cơ quan HC với người dân và DN có bước chuyển biến rõ nét, theo hướng công khai, minh bạch

Cụ thể:

Thực hiện Đề án 30 về đơn giản hóa TTHC. Đã có 5.500 TTHC được rà soát, 453 TTHC được kiến nghị bãi bỏ, 3749 TTHC được kiến nghị sửa đổi, bổ sung, 288 TTHC kiến nghị thay thế

84 of 170

  • Công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
  • UBND tỉnh ban hành Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh năm 2013 tại Quyết định số 71/QĐ-UBND ngày 23/02/2013, trong đó quy định cụ thể trách nhiệm của các sở, ngành cấp tỉnh trong việc tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật để tổ chức quản lý, triển khai thực hiện trên các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của sở, ngành mình. Nhờ đó, chất lượng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh ban hành

85 of 170

  • Công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm:
  • UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Tự pháp kiểm tra văn bản theo thẩm quyền. Đã kiểm tra 107 văn bản quy phạm pháp luật do HĐND và UBND 14 huyện, thành phố đã xử lý 05 văn bản có sai sót.
  • Tổ chức kiểm tra 40.258 văn bản các loại do HĐND và UBND của 04 huyện đã ban hành trong thời gian 2010 – 2012, đã kiến nghị xử lý 26 văn bản sai về thẩm quyền ban hành, nội dung quy định, căn cứ pháp lý và hình thức văn bản, trong đó kiến nghị huỷ bỏ, bãi bỏ là 09 văn bản, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới để thay thế 17 văn bản.

86 of 170

  • - Thực hiện công tác rà soát thủ tục hành chính, UBND tỉnh công bố lại 16 thủ tục hành chính về lĩnh vực tôn giáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ (Quyết định số 205/QĐ-UBND ngày 28/8/2013); công bố bãi bỏ 01 thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công thương (Quyết định 239/QĐ-UBND ngày 11/10/2013); đã ban hành và công bố 14 bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan gồm: Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi và các Sở: Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải, Y tế, Thông tin và Truyền thông,..

87 of 170

Bộ máy HCNN

- Hoạt động hiệu quả hơn; bớt trùng lắp, chồng chéo;

- Đầu mối các CQCP được thu gọn;

- Phân định rõ hơn giữa CQ QLNN và đơn vị SN;

- Hiệu lực, hiệu quả được nâng cao; công khai, minh bạch được cải thiện;

- Phân công, phân cấp giữa TW và ĐP đã có tiến bộ: tài chính, ngân sách, QL cán bộ;

- Chức năng QL vĩ mô của CP trong nền KTTT càng rõ nét và phù hợp hơn.

88 of 170

Cụ thể:

- Từ 48 cơ quan vào năm 2001 đến nay còn 30 (18 bộ, 4 cơ quan ngang bộ, 8 cơ quan trực thuộc CP.

- Các sở và tương đương từ 19-27 nay còn 17-20

- Các phòng cấp huyện từ 12-15 nay còn 12-13

89 of 170

Cải cách tổ chức bộ máy Chính phủ

 

Chính phủ trước 2002

Chính phủ khóa XI

(2002 - 2007)

Chính phủ khóa XII

(2007 - 2011)

- Tổng số cơ quan

48 cơ quan

37 cơ quan

30 cơ quan

 

+ 23 Bộ, cq ngang Bộ

+ 26 Bộ, cq ngang Bộ

+ 22 Bộ, cq ngang Bộ

 

+ 25 cq thuộc Chính phủ

+ 11 cq thuộc Chính phủ

+ 08 cq thuộc Chính phủ

 

+ Chính phủ: 31 thành viên (01 Thủ tướng; 05 Phó TT; 23 Bộ trưởng vàThủ trưởng cq ngang Bộ; 02 Bộ trưởng phụ trách cq thuộc CP)

+ Chính phủ: 30 thành viên (01 Thủ tướng; 03 Phó TT; 26 Bộ trưởng vàThủ trưởng cq ngang Bộ)

+ Chính phủ: 27 thành viên (01 Thủ tướng; 05 Phó TT; 21 Bộ trưởng vàThủ trưởng cq ngang Bộ; có 01 Phó TT kiêm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao)

- Nhận xét

 

+ Trọng tâm cải cách: tập trung vào sắp xếp các cơ quan thuộc CP theo 2 hướng

* Hợp nhất các cq có chức năng QLNN để hình thành Bộ hoặc cq ngang Bộ.

* Sáp nhập các cq có chức năng QLNN vào các Bộ quản lý ngành tương ứng để hình thành Bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực.

