1 of 28

THỰC TRẠNG CHĂM SÓC, THEO DÕI ỐNG THÔNG TĨNH MẠCH TRUNG TÂM TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC�BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC NĂM 2022

Lưu Quang Thùy

Lê Tuyết Nhung

2 of 28

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

3

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

5

KHUYẾN NGHỊ

4

KẾT LUẬN

2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PPNC

NỘI DUNG

3 of 28

ĐẶT VẤN ĐỀ

  • Ống thông tĩnh mạch trung tâm (ÔTTMTT) được sử dụng với tần suất ngày càng cao tại các đơn vị Hồi sức tích cực (HSTC) , đóng vai trò không thể thiếu trong công tác điều trị.
  • Nhiều NC chỉ ra ÔTTMTT liên quan đến các biến chứng: huyết khối, tắc mạch và nhiễm trùng.
  • Để giảm các biến chứng này, việc tuân thủ quy trình chăm sóc ÔTTMTT đóng vai trò quan trọng trong thực hành điều dưỡng.

4 of 28

ĐẶT VẤN ĐỀ

  • IM Shapey: NC 106 bệnh nhân trên 721 ngày đặt ống thông có 323 trường hợp ko tuân thủ trong chăm sóc [1]
  • Ullman và cs (2011): ĐD thực hành theo nhiều cách khác nhau và ko tuân thủ những khuyến nghị đã được đưa ra [2].
  • Mohammad Suliman (2017): tỷ lệ ĐD/NB là yếu tố dự báo quan trọng, với tỷ lệ ĐD/BN 1: 1 sự tuân thủ vượt trội [3]
  • Sessa và cs kiến thức và thái độ thực hành chống nhiễm khuẩn của ĐD ở Ý (2011): ĐD có trình độ cao hơn có nhận thức cao hơn về nguy cơ lây bệnh khi làm việc, và có khả năng thực hành các biện pháp chống nhiễm khuẩn cao hơn [4].

5 of 28

MỤC TIÊU

1

Khảo sát thực trạng tuân thủ quy trình kỹ thuật chăm sóc và theo dõi ống thông tĩnh mạch trung tâm của điều dưỡng tại khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức

2

Mô tả 1 số yếu tố liên quan đến thực trạng tuân thủ quy trình kỹ thuật chăm sóc và theo dõi ống thông tĩnh mạch trung tâm của điều dưỡng khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức

� 

6 of 28

TỔNG QUAN

Chỉ định đặt ống thông TMTT

- Đo và theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm

- Truyền máu, thuốc và dịch

- Đặt máy tạo nhịp qua đường tĩnh mạch

- Thông tim, chụp mạch phổi

- Lọc máu

Chống chỉ định tương đối

- Rối loạn đông máu

- Đang điều trị chống đông, tiêu sợi huyết

- NB kích thích, vật vã

- Các bất thường về vị trí giải phẫu

- Viêm mô tế bào, bỏng, bệnh da liễu nặng

- Viêm nhiễm tại chỗ vị trí đặt ống thông TMTT

7 of 28

Vị trí đặt ống thông TMTT

8 of 28

TỔNG QUAN

  • Tại khoa HSTC bệnh viện Việt Đức, mỗi năm có khoảng 600 ống thông TMTT được đặt.
  • Biến chứng: Nhiễm trùng huyết
  • Tăng tỷ lệ tử vong, tăng chi phí điều trị và kéo dài thời gian nằm viện
  • Các yếu tố nguy cơ : Thao tác thường xuyên không vô trùng với ống thông.
  • Yếu tố quan trọng nhất là chăm sóc ống thông sau khi đặt ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ nhiễm trùng huyết

9 of 28

ĐỐI TƯỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU

  • Tiêu chuẩn lựa chọn NC : Số lượt quan sát điều dưỡng thực hiện quy trình chăm sóc ống thông TMTT
  • Nghiên cứu: Cắt ngang thực hiện năm 2022 .
  • Địa điểm: Khoa HSTC Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.

