1 of 154

SANG THƯƠNG CĂN BẢN

BS.CK1 HOÀNG VĂN MINH

2 of 154

MỤC TIÊU HỌC TẬP

  1. Mô tả được các loại thương tổn nguyên phát.
  2. Mô tả được các loại thương tổn thứ phát.
  3. Giải thích mối liên quan giữa các thương tổn lâm sàng và thay đổi sinh lý mô học
  4. Nêu được các kiểu sắp xếp, phân bố thương tổn.
  5. Nêu được phân bố định khu trên cơ thể của các bệnh da phổ biến.
  6. Nhận thức và nêu được tầm quan trọng của thương tổn căn bản, cách sắp xếp và phân bố thương tổn trong chẩn đoán bệnh da.

3 of 154

MỤC LỤC

  1. Đại cương
  2. Phân loại
  3. Sang thương nguyên phát
  4. Sang thương thứ phát
  5. Phân bố sang thương
  6. Kết luận

4 of 154

ĐẠI CƯƠNG

Để chẩn đoán và điều trị tốt bệnh da, chủ yếu dựa vào khám lâm sàng mà việc làm đầu tiên là tìm sang thương căn bản.

5 of 154

ĐẠI CƯƠNG

  • Có hai loại: sang thương nguyên phát và sang thương thứ phát.
  • Sang thương nguyên phát là những thay đổi sớm của da chưa trải qua diễn tiến tự nhiên hay chịu sự tác động của bên ngoài.
  • Sang thương thứ phát là những thay đổi của da đã trải qua diễn tiến tự nhiên (ví dụ: trợt) hay chịu sự tác động của bệnh nhân (ví dụ: vết cào gãi).

6 of 154

ĐẠI CƯƠNG

7 of 154

8 of 154

9 of 154

SANG THƯƠNG NGUYÊN PHÁT

10 of 154

11 of 154

DÁT

12 of 154

ĐỊNH NGHĨA

  • Là sự thay đổi màu sắc của da, không nhô lên cũng không lõm xuống so với bề mặt da và kích thước nhỏ hơn 2cm.

13 of 154

CƠ CHẾ

-  Viêm sung huyết lớp bì nông: thường có màu hồng hay màu đỏ. Ví dụ: ban đào của giang mai II, sởi, ban đỏ, phát ban do thuốc.

-  Giãn mạch ở lớp bì: thường gặp ở u mạch hoặc giãn mạch, thường biến mất dưới sức đè

-  Xuất huyết: do huyết khối thành mạch ở lớp bì. Ví dụ: ban xuất huyết

-  Do tăng sắc tố: thường là melanin, nếu ở trong thượng bì thường có màu nâu đậm hơn dưới ánh đèn Wood. Ví dụ: dát màu cà phê sữa, tàn nhang. Nếu ở lớp bì thường có màu đá bảng và không đậm dưới đèn Wood, ví dụ: hồng ban sắc tố cố định.

-  Do giảm lượng melanin trong thượng bì: mất hoàn toàn (không sắc tố), ví dụ: bạch biến. Hoặc giảm một phần sắc tố, ví dụ: dát của xơ cứng não củ.

-  Do ứ đọng chất bất thường ở da có thể lan tỏa như: sắt, caroten, bilirubin,... hoặc khu trú như xăm mình.

14 of 154

NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP

15 of 154

16 of 154

17 of 154

18 of 154

19 of 154

SẨN

20 of 154

ĐỊNH NGHĨA

Là sang thương nhô trên mặt da, đặc, giới hạn rõ, đồng nhất không chứa dịch, kích thước nhỏ hơn 1cm.

21 of 154

CƠ CHẾ

Do gia tăng bạch cầu đa nhân:

* Thượng bì:

-  Do tăng khối lượng trong thượng bì, thường sẽ không ở lỗ chân lông. Ví dụ: mụn cóc phẳng.

-  Do tăng sinh quanh lỗ chân lông (tăng sừng chân lông). Ví dụ: dày sừng nang lông, vẩy phấn đỏ nang lông.

22 of 154

CƠ CHẾ

* Bì: gia tăng khối lượng tế bào bì.

-  Tích dịch do phù nề. Ví dụ: mề đay.

-  Có máu và phù do xuất huyết. Ví dụ: viêm mạch

-  Lắng đọng chất bất thường. Ví dụ: amylose, mucinose.

-  Tăng sinh tế bào: lành tính như giang mai II hoặc ác tính như ung thư biểu mô tế bào đáy, u lympho.

23 of 154

CƠ CHẾ

* Bì và hạ bì:

- Tăng sinh bì - thượng bì và thâm nhiễm bì.

Ví dụ: lichen phẳng.