+ Sắp xếp, kiện toàn theo mô hình QL đa ngành, đa lĩnh vực với quy mô ngày càng được hoàn thiện hợp lý hơn:

* Hợp nhất, sáp nhập, tổ chức lại và giải thể một số Bộ, cq ngang Bộ có chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, đối tượng QL giống nhau, gần nhau, liên thông với nhau, phương thức QL tương tự nhau… vào 1 Bộ

* Chuyển các cq thuộc CP có chức năng QLNN vào các Bộ QL.

90 of 170

Cải cách các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện

 

Chính phủ khóa XI

Chính phủ khóa XII

Cấp tỉnh

Cấp huyện

Cấp tỉnh

Cấp huyện

- Tổ chức thống nhất

19 cơ quan

12 cơ quan

17 cơ quan

10 cơ quan

- Tổ chức theo đặc thù của địa phương

07 cơ quan

03 phòng (P.Dân tộc; P.Tôn giáo; UB Dân số, Gia đình và Trẻ em)

03 cơ quan: Sở Ngoại vụ, Ban Dân tộc, Sở Quy hoạch-Kiến trúc (Hà Nội, Tp. HCM)

01 cơ quan ( Phòng Dân tộc)

- Tổ chức phù hợp từng loại đơn vị hành chính

 

 

 

02 cơ quan

91 of 170

  • - Thực hiện rà soát thủ tục hành chính, UBND tỉnh công bố lại 16 thủ tục hành chính về lĩnh vực tôn giáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ (Quyết định số 205/QĐ-UBND ngày 28/8/2013); Ban hành 14 bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan gồm: BQL Khu Kinh tế Dung Quất, BQL các Khu công nghiệp Quảng Ngãi và các Sở: Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải, Y tế, Thông tin và Truyền thông,..

92 of 170

  • Rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, biên chế của UBND và cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện
  • UBND tỉnh đã ban hành Quy chế phối hợp giữa Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất với các sở, ngành và UBND huyện; Quy chế phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố trong công tác xúc tiến đầu tư vào các khu vực ngoài Khu kinh tế Dung Quất, các Khu Công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh;

93 of 170

  • - UBND tỉnh đã ban hành quyết định chuyển giao chức năng, nhiệm vụ, biên chế, tài chính thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính từ Văn phòng UBND tỉnh sang Sở Tư pháp quản lý, thực hiện;
  • - Quyết định cho phép thành lập Trung tâm Bảo tồn và phát huy nghệ thuật dân ca bài chòi tỉnh (ngoài công lập);
  • - Xếp hạng mới và xếp hạng lại cho 17 đơn vị sự nghiệp y tế trực thuộc Sở Y tế (01 đơn vị xếp hạng lần đầu; 16 đơn vị xếp hạng lại, trong đó: giữ nguyên hạng: 13, nâng hạng: 03).

94 of 170

  • Thực hiện phân cấp quản lý:
  • UBND tỉnh đẩy mạnh phân cấp quản lý cho các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cho UBND cấp huyện, xã cụ thể:
  • + Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh phân cấp trên: Tổ chức – cán bộ, đầu tư xây dựng cơ bản, đất đai, tài nguyên, khoáng sản...
  • + Khu kinh tế Dung Quất: giao đất, cho thuê đất, phê duyệt phương án bồi thường, cấp địa điểm xây dựng công trình trong Khu kinh tế Dung Quất, quản lý quy hoạch, lao động... trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất.
  • + Đối với UBND cấp huyện: tổ chức – cán bộ, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý đô thị, quản lý khai thác công trình thủy lợi, giao thông, khoáng sản, thủy sản, đất đai, nhà ở.
  • +

95 of 170

  • Đánh giá chung
  • - Hình thành được các Bộ QL đa ngành, đa lĩnh vực.
  • - Tổ chức bộ máy CP tinh gọn, khắc phục tình trạng bỏ trống hoặc chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN.
  • - Thu gọn dần số lượng các cq ngang Bộ để chuyển thành Bộ
  • - Thực hiện được mục tiêu, yêu cầu cải cách hành chính.

96 of 170

Đội ngũ cán bộ, công chức

- Công tác xây dựng, quản lý đội ngũ CB, CC có bước tiến mới. Rà soát, điều chỉnh và ban hành đồng bộ hệ thống tiêu chuẩn, chức danh công chức, viên chức.

- Đổi mới chế độ tuyển dụng, thi nâng ngạch;

- Xây dựng và thực hiện Đề án cải cách chính sách tiền lương và điều chỉnh theo lộ trình phù hợp;

- Nội dung chương trình ĐT, BD CBCC bước đầu được đổi mới, chú trọng kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ

97 of 170

Cụ thể

- Trong giai đoạn 2006 – 2010 đã có gần 2,6 triệu lượt. Trong đó:

+ 469 ngàn lượt về lý luận chính trị

+ 457 ngàn lượt về QLNN

+ 857 ngàn về chuyên môn nghiệp vụ

+ Hơn 1 triệu lượt CB, CC cấp xã ( trong đó: 256 ngàn lượt về LLCT; 208 lượt về chuyên môn nghiệp vụ.

