SANG THƯƠNG CĂN BẢN
BS.CK1 HOÀNG VĂN MINH
MỤC TIÊU HỌC TẬP
MỤC LỤC
ĐẠI CƯƠNG
Để chẩn đoán và điều trị tốt bệnh da, chủ yếu dựa vào khám lâm sàng mà việc làm đầu tiên là tìm sang thương căn bản.
ĐẠI CƯƠNG
ĐẠI CƯƠNG
SANG THƯƠNG NGUYÊN PHÁT
DÁT
ĐỊNH NGHĨA
CƠ CHẾ
- Viêm sung huyết lớp bì nông: thường có màu hồng hay màu đỏ. Ví dụ: ban đào của giang mai II, sởi, ban đỏ, phát ban do thuốc.
- Giãn mạch ở lớp bì: thường gặp ở u mạch hoặc giãn mạch, thường biến mất dưới sức đè
- Xuất huyết: do huyết khối thành mạch ở lớp bì. Ví dụ: ban xuất huyết
- Do tăng sắc tố: thường là melanin, nếu ở trong thượng bì thường có màu nâu đậm hơn dưới ánh đèn Wood. Ví dụ: dát màu cà phê sữa, tàn nhang. Nếu ở lớp bì thường có màu đá bảng và không đậm dưới đèn Wood, ví dụ: hồng ban sắc tố cố định.
- Do giảm lượng melanin trong thượng bì: mất hoàn toàn (không sắc tố), ví dụ: bạch biến. Hoặc giảm một phần sắc tố, ví dụ: dát của xơ cứng não củ.
- Do ứ đọng chất bất thường ở da có thể lan tỏa như: sắt, caroten, bilirubin,... hoặc khu trú như xăm mình.
NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP
SẨN
ĐỊNH NGHĨA
Là sang thương nhô trên mặt da, đặc, giới hạn rõ, đồng nhất không chứa dịch, kích thước nhỏ hơn 1cm.
CƠ CHẾ
Do gia tăng bạch cầu đa nhân:
* Thượng bì:
- Do tăng khối lượng trong thượng bì, thường sẽ không ở lỗ chân lông. Ví dụ: mụn cóc phẳng.
- Do tăng sinh quanh lỗ chân lông (tăng sừng chân lông). Ví dụ: dày sừng nang lông, vẩy phấn đỏ nang lông.
CƠ CHẾ
* Bì: gia tăng khối lượng tế bào bì.
- Tích dịch do phù nề. Ví dụ: mề đay.
- Có máu và phù do xuất huyết. Ví dụ: viêm mạch
- Lắng đọng chất bất thường. Ví dụ: amylose, mucinose.
- Tăng sinh tế bào: lành tính như giang mai II hoặc ác tính như ung thư biểu mô tế bào đáy, u lympho.
CƠ CHẾ
* Bì và hạ bì:
- Tăng sinh bì - thượng bì và thâm nhiễm bì.
Ví dụ: lichen phẳng.
NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP
SẨN PHÙ
ĐỊNH NGHĨA
Khoảng hơi nhô lên mặt da, bề mặt bằng phẳng, màu đỏ nhạt hoặc trắng, đặc trưng là tự biến mất trong vòng 24-48 giờ.
CƠ CHẾ
MẢNG
ĐỊNH NGHĨA
CƠ CHẾ
MỤN NƯỚC
ĐỊNH NGHĨA
Là sang thương lỏng chứa dịch trong, nhô cao trên mặt da và đường kính nhỏ hơn 1cm.
CƠ CHẾ
- Tổn thương lớp thượng bì do virus, thường xảy ra trên da lành như thủy đậu hay trên nền hồng ban như zona, herpes.
- Hiện tượng xốp bào. Ví dụ: chàm.
- Phân tách bì – thượng bì. Ví dụ: viêm da dạng herpes.
NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP
BÓNG NƯỚC
ĐỊNH NGHĨA
Là sang thương lỏng chứa dịch trong, nhô cao trên mặt da và đường kính lớn hơn 1cm.