Cỡ mẫu : 332 lượt quan sát.

10 of 28

Bộ công cụ nghiên cứu:

  • Bộ câu hỏi điều tra được xây dựng dựa trên bảng kiểm QT của Bộ Y Tế.
  • Phiếu điều tra bao gồm:

+ ĐD thực hành QT: Tuổi, giới, thâm niên công tác, trình độ chuyên môn, thời gian thực hiện quy trình.

+ Bảng kiểm QTKT bao gồm: chuẩn bị dụng cụ , chuẩn bị người bệnh, thực hiện quy trình, thu dọn và kết thúc QT.

Trong toàn bộ quy trình có 26 bước thực hiện, trong đó có 18 bước (*),

QT thực hiện đạt khi phải đạt 18 bước (*)

11 of 28

  • Phương pháp thu thập số liệu:
  • Sử dụng bảng kiểm xây dựng sẵn để quan sát ĐD khi họ thực hiện QTKT từ khi chuẩn bị dụng cụ đến khi kết thúc QTKT chăm sóc ống thông TMTT cho người bệnh.
  • Tiến hành quan sát kín để quan sát thực hành quy trình.
  • Các đối tượng được quan sát không được biết trước là họ đang được quan sát.

12 of 28

  • Phương pháp phân tích số liệu: SPSS 20.0
  • Thống kê mô tả (Descriptive statistics, frequencies) bao gồm tần xuất, tỷ lệ, trung bình và độ lệch chuẩn
  • Crosstab- chi square để phân tích mối liên quan giữa các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ tuân thủ quy trình.
  • Sự khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.

13 of 28

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

  • Các đặc điểm chung của ĐD

Nội dung đánh giá

Số lượt

Tỷ lệ (%)

Tuổi

< 30 tuổi

181

54,5

>30 tuổi

151

45,5

Giới

Nam

68

20,5

Nữ

264

79,5

Thâm niên công tác

< 2 năm

57

17,2

2-5 năm

85

25,6

>5 năm

190

57,2

Trình độ chuyên môn

Cao đẳng

209

63,0

Đại học

123

37,0

Thời gian thực hiện quy trình

Hành chính

226

68,1

Ca trực

106

31,9

Kết quả này tương đồng với NC của : Bùi Trương Hý, Trần Văn Oánh, Phạm Thị Hằng, Ngô Thị Huyền Nguyễn Đức Dưỡng.

14 of 28

Chuẩn bị dụng cụ

STT

Nội dung

Đạt

Không đạt

n

%

n

%

B1*

Găng vô khuẩn

149

44,9

183

55,1

B2*

Gạc vô khuẩn

317

95.5

15

4,5

B3

Găng sạch

332

100

0

0

B4*

Dung dịch nước muối sinh lí

331

99.7

1

0.3

B5*

Dung dịch povidine 10%

330

99.4

2

0.6

B6

Opsite, băng dính

332

100

0

0

B7

Dung dịch sát khuẩn tay

326

98.2

6

1.8

100% đã chuẩn bị găng tay sạch và opsite.

Chuẩn bị găng tay vô khuẩn đạt chiếm có 44,9%. Tỷ lệ này cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan Anh (2015) chỉ có 27,7% có sử dụng găng tay vô khuẩn khi thực hành quy trình thay băng ống thông TMTT

15 of 28

Chuẩn bị người bệnh

STT

NỘI DUNG

Đạt

Không

đạt

n

%

n

%

B8

Thông báo cho NB và gia đình về thủ thuật sắp làm (nếu có thể)

49

14.8

283

85.2

B9٭

Nhận định tình trạng NB: tri giác, DHST, đáp ứng của NB với sự thông khí

315

94.9

17

5.1

B10*

Kiểm tra tình trạng ống thông TMTT: Sưng, nóng, đỏ, đau

328

98.8

4

1.2

B11

Đặt NB ở tư thế thích hợp

176

53.0

156

47.0

B12*

ĐD đội mũ, đeo khẩu trang, rửa tay 6 bước thời gian tối thiểu 30 giây,

330

99.4

2

0.6

Việc thông báo cho NB và người nhà NB chỉ có 14,8% ĐD thực hiện bước này. Tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của Trần Văn Oánh 2018 là 73,1%.