- Tính chung từ 2001 đến hết 2009 đã có 5.899.485 lượt được ĐT, BD

98 of 170

  • Trong năm 2014, UBND tỉnh đã cử đi đào tạo, bồi dưỡng: 237 công chức, viên chức. Trong đó, bồi dưỡng: 36; đào tạo Tiến sỹ: 02; 01 viên chức được cử đi nghiên cứu sau Tiến sỹ tại Nhật Bản; Thạc sĩ: 58
  • Thực hiện theo Quyết định 1956 của Thủ tướng Chính phủ: UBND tỉnh đã phối hợp mở 15 lớp Đại học, bồi dưỡng cho các công chức cấp xã, cho các đồng chí là Tỉnh ủy viên, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Bí thư, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và lãnh đạo các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh với tổng số trên 1.200 cán bộ, công chức, viên chức tham gia.

99 of 170

Cải cách tài chính công

Cơ chế phân cấp quản lý tài chính và ngân sách có những đổi mới quan trọng. Công tác quản lý và điều hành ngân sách tiếp tục được được đổi mới. Bước đầu đổi mới về cơ chế tài chính trong hệ thống HCNN đó là cơ chế khoán biên chế, kinh phí QLHC và các đơn vị sự nghiệp có thu.

100 of 170

Cụ thể:

- Thực hiện NĐ 130/CP về chế độ tự chủ, tự chịu TN đến nay gần 100% các bộ, ngành, ĐP thực hiện.

- Thực hiện NĐ 43/CP quy định về quyền tự chủ, tự chịu TN của đơn vị SN công lập, đến nay đã có 756 đơn vị SN trực thuộc bộ, ngành TW và 23.399 trực thuộc ĐP triển khai giao quyền tự chủ, tự chịu TN về tài chính.

- Thực hiện NĐ 115/CP quy định về cơ chế tự chủ của các tổ chức KH và CN công lập, đến nay có gần 70% các tổ chức KH &CN có đề án thực hiện.

101 of 170

  • - Các cơ quan hành chính quyền tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ;
  • - Các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh đều được UBND tỉnh giao quyền tự chủ theo qui chế 43;
  • - Đa số các sở, ngành, địa phương đều ban hành và tổ chức thực hiện các định mức, chế độ chi tiêu nội bộ.

102 of 170

Hiện đại hóa nền HC

Đổi mới lề lối và phương thức làm việc; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng; tin học hóa quản lý HC và thực hiện hiện đại hóa công sở

Cụ thể:

Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000

Triển khai đề án 112

Trong năm 2009 thực hiện đầu tư, xây dựng, cải tạo được 1300 công trình trụ sở xã

103 of 170

100% “Một cửa Điện tử” cấp phường ở quận Hải Châu, Tp. Đà Nẳng

104 of 170

  • - Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh: hoàn thiện mạng LAN có kết nối Interrnet tốc độ cao phục vụ công tác chuyên môn, quản lý điều hành. Tỷ lệ trung bình máy tính/CBCC đạt khoảng 0,7 máy/CBCC, có nhiều cơ quan tỷ lệ này đạt trên 0,9 máy/CBCC
  • - Ứng dụng công nghệ thông tin trong phục vụ quản lý và điều hành: Đến nay tỉnh đã và đang tiếp tục triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành tại hơn 30 cơ quan nhà nước tỉnh và địa phương.
  • - Áp dụng ISO trong hoạt động của cơ quan hành chính: Trong năm 2013, triển khai xây dựng mới tại 15 cơ quan hành chính nhà nước với tổng cộng 29 hệ thống quản lý chất lượng.

105 of 170

Một số chỉ số liên quan đến �Cải cách hành chính

  • PCI (Provincial Competitiveness Index) - dịch vụ HCC (liên quan doanh nghiệp)
  • ICT(Information and Communication Technology)-Mức độ sẳn sàng cho ứng dụng và pháp triển công nghệ thông tin
  • PAPI (Public Administration Performance Index) dịch vụ hành chính công (liên quan người dân và doanh nghiệp)
  • Par Index (Public Admistration Reform)-các chỉ số cải cách hành chính

106 of 170

107 of 170

Bảng: VỊ TRÍ PCI CỦA THỪA THIÊN HUẾ

S

T

T

Các chỉ số thành phần

So cả nước �(63 tỉnh, thành phố)

So vùng Duyên hải miền Trung (14 tỉnh, TP)

So vùng KTTĐ miền Trung �(5 tỉnh, thành)

2011

2012

2013

2011

2012

2013

2011

2012

2013

 