24 of 154

NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP

25 of 154

26 of 154

27 of 154

28 of 154

29 of 154

30 of 154

SẨN PHÙ

31 of 154

ĐỊNH NGHĨA

Khoảng hơi nhô lên mặt da, bề mặt bằng phẳng, màu đỏ nhạt hoặc trắng, đặc trưng là tự biến mất trong vòng 24-48 giờ.

32 of 154

CƠ CHẾ

  • Do phù trong phần nhú bì.
  • Nếu phù nhiều và rõ sẽ chèn ép các mao mạch giãn nở và sẩn phù chuyển sang màu trắng.

33 of 154

34 of 154

35 of 154

36 of 154

MẢNG

37 of 154

ĐỊNH NGHĨA

  • Là sang thương nhô trên mặt da hình cao nguyên chiếm một phần lớn diện tích bề mặt trên 1cm, giới hạn thường rõ.

38 of 154

CƠ CHẾ

  • Do sự hợp nhất của nhiều sẩn. Ví dụ: vảy nến.
  • Hiện tượng lichen hóa: có giới hạn thường không rõ, da dày lên và có biểu hiện nổi bật so với vùng da khác, thường gặp trong chàm, chàm thể tạng, vảy nến, lichen simplex chronicus, mycosis fungoides.
  • Do sự hơi gồ lên của da, nằm giữa dát và khoảng. Ví dụ: á vảy nến, Kaposi sarcoma.

39 of 154

40 of 154

41 of 154

42 of 154

MỤN NƯỚC

43 of 154

ĐỊNH NGHĨA

Là sang thương lỏng chứa dịch trong, nhô cao trên mặt da và đường kính nhỏ hơn 1cm.

44 of 154

CƠ CHẾ

-  Tổn thương lớp thượng bì do virus, thường xảy ra trên da lành như thủy đậu hay trên nền hồng ban như zona, herpes.

-  Hiện tượng xốp bào. Ví dụ: chàm.

-  Phân tách bì – thượng bì. Ví dụ: viêm da dạng herpes.

45 of 154

NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP

46 of 154

47 of 154

48 of 154

49 of 154

50 of 154

51 of 154

BÓNG NƯỚC

52 of 154

ĐỊNH NGHĨA

Là sang thương lỏng chứa dịch trong, nhô cao trên mặt da và đường kính lớn hơn 1cm.

53 of 154

CƠ CHẾ

  •  Trong thượng bì: thường do hiện tượng tiêu gai.
  • Nếu ở lớp nông: pemphigus hồng ban.
  • Nếu ở lớp sâu: pemphigus thông thường.

-  Dưới thượng bì: phân tách vùng nối bì -thượng bì. Ví dụ: bóng nước dạng pemphigus.

54 of 154

NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP

55 of 154

56 of 154

57 of 154

58 of 154

59 of 154

MỤN MỦ

60 of 154

ĐỊNH NGHĨA

Là sang thương giống mụn nước nhưng chứa mủ.

61 of 154

CƠ CHẾ

Do gia tăng bạch cầu đa nhân:

-  Nếu ở lỗ tuyến bã thường do nhiễm trùng. Ví dụ: mụn, viêm nang lông.

-  Nếu ở thượng bì thường không do nhiễm trùng:

+ Dưới lớp sừng: vẩy nến mủ, bệnh mụn mủ dưới lớp sừng.

+ Trong và dưới thượng bì: viêm mạch mụn mủ, bệnh Behçet.

62 of 154

NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP

63 of 154

64 of 154

65 of 154

66 of 154

CỤC

67 of 154

ĐỊNH NGHĨA

-  Là sang thương đặc, hình cầu hay trứng, nằm sâu trong bì hoặc hạ bì, thường sờ dễ phát hiện hơn nhìn.

-  Gôm là những cục có tính chất viêm bán cấp hay mạn, ban đầu cứng sau hóa mềm, da trở nên đỏ tím. Cuối cùng gôm mở ra ngoài tạo thành vết loét sâu, lành để lại sẹo xấu

68 of 154

CƠ CHẾ

-  Do tăng sinh tế bào: lành tính như u sợi, viêm mạch hoặc ác tính như u sắc tố ác tính, u lympho.

-  Do viêm bán cấp hay mãn tạo gôm. Ví dụ: giang mai, lao, nấm sâu.

69 of 154

NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP

70 of 154

71 of 154

72 of 154

NANG

  • Là túi chứa dịch lỏng, hình tròn hoặc bầu dục tương tự sẩn to hoặc cục, nhưng khi ấn chẩn ta có cảm giác lình bình như ấn nhãn cầu.

73 of 154

CƠ CHẾ

  •  Ở thượng bì: được lát bởi tế bào biểu mô lát và tạo ra chất keratin
  • Ở chân lông: được lót bởi tế bào biểu mô nhiều tầng không có lợp hạt.

