SUY TIM CẤP
ThS.BS Nguyễn Ngọc Quỳnh Dung
Bộ môn Nội
Nội dung
1. Tổng quan
2. Nguyên nhân
3. Phân loại
4. Triệu chứng lâm sàng
5. Chẩn đoán
6. Xử trí
Tổng quan
Tổng quan
Yếu tố thúc đẩy và nguyên nhân
Các nguyên nhân của suy tim cấp gồm:
- Bệnh động mạch vành: thiếu máu, hoặc NMCT
- Biến chứng cơ học của NMCT cấp: thủng vách liên thất, hở hai lá cấp, vỡ thất trái .
- Rối loạn nhịp: block nhĩ thất hoặc rối loạn nhịp nhanh.
- Chèn ép tim.
Nguyên nhân suy tim cấp
- Thuyên tắc động mạnh phổi cấp.
- Tổn thương van tim: rách van, đứt cơ trụ, bóc tách động mạch chủ, rối loạn chức năng van nhân tạo.
- Suy thận cấp, suy thận mạn trên BN có sẵn bệnh tim.
Phân loại suy tim cấp
Phân loại suy tim cấp
Bệnh sử của suy tim | ¨ Đợt mất bù cấp của suy tim mạn¨ Suy tim cấp mới xuất hiện lần đầu |
Huyết áp lúc nhập viện | ¨ Suy tim cấp huyết áp cao (HATT >140 mmHg)¨ Suy tim cấp huyết áp bình thường (HATT từ 85/90 – 140 mmHg) ¨ Suy tim cấp huyết áp thấp (HATT < 85/90 mmHg) |
Phân suất tống máu (PSTM) thất trái | ¨ Suy tim cấp có PSTM thất trái giảm¨ Suy tim cấp có PSTM thất trái bảo tồn |
Sung huyết và tưới máu ngoại biên | ¨ Ấm và khô (tưới máu tốt, không sung huyết)¨ Ấm và ẩm (tưới máu tốt nhưng có sung huyết) ¨ Lạnh và khô (giảm tưới máu, không sung huyết) ¨ Lạnh và ẩm (giảm tưới máu và có sung huyết) |
Bệnh cảnh lâm sàng lúc nhập viện | ¨ Suy tim mạn mất bù¨ Phù phổi cấp ¨ Sốc tim ¨ Suy tim huyết áp cao ¨ Suy tim phải |
Triệu chứng lâm sàng
Chẩn đoán suy tim cấp
Lâm sàng:
�
Chẩn đoán suy tim cấp
Chẩn đoán suy tim cấp
Cận lâm sàng:
KHUYẾN CÁO |
Tại thời điểm tiếp nhận, xét nghiệm định lượng peptide bài natri niệu (BNP hoặc NT-proBNP) được khuyến cáo cho tất cả bệnh nhân khó thở cấp và nghi ngờ suy tim cấp để giúp phân biệt với các nguyên nhân khó thở cấp khác. |
Tại thời điểm nhập viện, tất cả bệnh nhân có biểu hiện nghi ngờ suy tim cấp, các xét nghiệm chẩn đoán sau được khuyến cáo:a. Điện tim 12 chuyển đạo; b. X-quang ngực thẳng đánh giá tình trạng sung huyết phổi và phát hiện các bệnh ngoài tim có thể góp phần gây triệu chứng cho bệnh nhân; c. Xét nghiệm máu: men tim, BUN (hoặc urea), creatinin, điện giải (Na, K), glucose, công thức máu, chức năng gan và TSH. |
Siêu âm tim được khuyến cáo ngay.Siêu âm phổi và siêu âm tĩnh mạch chủ dưới. |
BNP và ProBNP
Các điểm cắt tối ưu của BNP và NT-proBNP dùng để chẩn đoán suy tim trong các bệnh cảnh lâm sàng khác nhau.�
Xử trí suy tim cấp
Mục tiêu tức thì (phòng cấp cứu /khoa hồi sức nội)
Xử trí suy tim cấp
Mục tiêu tức thì (trong bệnh viện)
Xử trí suy tim cấp giai đoạn sớm
KHUYẾN CÁO |
Theo dõi độ bão hòa oxy qua da (SpO2) |
Đo pH máu và pCO2 (có thể thêm lactate) nên được xem xét, đặc biệt đối với bệnh nhân phù phổi cấp hoặc có tiền sử COPD |
Oxy liệu pháp được khuyến cáo ở bệnh nhân suy tim cấp có SpO2 <90% hoặc PaO2 <60 mmHg để điều chỉnh tình trạng thiếu oxy máu |
Đặt nội khí quản được khuyến cáo khi suy hô hấp không đáp ứng với xử trí không xâm lấn: PaO2 <60 mmHg, PaCO2 >50 mmHg và toan máu (pH <7,35). |
Sử dụng thuốc
KHUYẾN CÁO |
Thuốc lợi tiểu |
Thuốc lợi tiểu quai được khuyến cáo cho tất cả bệnh nhân suy tim cấp nhập viện có triệu chứng quá tải dịch để cải thiện triệu chứng. Theo dõi đáp ứng, chức năng thận và điện giải. |