PCI tổng hợp

22/63

30/63

2/63

6/14

7/14

2/14

4/5

5/5

2/5

1

Chi phí gia nhập thị trường

4

8

9

1

3

6

1

3

4

2

Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất

63

59

14

6

14

4

5

5

2

3

Tính minh bạch

15

4

1

6

1

1

4

1

1

4

Chi phí về thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước

4

43

28

6

12

9

1

5

5

5

Chi phí không chính thức

49

48

6

2

10

1

5

5

1

6

Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh

21

24

8

7

4

3

3

3

3

7

Hỗ trợ doanh nghiệp

54

42

34

14

13

9

5

5

3

8

Đào tạo lao động

20

42

12

7

11

4

2

4

2

9

Thiết chế pháp lý

57

25

15

7

4

5

5

2

3

10

Cạnh tranh bình đẳng

-

-

31

-

-

8

-

-

5

108 of 170

CẢ NƯỚC

109 of 170

Xếp hạng chỉ số PCI, PAPI, ICT, Par Index

  • PCI - dịch vụ HCC (liên quan doanh nghiệp) TT Huế 2/2013, 13/2014; Quảng Ngãi 27/2013, 20/2014
  • ICT - Mức độ sẳn sàng cho ứng dụng và pháp triển công nghệ thông tin: TT Huế 8/63 (nhóm 20 tỉnh có độ sẳn sàng khá), Quảng Ngãi 38/63 (nhóm bình quân chung)
  • PAPI-dịch vụ hành chính công (liên quan người dân và doanh nghiệp) TT Huế vị trí thứ 16/2013, 11/2014;
  • Par Index-các chỉ số cải cách hành chính (Bộ Nội Vụ): TT Huế 41/2013, Quảng Ngãi 24/63

110 of 170

  • Kết quả chung
  • Năm 2014, năng lực cạnh tranh (PCI) của Tỉnh xếp hạng 13/63 trong bảng tổng sắp, giảm 11 bậc so năm 2013.
  • Trong 10 chỉ số thành phần của PCI, chỉ có 02 chỉ số thành phần đã cải thiện được vị trí gồm:
  • - Chỉ số Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước xếp thứ 20/63, tăng 8 bậc;
  • - Chỉ số Hỗ trợ doanh nghiệp xếp thứ 32/63, tăng 2 bậc.

111 of 170

  • Có 08 chỉ số thành phần giảm vị trí xếp hạng, cụ thể:
  • - Chỉ số Tiếp cận đất đai và Sự ổn định trong sử dụng đất xếp thứ 17/63, giảm 3 bậc.
  • - Chỉ số Tính minh bạch xếp thứ 9/63, giảm 8 bậc.
  • - Chỉ số Thiết chế pháp lý xếp thứ 26/63, giảm 11 bậc.
  • - Chỉ số Đào tạo lao động xếp thứ 24/63, giảm 12 bậc.
  • - Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng xếp thứ 44/63, giảm 13 bậc.
  • - Chỉ số Chi phí không chính thức xếp thứ 25/63, giảm 19 bậc.
  • - Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường xếp thứ 32/63, giảm 23 bậc.
  • - Chỉ số Tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh xếp thứ 54/63, giảm 46 bậc.

112 of 170

Xếp hạng chỉ số PCI

Rất tốt: 5 tỉnh

1. 1. Đà Nẵng

2. 2. Đồng Tháp

3. 3. Lào Cai

4. 4. TP.HCM

5. 5. Quảng Ninh

Tốt: 7 tỉnh

6. 6. Vĩnh Phúc

7. 7. Long An

Khá: 25 tỉnh

13. 13. TT- Huế

14. 14. Quảng Nam

15. 15. Cần Thơ

Trung bình, tương đối thấp, thấp: các tỉnh còn lại

Năm 2013 Quảng Nam: 27, TT Huế: 2, Đà Nẳng: 1

113 of 170

Công bố Chỉ số cải cách hành chính 2013: Đà Nẵng tiếp tục dẫn đầu

  • Trong nhóm 10 tỉnh, thành có xếp hạng cao nhất, TP Đà Nẵng đứng đầu với PAR INDEX là 87.02%, tiếp theo Hải Phòng (xếp thứ 2, 86,93%); Bình Dương (xếp thứ 3, 86,86%); Phú Thọ (xếp thứ 4, 85,79%); Hà Nội (xếp thứ 5, 85,43%); Vĩnh Phúc (xếp thứ 6, 84,90%)... Thừa Thiên Huế xếp hạng 41/63 tỉnh thành, Quảng Ngãi 46/63/2012, 24/63/2013.

