1 of 9

Môn học: Internet & Dịch vụ�Đề tài: Giao thức PPPoE

Giáo Viên : Đặng Ngọc Cường

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Đức Hiền.

Nguyễn Thị Xuân Hạnh.

Nguyễn Tuân.

Phan Văn Tuấn.

2 of 9

  • PPPoE (Point-to-Point Protocol over Ethernet) – RFC 2516

  • PPPoE là một giao thức với được hình thành bởi sự đóng gói dữ liệu của gói tin PPP trong gói tin Ethernet.

  • được sử dụng chủ yếu với các dịch vụ DSL, nơi người dùng cá nhân kết nối với modem DSL qua Ethernet .

  • được phát triển bởi UUNET , Redback Networks và RouterWare ( Wind River Systems ) và có sẵn như là một thông tin RFC 2516 .

3 of 9

Mô hình giao thức PPPoE:

4 of 9

  • PPPoE gồm hai giai đoạn Discovery stage(Giai đoạn khám phá) và PPP Session stage(giai đoạn phiên)

  • Discovery Stage:
    • PPP là giao thức đóng gói dữ liệu truyền giữa hai điểm Point to point, trong khi đó môi trường ethernet gói tin có rất nhiều điểm đến nên giai đoạn này nhằm xác đinh điểm đến duy nhất cho gói tin PPP.
    • Do đó trước khi trao đổi PPP kiểm soát các gói tin để thiết lập kết nối qua Ethernet, địa chỉ MAC của hai điểm cuối được biết đến với nhau để có thể được mã hóa trong các gói tin điều khiển.Giai đoạn Discovery PPPoE thực hiện chính xác công việc này. Ngoài ra nó còn giúp thiết lập một Session ID có thể được sử dụng để trao đổi các gói tin.

5 of 9

  • PPP là một giao thức peer-to-peer, PPPoE vốn là một mối liên kết client-server, từ nhiều máy chủ có thể kết nối với một nhà cung cấp dịch vụ trên một kết nối vật lý duy nhất.

  • Quá trình Discovery gồm 05 bước :
    • Client – Server : Bắt đầu (PPPoE Active Discovery Initiation )
    • Server – Client : Cung cấp (PPPoE Active Discovery Offer )
    • Client – Server : Yêu cầu (PPPoE Active Discovery Request)
    • Server – Client : Xác nhận phiên (PPPoE Active Discovery Session – confirmation.)
    • Chấm dứt quá trình Discovery.

6 of 9

Ví dụ một gói tin PADI(PPPoE Active Discovery Initiation ):

Frame 1 (44 byte trên dây, 44 byte captured)

Ethernet II Src: 00:50:DA: 42: D7: DF, Dst: ff: ff: ff: ff: ff: ff

PPP-over-Ethernet Discovery

Version: 1

Type 1

Code Active Discovery Initiation (PADI)

Session ID: 0000

Payload Length: 24

PPPoE Tags

Tag: Service-Name

Tag: Host-uniq

Binary Data: (16 bytes)

7 of 9

  • Session stage:
    • Khi 1 phiên PPPoE được bắt đầu, dữ liệu PPP được gửi như là bất kỳ đóng gói PPP khác . Tất cả các gói Ethernet là unicast. Mã PPPoE phải được thiết lập . Session_id không phải thay đổi cho phiên PPPoE và phải là giá trị được giao trong giai đoạn khám phá(Discovery Stage). Các tải trọng PPPoE chứa một khung PPP. Khung bắt đầu với các giao thức PPP-ID.

8 of 9

  • PPPoE (Point to Point over Ethernet) (RFC 2516) hỗ trợ các giao thức định hướng (giống IP) và các giao thức không định hướng (như Ethernet).

  • PPPoE yêu cầu hầu hết các giao thức đóng khung:

- PPP trên PC để bảo an kết nối tử PC đến bộ định tuyến của ISP.

- PPPoE kết nối từ PC đến modem.

- RFC 1483 kết nối từ modem đến bộ định tuyến của ISP.

9 of 9

  • Ưu điểm:

- PPPoE có thể ghép nhiều phiên PPP trên một ATM PVC.

- Hỗ trợ nhiều người sử dụng chung một kết nối ADSL.

- PPP cung cấp tính năng bảo an (PAP/CHAP).

- Sử dụng màn hình dial-up quen thuộc.

- Người sử dụng có thể lựa chọn dịch vụ (Lựa chọn dịch vụ một cách

động).

  • Nhược điểm:

  • Phần mềm hay phần cứng của PC phải có chức năng SAR
  • Một đối tượng sử dụng trên một kết nối ADSL và phải cấu hình đối tượng sử dụng.
  • Phải khai báo VPI/VCI cho ADSL modem
  • Sử dụng userID và Password cho NSP