Ở bệnh nhân suy tim cấp mới khởi phát hoặc suy tim mạn mất bù, suy tim mất bù chưa dùng lợi tiểu uống, liều khởi phát là 20-40 mg furosemide; đối với bệnh nhân sử dụng lợi tiểu mãn tính, liều khởi phát ít nhất bằng liều đang uống. |
Lợi tiểu được khuyến cáo dùng bolus từng đợt hoặc truyền TM liên tục, liều và thời gian cần điều chỉnh tùy theo tình trạng và triệu chứng người bệnh. |
Phối hợp lợi tiểu quai với thiazide hoặc spironolactone có thể được xem xét nếu bệnh nhân phù kháng trị hoặc đáp ứng triệu chứng chưa đầy đủ. |
Sử dụng thuốc
Thuốc giãn mạch |
Thuốc giãn mạch TM nên được xem xét để làm giảm triệu chứng cơ năng trong suy tim cấp nếu HATT>90 mmHg (và không có tụt huyết áp có triệu chứng).Triệu chứng và huyết áp cần được theo dõi thường xuyên trong quá trình dùng giãn mạch TM. |
Ở bệnh nhân suy tim cấp huyết áp cao, thuốc giãn mạch TM cần được sử dụng là liệu pháp đầu tiên để cải thiện triệu chứng và giảm sung huyết. |
Sử dụng thuốc
Thuốc tăng co bóp (dobutamin, dopamin, milrinone) |
TTM ngắn hạn các thuốc tăng co bóp có thể xem xét ở bệnh nhân huyết áp thấp (HATT < 90 mm Hg) và/hoặc có dấu hiệu giảm tưới máu mặc dù bù đủ dịch, để tăng cung lượng tim, nâng huyết áp, cải thiện tuần hoàn ngoại biên và duy trì chức năng cơ quan đích. |
TTM milrinone có thể xem xét để trung hòa tác dụng chẹn bêta nếu chẹn bêta được cho là yếu tố thúc đẩy tụt huyết áp và giảm tưới máu. |
Vì lý do an toàn, thuốc tăng co bóp không được khuyến cáo trừ khi bệnh nhân tụt huyết áp hoặc giảm tưới máu có triệu chứng. |
Sử dụng thuốc
Thuốc vận mạch |
Một thuốc vận mạch (ưu tiên norepinephrine) có thể được xem xét ở bệnh nhân sốc tim, dù đã điều trị bằng thuốc tăng co bóp, để nâng huyết áp và tăng tưới máu cơ quan sinh tồn. |
Monitor điện tim và huyết áp khi sử dụng thuốc tăng co bóp và vận mạch, vì thuốc có thể gây rối loạn nhịp, thiếu máu cục bộ tim.Trong các trường hợp này, xem xét theo dõi huyết áp trực tiếp trong động mạch. |
Sử dụng thuốc
Dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM) |
Dự phòng TTHKTM bằng enoxaparin được khuyến cáo ở bệnh nhân chưa sử dụng kháng đông và không có chống chỉ định kháng đông. |
Thuốc khác |
Để kiểm soát tần số tim cấp tính ở bệnh nhân rung nhĩ:a. Digoxin và/hoặc chẹn bêta nên được sử dụng đầu tiên b. Amiodarone có thể được xem xét |
Morphin TM có thể sử dụng cẩn trọng để giảm triệu chứng khó thở và chống lo âu ở bệnh nhân khó thở nặng; Thuốc có thể gây buồn nôn và giảm thông khí. |
Sử dụng thuốc
Thuốc inotrope | Bolus | Tốc độ truyền TM |
Dobutamina | Không | 2–20 μg/kg/phút (bêta+) |
Dopamin | Không | 3–5 μg/kg/phút; tăng co bóp (bêta+) |
>5 μg/kg/phút: (bêta+), co mạch (alpha+) | ||
Milrinonea,b | 25–75 μg/kg trong 10–20 phút | 0,375–0,75 μg/kg/phút |
Norepinephrine | Không | 0,2–1 μg/kg/phút |
Epinephrine | Bolus: 1 mg có thể cho trong quá trình hồi sinh tim phổi, lặp lại mỗi 3–5 phút | 0,05–0,5 μg/kg/phút |
Sử dụng thuốc
Thuốc giãn mạch | Liều | Tác dụng chính | Khác |
Nitroglycerin | Khởi đầu 10–20 μg/phút, tăng dần đến 200 μg/phút | Tụt huyết áp, đau đầu | Dung nạp nếu truyền liên tục |
Isosorbide dinitrate | Khởi đầu 1 mg/giờ, tăng dần đến 10 mg/giờ | Tụt huyết áp, đau đầu | Dung nạp nếu truyền liên tục |
Nitroprusside | Khởi đầu 0,3 μg/kg/phút và tăng dần đến 5 μg/kg/phút | Tụt huyết áp, ngộ độc isocyanate | Nhạy cảm ánh sáng |
Kết luận