114 of 170

  • Theo kết quả công bố, về phía 19 bộ, cơ quan ngang bộ ở Trung ương, Bộ GTVT xếp số 1 (đạt 81,06%), xếp thứ 2 là Ngân hàng Nhà nước (đạt 80,38%), thứ 3 là Bộ Ngoại giao (đạt 80,31%). Vị trí cuối cùng là Ủy ban Dân tộc, với 66,71%. Bộ Y Tế xếp hạng 18/19

115 of 170

Hạn chế yếu kém của CCHC vừa qua

  • - Hệ thống thể chế còn thiếu đồng bộ, thống nhất, còn chồng chéo, nhiều về số lượng nhưng chất lượng còn hạn chế
  • Có sự giảm đầu mối trực thuộc CP, nhưng bộ máy bên trong các bộ còn chưa giảm. Công tác quản lý sau phân cấp còn buông lỏng.
  • Chưa xây dựng được cơ cấu CBCC trong các CQHC và chưa thực hiện tốt việc đào tạo trước khi bổ nhiệm. Cơ chế quy định trách nhiệm người đứng đầu chưa rõ ràng.

116 of 170

  • Chưa đánh giá được chất lượng đội ngũ CBCC sau đào tạo. Công tác cải cách tiền lương còn chậm chưa thực sự là động lực thúc đẩy thực thi công vụ
  • Cải cách tài chính công thực hiện mới chỉ được bước đầu, kết quả đạt được còn hạn chế. Các thể chế TCC chưa được đổi mới, bổ sung kịp thời cho phù hợp với thực tế.
  • Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vào hoạt động của CQ HCNN còn nhiều hạn chế
  • HĐH công sở chưa đồng bộ, manh mún, phân tán. Kết quả xây dựng trụ sở xã chưa đạt được mục tiêu đề ra.
  • Sự tham gia, đóng góp ý kiến của người dân, tổ chức, DN vào qúa trình CCHC còn hạn chế.

117 of 170

Nguyên nhân

  • Nhận thức của CB,CC về vai trò xây dựng BMNN nói chung và BMHCNN trong tình hình mới chưa thật rõ ràng, nhiều quy định của PL ra đời trong cơ chế tập trung, bao cấp chưa được kịp thời sửa đổi, thay thế.

- Việc triển khai các nhiệm vụ về CCHC chưa được tiến hành đồng bộ với đổi mới tổ chức và hoạt động của HTCT, đổi mới hoạt động lập pháp và cải cách tư pháp.

118 of 170

  • CCHC gặp trở ngại lớn do đụng chạm đến lợi ích cục bộ của nhiều cơ quan HC, nhiều CB,CC ở TW và địa phương; ảnh hưởng của cơ chế tập trung, bao cấp lên nếp nghĩ, cách làm của không ít CB,CC; cuộc cải cách chưa được chuẩn bị tốt về mặt tư tưởng.
  • Tính chuyên nghiệp, kỹ năng HC của CBCC còn thấp
  • Tệ quan liêu, cưởng quyền, tham nhũng vẫn còn, tính công khai minh bạch còn nhiều thách thức

119 of 170

- Các chế độ, chính sách về tổ chức và cán bộ, về tiền lương còn nhiều điều chưa phù hợp, chưa tạo ra động lực thúc đẩy công cuộc cải cách.

- Những thiếu sót trong công tác chỉ đạo của CP, các Bộ, ngành TW và UBND các địa phương trong việc tiến hành CCHC; sự chỉ đạo thực hiện các chủ trương đã đề ra thiếu kiên quyết và chưa thống nhất.

120 of 170

Cải cách hành chính ở nước ta hiện nay nhằm đạt được mục tiêu nào ???

121 of 170

MỤC TIÊU CCHC ĐẾN NĂM 2020 là gì?

122 of 170

3.2. MỤC TIÊU CCHC ĐẾN NĂM 2020

- Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá; có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo cuả Đảng;

- Đội ngũ công chức đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.

Đến năm 2020, nền hành chính cơ bản phù hợp với yêu cầu quản lý nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.

123 of 170

Mục tiêu cụ thể

  • 5 Mục tiêu cụ thể:
  • - Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước.
  • - Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.

124 of 170

  • - Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành.
  • - Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước.
  • - Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước.

125 of 170

3.3. Chương trình cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam (2011-2020)

  • 6 nội dung cơ bản
  • 3.3.1. Cải cách thể chế hành chính nhà nước
  • 3.3.2. Cải cách thủ tục hành chính
  • 3.3.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
  • 3.3.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng CB, CC,VC
  • 3.3.5. Cải cách tài chính công
  • 3.3.6. Hiện đại hóa nền hành chính

126 of 170

3.3.1. Cải cách thể chế hành chính nhà nước

127 of 170

  • Nguyên Bộ trưởng Bộ Thương mại Trương Đình Tuyển: “Nền sản xuất nông nghiệp của chúng ta trước đây tổ chức theo mô hình hợp tác xã năng suất rất thấp, bây giờ vẫn là những người nông dân ấy, với những mảnh ruộng ấy nhưng giao toàn quyền sử dụng đất cho người dân và họ thực hiện tự chủ, canh tác trên mảnh đất của mình, tạo ra một sản lượng lúa rất cao, chúng ta trở thành nhà sản xuất lúa lớn nhất thế giới… đó là sự giải phóng về thể chế”.