16 of 28

STT

NỘI DUNG

Đạt

Không đạt

n

%

n

%

B13*

Mở gói dụng cụ, đổ dung dịch nước muối 0,9% vào bát kền.

332

100

0

0

B14*

Đi găng sạch, tháo bỏ băng gạc cũ

331

99.7

1

0.3

B15*

Vệ sinh vùng da xung quanh chân ống thông bằng nước muối 0,9% từ trong ra ngoài, thấm khô.

332

100

0

0

B16*

Sát trùng chân ống thông bằng povidine 10% bán kính 5cm, sát trùng 2 lần quanh chân catheter

330

99.4

2

0.6

B17*

Tháo bỏ găng cũ

330

99.4

2

0.6

B18*

Sát khuẩn tay

331

99.7

1

0.3

B19*

Đánh giá chân ống thông TMTT, mức độ viêm chân ống thông hay không

332

100

0

0

B20*

Đi găng vô khuẩn

141

42,5

191

57,5

B21٭

Đặt gạc hoặc opside vào chân ống thông, băng lại bằng băng dính.

332

100

0

0

B22

Tháo bỏ găng bẩn

141

42,5

191

57,5

ĐD sử dụng găng tay vô khuẩn chỉ có 42,5% lượt thực hiện đạt .

+ Nguyễn Thị Lan Anh 2005 taị BV E 27,7% [5]

+ Claire (Úc) 57% [11].

+ Jacqueline E Taylor là 68,8%[12]

17 of 28

Thu dọn và kết thúc QT�

STT

Nội dung

Đạt

Không đạt

n

%

n

%

B23

Đặt người bệnh về tư thế

thoải mái

170

51,2

162

48,8

B24

Thu dọn dụng cụ

332

100

0

0

B25*

Rửa tay

332

100

0

0

B26*

Ghi bảng theo dõi ĐD: tình trạng chân ống thông, thời gian thực hiện, người thực hiện

298

89.8

34

10.2

Tỷ lệ thực hiện bước thu dọn dụng cụ và rửa tay 6 bước đạt chiếm tỷ lệ 100%.

Tỷ lệ này cao hơn nghiên cứu Trần Văn Oánh 2018 là 0,6% [7], Nguyễn Đức Dưỡng 2020 là 0,2% [10] tại BV Việt Đức

18 of 28

65,4 %

34,6%

Đánh giá thực hiện toàn bộ quy trình

  • Toàn bộ quy trình 26 bước: quy trình thực hiện đạt khi phải đạt 18 bước (*)
  • Số lượt thực hiện đạt toàn quy trình: chiếm tỷ lệ 34,6 %
  • Số lượt thực hiện không đạt toàn quy trình: chiếm tỷ lệ 65,4 %

Kết quả này thấp hơn của tác giả I.M. Shapey về đánh giá kiến thức và thực hành của NVYT trong quá trình chăm sóc sau khi đặt ống thông TMTT, tỷ lệ thực hiện đạt là 55,2 % [1].

Thấp hơn Nguyễn Đức Dưỡng (2020) đạt 58,9% và Trần Văn Oánh (2018) đạt 40,3% tại BVVĐ.

19 of 28

Biến

Đạt toàn quy trình

p

Không

n

Tỷ lệ %

n

Tỷ lệ %

0,048

< 30 tuổi

55

47,8

126

58,1

>30 tuổi

60

52,2

91

41,9

Ảnh hưởng của tuổi đến tỷ lệ tuân thủ QTKT

Nhận xét: Nhóm < 30 tuổi tuân thủ quy trình thấp hơn nhóm > 30 tuổi 4,4%,

sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với (p<0,05).