74 of 154

NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP

75 of 154

76 of 154

77 of 154

SANG THƯƠNG �THỨ PHÁT

78 of 154

79 of 154

VẨY

80 of 154

ĐỊNH NGHĨA

  • Là những phiến thượng bì mỏng tróc trên bề mặt da.
  • Vẩy có khi tiên phát (da vẩy cá), có khi thứ phát (chàm).
  • Có nhiều loại vẩy: có loại như phấn, có loạI như phiến mica, có loại thật dày như vỏ sò.

81 of 154

CƠ CHẾ

  • Do rối loạn sự keratin hóa của thượng bì.

82 of 154

NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP

83 of 154

84 of 154

85 of 154

86 of 154

87 of 154

VẨY TIẾT - MÀI

88 of 154

ĐỊNH NGHĨA

Là khối huyết thanh đông lạI, bên trong có bạch cầu đa nhân, hồng cầu, vi khuẩn hay sợi nấm.

Tùy theo nguyên nhân, vẩy tiết có màu sắc khác nhau: vàng (huyết thanh), vàng xanh (mủ), đen (máu),...

89 of 154

CƠ CHẾ

  • Do rối loạn sự keratin hóa của thượng bì.

90 of 154

NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP

91 of 154

92 of 154

93 of 154

94 of 154

95 of 154

TRỢT

96 of 154

ĐỊNH NGHĨA

Còn gọi là lở. Thượng bì bị tróc mất và lành không để lại sẹo.

97 of 154

CƠ CHẾ

  • Do sau một chấn thương.

98 of 154

NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP

99 of 154

100 of 154

101 of 154

102 of 154

LOÉT

103 of 154

ĐỊNH NGHĨA

  • Da bị mất đến tận lớp bì do đó khi lành để lại sẹo.

104 of 154

CƠ CHẾ

  • Sự tiếp tục tổn thương da bệnh do tổn thương mạch máu hoặc thâm nhiễm tế bào viêm

105 of 154

NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP

106 of 154

107 of 154

108 of 154

109 of 154

110 of 154

NỨT

111 of 154

ĐỊNH NGHĨA

Do chấn thương gây ra cho các tầng trên da:

  • Nếu lớp sừng bị tổn thương, ta có một vết trắng hồng chung quanh.
  • Nếu lớp gai bị tổn thương, chất tiết đông lại thành vẩy tiết.
  • Trong trường hợp nhú bì bị tổn thương thì chất tiết có lẫn máu nên khi đông lại thành vẩy tiết đen và dính.

112 of 154

CƠ CHẾ

  • Do chấn thương hoặc vết cắt, vết đứt.

113 of 154

NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP

  • Rạn da.
  • Tất cả các bệnh da do cào gãi.

114 of 154

115 of 154

116 of 154

117 of 154

SẸO

118 of 154

ĐỊNH NGHĨA

-  Tạo bởi mô sẹo tân sinh hay vùng mô đã bị mất hoặc bị viêm trong trường hợp lupus đỏ, lupus lao, giang mai.

-  Sẹo có thể phì đại do sự phát triển quá mức của chất tạo keo hoặc có thể teo. Trên bề mặt sẹo, da trơn mỏng và không có các bộ phận phụ như lông và tuyến.

119 of 154

CƠ CHẾ

  • Sau phẫu thuật hay sau chấn thương.
  • Sự phá hủy mô bì.

120 of 154

NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP

121 of 154

122 of 154

123 of 154

124 of 154

125 of 154

TEO

126 of 154

ĐỊNH NGHĨA

-  Teo thượng bì: thượng bì mỏng đi vì số lượng thượng bì giảm. Da có nhiều nếp nhăn, dễ xếp nếp, hơi trong nên có khi thấy được tĩnh mạch ở bên dưới. Nhưng trong trường hợp teo do viêm hay thương tích, da trơn không còn những đường rãnh mặc dù dễ bị xếp nếp.

-  Teo bì: da bị lõm xuống, teo bì có thể đi kèm với teo thượng bì. Ví dụ: vết rạn da (vergeture) mà thượng bì vẫn bình thường chỉ có bề dày của da giảm.

127 of 154

CƠ CHẾ

Do sự thay đổi của mô liên kết và/hoặc mô đàn hồi.

128 of 154

NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP

129 of 154

130 of 154

131 of 154

132 of 154

PHÂN BỐ �SANG THƯƠNG

133 of 154

PHÂN BỐ THEO ĐƯỜNG

134 of 154

135 of 154

ĐƯỜNG CONG BLASHKO

136 of 154

137 of 154

138 of 154

139 of 154

DERMATOME

140 of 154

- Zona.

- Viêm da dạng Herpes

141 of 154

142 of 154

143 of 154

144 of 154

PHÂN BỐ DẠNG VÒNG

145 of 154

146 of 154

147 of 154

SƠ ĐỒ

148 of 154

149 of 154

150 of 154

151 of 154

152 of 154

153 of 154

Vaåy neán

154 of 154

Sô ñoà vò trí thöôøng gaëp ôû beänh Vaåy neán