128 of 170

  • Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội Nguyễn Sỹ Dũng: “Đất đai như một thể chế. Nếu trước đây chúng ta giao đất cho nông dân làm 30 năm giờ tăng lên 50 năm… Nếu mảnh đất gắn với người dân 50 năm thì họ sẽ đầu tư khác với 30 năm, họ sẽ trân trọng và sử dụng mảnh đất đó hơn. Thì đó là những cải cách thể chế tạo động lực ngay lập tức rất rõ và cụ thể”.

129 of 170

Thông điệp đầu năm 2014

130 of 170

  • Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng “những khuôn khổ thể chế cũ đã trở nên chật chội, những cải cách trước đây tạo ra đã không còn đủ lực để thúc đẩy phát triển. Nhưng việc đổi mới thể chế lại không thể tiến hành trong ngày một ngày hai, trong khi những khuyết tật do thể chế cũ lại hết sức cấp bách, đòi hỏi phải giải quyết ngay”.

131 of 170

Tập trung cho BMHC thật nhiều quyền rồi sau đó tìm cách khống chế nó thì cũng giống như việc thả gà ra mà đuổi. Thực tế cho thấy, ai cũng có thể trở thành nạn nhân của bộ máy này. Bộ máy đẻ ra bộ máy, quyền lực đẻ ra quyền lực. Như vậy, điều quan trọng là phải tránh hành chính hóa các quan hệ dân sự và phải dành khoảng không gian rộng lớn hơn cho quyền tự quyết của những người dân.

TS. Nguyễn Sỹ Dũng

Phó CN VP Quốc hội

132 of 170

  • Chuyển từ Chính phủ là “người chèo thuyền” sang “người lái thuyền”
  • Nếu ví xã hội như một con thuyền, thì Chính phủ chỉ nên là người cầm lái. Nếu Chính phủ trực tiếp làm người chèo thuyền thì bộ máy Chính phủ sẽ cồng kềnh còn xã hội dân sự sẽ yếu và bị động. Thời đại hội nhập và kinh tế thị trường đang đòi hỏi Chính phủ phải tái cơ cấu làm sao để có bộ máy vừa gọn nhẹ vừa linh hoạt, Chính phủ trở về đúng với chức năng chính của mình là hoạch định chính sách, những công việc còn lại phải giao cho xã hội dân sự gánh vác
  • Nguồn: Người đại biểu (Viện Nghiên cứu xã hội)

133 of 170

Cần tập trung vào QLNN: định hướng PT, xây dựng và hoàn thiện thể chế, tạo khuôn khổ pháp lý, hỗ trợ và tạo môi trường thuận lợi cho con người phát triển.

Chèo thuyền

Sang

L ái thuyền

134 of 170

  • “Cải cách thể chế” tức là thay đổi cách quản lý, thay đổi cơ chế quản trị, cơ chế sử dụng, sở hữu để tạo ra động lực đột phá, phù hợp hơn với thực tiễn cuộc sống.
  • Cải cách thể chế hành chính nhà nước nhằm tạo ra hệ thống hành lang pháp lý cho hoạt động hành chính nhà nước đầy đủ, chính xác, rõ ràng.

135 of 170

Ai quản lý cái bánh bao?

136 of 170

Con gà chịu 14 loại phí

137 of 170

  • Như vậy, để xác định hoạt động của Nhà nước, cái gốc vẫn là thể chế; không đổi mới thể chế, vẫn níu kéo cơ chế “xin – cho”, thậm chí để cho “lợi ích nhóm” tác động vào thể chế, chính sách, sẽ không có cơ sở để bố trí bộ máy, tuyển chọn nhân sự; việc tinh giản biên chế dựa vào đâu mà thực hiện?