20 of 28

Biến

Đạt toàn quy trình

p

Đạt

Không đạt

n

Tỷ lệ %

n

Tỷ lệ %

Nam

23

20,0

45

20,7

0,497

Nữ

92

80,0

172

79,3

Ảnh hưởng của giới tính đến tỷ lệ tuân thủ QTKT

Nhận xét: Không có sự khác biệt về việc thực hiện đạt hoặc không đạt quy trình ở 2 nhóm nam và nữ (p>0,05).

Kết quả này tương đồng với tác giả Nguyễn Đức Dưỡng (2020) [10]

21 of 28

Biến

Đạt toàn quy trình

p

Đạt

Không đạt

n

%

n

%

< 2 năm

11

9,6

46

21,2

0,001

2 - 5 năm

21

18,3

64

29,5

> 5 năm

83

72,2

107

49,3

Ảnh hưởng của thâm niên công tác đến tỷ lệ tuân thủ QTKT

Nhận xét: Tỷ lệ thực hiện đạt quy trình nhóm thâm niên công tác > 5 năm cao hơn các nhóm khác. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05.

Kết quả này tương đồng với tác giả Phạm Thị Hằng (2018) BVNĐ[8]

Nguyễn Dưỡng(2020) BVVĐ[10]

Trần Văn Oánh (2018) BVVĐ[7]

22 of 28

Biến

Đạt toàn quy trình

p

Đạt

Không đạt

n

Tỷ lệ %

n

Tỷ lệ %

Đại học

84

73,0

39

18,0

0,001

Cao đẳng

31

27,0

178

82,0

Ảnh hưởng của trình độ chuyên môn đến tỷ lệ tuân thủ QTKT

Nhận xét: Tỷ lệ thực hiện đạt quy trình ở nhóm đại học cao hơn so với cao đẳng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05.

Kết quả này tương đồng với các tác giả:

+ Đỗ Mạnh Hùng BV Nhi trung ương [14].

+ Williamson và Gupta năm (2001) [15].

+ Steel (1995) [16].

+ Najeeb (2008) [17].

23 of 28

Biến

Đạt toàn quy trình

p

Đạt

Không đạt

n

%

n

%

Giờ hành chính

87

75,7

139

64,1

0,020

Ca trực

28

24,3

78

35,9

Ảnh hưởng của thời gian thực hiện quy trình đến tỷ lệ tuân thủ

Nhận xét: Tỷ lệ thực hiện đạt quy trình trong giờ hành chính cao hơn trong ca trực là 51,4%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Kết quả này tương đồng với các tác giả :

Bùi Trương Hý vào năm 2014 [6]. Trần Văn Oánh 2018 [7] và Nguyễn Đức Dưỡng 2020 [10].

24 of 28

KẾT LUẬN

VN-XBR-00165

1

    • Tỷ lệ Điều dưỡng thực hiện đạt toàn bộ quy trình là 34,6%, không đạt chiếm 65,4%

2

    • Có mối liên quan giữa thâm niên công tác, trình độ chuyên môn và thời gian thực hiện quy trình với mức độ tuân thủ QTKT chăm sóc ống thông TMTT của điều dưỡng

25 of 28

KHUYẾN NGHỊ

Bệnh viện

khoa phòng

Tăng cường đào tạo, giám sát, nghiên cứu cải tiến quy trình vừa đảm bảo an toàn cho NB vừa giúp điều dưỡng tuân thủ quy trình tốt hơn.

Nâng cao trình độ, nắm vững QTKT chăm sóc và theo dõi ống thông TMTT để đảm bảo cung cấp cho NB các can thiệp điều trị hiệu quả nhất.

Điều dưỡng

2

26 of 28

�TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Shapey, I., et al., Central venous catheter-related bloodstream infections: improving post-insertion catheter care. Journal of Hospital Infection, 2009. 71(2): p. 117-122
  2. Ullman, A.J., D.A. Long, and C.M. Rickard, Prevention of central venous catheter infections: a survey of paediatric ICU nurses' knowledge and practice. Nurse education today, 2014. 34(2): p. 202-207.
  3. Mohammad Suliman, Sami Aloush và Khitam Al‐Awamreh (2017), "Knowledge, attitude and practice of intensive care unit nurses about physical restraint", Nursing in critical care. 22(5), tr. 264-269
  4. Selma Khamassi (2012), Achievements and progress in injection safety under the WHO leadership and the support of SIGN 2000 – 2010 access date23-12-2013,available from http://www.isqua.org/docs/geneva-presentations/c4- selma-khamassi.pdf?Sfvrsn=2.
  5. Nguyễn Thị Lan Anh năm (2015) Tuân thủ của điều dưỡng viên về thay băng catheter tĩnh mạch trung tâm và hướng dẫn thực hành dựa trên bằng chứng tại hai khoa hồi sức cấp cứu của bệnh viện , tạp chí Điều Dưỡng, trang 138-146
  6. Bùi Trương Hý (2014). Mô tả thực trạng chăm sóc người bệnh của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa khu vực Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý bệnh viện, Trường Đại học Y tế Công Cộng
  7. Trần Văn Oánh (2018) Thực trạng tuân thủ hút đờm hở trên người bệnh có đặt ống NKQ/MKQ của điều dưỡng tại khoa nội hồi sức thần kinh -Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
  8. Phạm Thị Hằng ( 2018) Thực trạng thực hiện quy trình hút đờm qua ống nội khí quản cho người bệnh thở máy tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định năm 2018, Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 03, p 39-45.
  9. Ngô Thị Huyền (2012), Kiến thức, thái độ, thực hành thay băng vết thương của điều dưỡng, kỹ thuật viên và tìm hiểu một số yếu tố liên quan tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Việt Đức năm 2012, Thạc sĩ quản lý bệnh viện, Trường Đại học Y tế Công Cộng, Hà Nội.
  10. Nguyễn Đức Dưỡng ( 2019- 2020), Đánh giá sự tuân thủ của điều dưỡng trong chăm sóc bóng chèn ống NKQ/MKQ trên người bệnh thở máy tại khoa Hồi sức tích cực 1 , tại chí Y Dược học số 17 tháng 3/2021, p 45-48

27 of 28

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Claire M Rickard, Mary Courtney và Joan Webster (2004), "Central venous catheters: a survey of ICU practices", Journal of Advanced Nursing. 48(3), tr. 247-256.
  2. Jacqueline E Taylor, Susan J McDonald và Kenneth Tan (2014), "A survey of central venous catheter practices in Australian and New Zealand tertiary neonatal units", Australian Critical Care. 27(1), tr. 36-42.
  3. Phạm Thị Hằng ( 2018) Thực trạng thực hiện quy trình hút đờm qua ống nội khí quản cho người bệnh thở máy tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định năm 2018, Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 03, p 39-45.
  4. Đỗ Mạnh Hùng (2014). Nghiên cứu thực trạng nhận thức, thực hành y đức của điều dưỡng viên tại bệnh viện Nhi trung ương và kết quả một số biện pháp can thiệp, Luận văn Tiến sĩ YTCC, Đại học Y Dược Thái Bình
  5. Williamson S. N, S Gupta and A Vij (2001), " Knowledge and practice of nursing staff towards infection control measures in a tertiary care hospital", Journal of the Academy of Hospital Administration. 13(2), p. 1-6.
  6. A Steele and V Melby (1995), "Nurse's knowledge and belief about AIDS. Comparing nurses in hospital, community and hospice setting", Journal of Advanced Nursing, p. 879-887.
  7. N Najeeb and S. Taneepanichsakul (2008), "Knowledge, attitude, and practice of standard and transmission-based precautions of doctors and nurses in tertiary and secondary health care settings of Maldives", Journal of Health Research. 22, p. 45-48.

28 of 28

Xin trân trọng

cảm ơn