CƠ CHẾ
- Dưới thượng bì: phân tách vùng nối bì -thượng bì. Ví dụ: bóng nước dạng pemphigus.
NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP
MỤN MỦ
ĐỊNH NGHĨA
Là sang thương giống mụn nước nhưng chứa mủ.
CƠ CHẾ
Do gia tăng bạch cầu đa nhân:
- Nếu ở lỗ tuyến bã thường do nhiễm trùng. Ví dụ: mụn, viêm nang lông.
- Nếu ở thượng bì thường không do nhiễm trùng:
+ Dưới lớp sừng: vẩy nến mủ, bệnh mụn mủ dưới lớp sừng.
+ Trong và dưới thượng bì: viêm mạch mụn mủ, bệnh Behçet.
NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP
CỤC
ĐỊNH NGHĨA
- Là sang thương đặc, hình cầu hay trứng, nằm sâu trong bì hoặc hạ bì, thường sờ dễ phát hiện hơn nhìn.
- Gôm là những cục có tính chất viêm bán cấp hay mạn, ban đầu cứng sau hóa mềm, da trở nên đỏ tím. Cuối cùng gôm mở ra ngoài tạo thành vết loét sâu, lành để lại sẹo xấu
CƠ CHẾ
- Do tăng sinh tế bào: lành tính như u sợi, viêm mạch hoặc ác tính như u sắc tố ác tính, u lympho.
- Do viêm bán cấp hay mãn tạo gôm. Ví dụ: giang mai, lao, nấm sâu.
NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP
NANG
CƠ CHẾ
NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP
SANG THƯƠNG �THỨ PHÁT
VẨY
ĐỊNH NGHĨA
CƠ CHẾ
NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP
VẨY TIẾT - MÀI
ĐỊNH NGHĨA
Là khối huyết thanh đông lạI, bên trong có bạch cầu đa nhân, hồng cầu, vi khuẩn hay sợi nấm.
Tùy theo nguyên nhân, vẩy tiết có màu sắc khác nhau: vàng (huyết thanh), vàng xanh (mủ), đen (máu),...
CƠ CHẾ
NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP
TRỢT
ĐỊNH NGHĨA
Còn gọi là lở. Thượng bì bị tróc mất và lành không để lại sẹo.
CƠ CHẾ
NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP
LOÉT
ĐỊNH NGHĨA
CƠ CHẾ
NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP
NỨT
ĐỊNH NGHĨA
Do chấn thương gây ra cho các tầng trên da:
CƠ CHẾ
NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP
SẸO
ĐỊNH NGHĨA
- Tạo bởi mô sẹo tân sinh hay vùng mô đã bị mất hoặc bị viêm trong trường hợp lupus đỏ, lupus lao, giang mai.
- Sẹo có thể phì đại do sự phát triển quá mức của chất tạo keo hoặc có thể teo. Trên bề mặt sẹo, da trơn mỏng và không có các bộ phận phụ như lông và tuyến.
CƠ CHẾ
NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP
TEO
ĐỊNH NGHĨA
- Teo thượng bì: thượng bì mỏng đi vì số lượng thượng bì giảm. Da có nhiều nếp nhăn, dễ xếp nếp, hơi trong nên có khi thấy được tĩnh mạch ở bên dưới. Nhưng trong trường hợp teo do viêm hay thương tích, da trơn không còn những đường rãnh mặc dù dễ bị xếp nếp.
- Teo bì: da bị lõm xuống, teo bì có thể đi kèm với teo thượng bì. Ví dụ: vết rạn da (vergeture) mà thượng bì vẫn bình thường chỉ có bề dày của da giảm.
CƠ CHẾ
Do sự thay đổi của mô liên kết và/hoặc mô đàn hồi.
NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP
PHÂN BỐ �SANG THƯƠNG
PHÂN BỐ THEO ĐƯỜNG
ĐƯỜNG CONG BLASHKO
DERMATOME
- Zona.
- Viêm da dạng Herpes
PHÂN BỐ DẠNG VÒNG
SƠ ĐỒ
Vaåy neán
Sô ñoà vò trí thöôøng gaëp ôû beänh Vaåy neán