138 of 170

  • Nhiệm vụ chủ yếu:
  • - Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở Hiến pháp năm 2013;
  • - Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật, quy trình xây dựng, ban hành luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định, thông tư và văn bản quy phạm pháp luật nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật;

139 of 170

  • - Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách, trước hết là thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, bảo đảm sự công bằng trong phát triển kinh tế - xã hội;
  • - Hoàn thiện thể chế về sở hữu, khẳng định rõ sự tồn tại khách quan, lâu dài của các hình thức sở hữu, trước hết là sở hữu nhà nước, SH tập thể, SH tư nhân, bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu trong nền kinh tế; sửa đổi đồng bộ thể chế hiện hành về sở hữu đất đai, phân định rõ quyền sở hữu đất và quyền sử dụng đất, bảo đảm quyền của người sử dụng đất;

140 of 170

  • - Tiếp tục đổi mới thể chế về doanh nghiệp nhà nước mà trọng tâm là xác định rõ vai trò quản lý của Nhà nước với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước; tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước với chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước; hoàn thiện thể chế về tổ chức và kinh doanh vốn nhà nước;

141 of 170

  • - Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa theo hướng quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng các dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh;

142 of 170

  • - Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt động của các cơ quan HC nhà nước; sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chính phủ, HĐND và UBND các cấp;
  • - Xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan HC nhà nước.

143 of 170

3.3.2. Cải cách thủ tục hành chính

144 of 170

3.3.2. Cải cách thủ tục hành chính

  • Cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, gọn nhẹ và công khai, minh bạch. Nhiệm vụ cụ thể:
  • - Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp;

145 of 170

  • - Thực hiện cải cách thủ tục hành chính để cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng nguồn lực của xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Trọng tâm: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất nhập khẩu; y tế; giáo dục; lao động; bảo hiểm; KH, công nghệ ...
  • - Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan HC nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan HC nhà nước;
  • - Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục HC theo quy định của pháp luật;

146 of 170

  • Nghị quyết 19/2014/NQ-CP của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh với những nội dung, yêu cầu cụ thể, gay gắt để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong 2 năm (2015 - 2016).
  • Từ năm 2016 trở đi, môi trường kinh doanh (MTKD) của VN phải đạt thứ hạng ngang các nước ASEAN 4 (Philippines, Malaysia, Singapore và Thái Lan)
  • Chỉ tiêu cụ thể: giảm thời gian nộp thuế và bảo hiểm bắt buộc xuống 168 giờ/năm (hiện nay vẫn trên 400 giờ); xin cấp phép xây dựng không quá 77 ngày; đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản không quá 14 ngày (hiện nay là 57 ngày)...
  • (Nghị quyết 19 cũ, từ 872 giờ thủ tục nộp thuế, bảo hiểm xã hội... còn khoảng 400 giờ. Ngành điện cũng được cho là “khối bê tông” về thủ tục cấp điện, cũng đã giảm thủ tục cấp điện từ 115 giờ xuống còn 18 giờ…)

147 of 170

  • Kết quả khảo sát: Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bình Định, Bình Dương, Đồng Nai và một số doanh nghiệp ở một số tỉnh, thành phố lớn:
  • Trong vô vàn thủ tục đầu tư, thủ tục đầu tư liên quan đến đăng ký quyền sử dụng đất là phức tạp, khó hiểu nhất
  • Với dự án đầu tư thuận lợi nhất, thời gian làm thủ tục cũng khoảng 150 ngày.
  • Đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất, doanh nghiệp phải "chạy" 17 thủ tục hành chính với thời gian khoảng 155 ngày.
  • Đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, doanh nghiệp phải hoàn thành 34 thủ tục trong khoảng thời gian chờ đợi là 580 ngày.
  • Có nhiều trường hợp doanh nghiệp phải đợi trong vòng 10 năm mà vẫn chưa hoàn thành được thủ tục đầu tư.

148 of 170

Phân cấp quản lý

Kiểm tra, đánh giá

149 of 170

NGUYÊN TẮC CÔNG KHAI

MỌI NGƯỜI ĐỀU BIẾT RÕ

Công khai nguyên tắc hoạt động

Nguyên tắc hoạt động và cơ cấu tổ chức

Công khai các thủ tục hành chính

Các hoạt động kiểm tra, đánh giá

T.nhiệm, q.lợi, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức

150 of 170

Công khai TT Hành chính tại Quảng Ninh

151 of 170

  • - Công khai, minh bạch thủ tục HC; thực hiện thống nhất cách tính chi phí khi giải quyết thủ tục HC;
  • - Cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng thể chế, mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về thủ tục HC; giảm mạnh các thủ tục hành chính hiện hành; công khai các chuẩn mực, các quy định HC để nhân dân giám sát việc thực hiện;

152 of 170

- Tiếp nhận, xử lý, kiến nghị của nhân dân về các quy định hành chính để nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục HC của các cơ quan HC nhà nước các cấp.

153 of 170

3.3.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính

.

154 of 170

- Điều chỉnh cơ cấu CP, các bộ theo hướng giảm bớt các bộ chuyên ngành về KT, tiếp tục thực hiện chủ trương xây dựng bộ QLNN đa ngành, đa lĩnh vực, khắc phục chồng chéo chức năng, thẩm quyền giữa các CQHC.

- Đơn giản hóa cơ cấu tổ chức các bộ, đổi mới phương thức làm việc của các CQHC.

155 of 170

- Tổ chức hợp lý và ổn định các đơn vị HC, định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và tổ chức bộ máy chính quyền ở đô thị và nông thôn.

156 of 170

- Cải cách các đơn vị sự nghiệp DVC, bảo đảm tách rõ HC với sự nghiệp, hoàn thiện thể chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp DVC trong tổ chức và hoạt động

157 of 170

158 of 170

Bệnh viện Quốc tế Trung ương Huế

159 of 170

NHỮNG “VẤN ĐỀ TRONG ”CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG

TRONG DỊCH VỤ Y TẾ TUYẾN HUYỆN

TRONG GIÁO DỤC TiỂU HỌC CÔNG LẬP

  • Chất lượng phục vụ kém;
  • Thiếu trang thiết bị thiết yếu;
  • Phòng điều trị chật chội, không đảm bảo vệ sinh;
  • Chi phí khám chữa bệnh không hợp lý;
  • Hiệu quả chữa bệnh không cao;
  • Không có cán bộ y tế trực thường xuyên
  • Còn tình trạng học 3 ca;
  • Số lượng học sinh quá đông / lớp (Trên 36 học sinh)
  • Phụ huynh không nhận được phản hồi về học sinh;
  • Thiên vị cho trẻ học thêm;
  • Không có nước sạch cho học sinh;
  • - Thu chi tài chính chưa công khai, minh bạch

160 of 170

MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN VỚI CUNG ỨNG DVC

YẾU TỐ PHẦN MỀM

MỐI QUAN HỆ TƯƠNG TÁC

TRONG Y TẾ

THÁI ĐỘ CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ

TRÁCH NHIỆM CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ

CHI PHÍ KHÁM CHỮA BỆNH

TIÊU CỰC PHÍ

161 of 170

- Rà soát, đánh giá đội ngũ CC HC để cơ cấu lại CC, bố trí lại theo từng vị trí, rõ chức trách.

3.3.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng �ngũ CB, CC,VC

162 of 170

3.3.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng �ngũ CB, CC,VC

- Xây dựng và đưa vào thực hiện phương pháp khoa học đánh giá kết quả công tác của CB, CC.

- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút người có tài vào làm việc trong khu vực công, tạo động lực cho CB,CC làm việc có hiệu quả. Tập trung ưu tiên cc tiền lương,chế độ BHXH

163 of 170

- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương HC; xây dựng và áp dụng chế độ thanh tra, kiểm tra công vụ ở các cấp, kể cả chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Nâng cao đạo đức công vụ của cb, cc, vc

- Đổi mới chương trình và nội dung đào tạo, bồi dưỡng cb, cc, vc theo hướng tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo,quản lý, vị trí việc làm...

164 of 170

3.3.5. Cải cách tài chính công

- Đổi mới cơ chế phân cấp QL tài chính và ngân sách; bảo đảm quyền quyết định ngân sách địa phương của HĐND các cấp;

- Phân biệt rõ CQ HC công quyền với tổ chức sự nghiệp, DVC, đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho CQHC.

- Đổi mới cơ bản cơ chế tài chính đối với khu vực DVC;

- Thực hiện thí điểm để áp dụng rộng rãi một số cơ chế tài chính mới;

- Đổi mới công tác kiểm toán đối với các CQHC, đơn vị sự nghiệp

165 of 170

3.3.6. Hiện đại hóa nền hành chính

- Tiếp tục đổi mới phương thức điều hành theo hướng tăng cường khâu tổ chức thực hiện và cơ chế hậu kiểm.

- Nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân và từng bước xóa bỏ tình trạng quan liêu trong hoạt động của các CQ HCNN.

- Giải quyết xong tình trạng không có trụ sở hoặc trụ sở không đạt yêu cầu của chính quyền cấp xã.

166 of 170

3.3.6. Hiện đại hóa nền hành chính

- Áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan HCNN, xây dựng vận hành CP điện tử.

- Triển khai hệ thống quản lý chất lượng trong hoạt động của cơ quan HCNN.

- Xây dựng, hoàn thiện Quy chế làm việc của các CQ HCNN; ban hành và thực hiện quy chế VH công sở.

167 of 170

  • 100 -1 = 0?
  • Vụ con gián, Bắc Ninh
  • Sâu, Cần Thơ
  • Ai quản lý cái bánh bao?
  • Điều 60 của luật BHXH?
  • Con gà chịu bao nhiêu loại phí?

168 of 170

Nâng cao hiệu quả Quản lý hành chính Nhà nước

Tiến hành đồng bộ các nhóm giải pháp

169 of 170

Huy động nguồn lực đa nguồn

Tạo điều kiện nhân dân tham gia

170 of 170

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN