1 of 14

CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG HỒNG HÀ�

ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM RUỘT HOẠI TỬ Ở GÀ

Tham khảo: Tạp chí Gia cầm

2 of 14

I. TẦM QUAN TRỌNG

Viêm ruột hoại tử ở gà (NE) là một trong những bệnh khá nguy hiểm và gây nhiều thiệt hại nghiêm trọng nếu không có các biện pháp điều trị kịp thời và thích hợp.

3 of 14

II. NGUYÊN NHÂN

Là bệnh viêm hoại tử niêm mạc ruột do vi khuẩn Clostrium perfringens type C (Gram +) gây ra ở gà thuộc mọi hình thức chăn nuôi

Thường gặp ở gà sau 3 tuần tuổi trở lên

Bào tử vi khuẩn là loại chịu nhiệt, có thể sống trong nước sôi trong vòng 2 giờ.

4 of 14

II. NGUYÊN NHÂN

Clostridium perfingens là vi khuẩn yếm khí sống trong đường ruột, gây bệnh nếu có các yếu tố thúc đẩy bất lợi như: Cầu trùng, rối loạn tiêu hóa,…

Bệnh làm giảm khả năng tăng trọng, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng

Tỷ lệ chết 4 - 8%.

5 of 14

III. TRIỆU CHỨNG

Clostrium

perfringens

Thường cư trú trong đường ruột

Gây biến đổi làm tăng pH ruột và giảm hàm lượng ôxy

Viêm ruột hoại tử trên gà gây hiện tượng xuất huyết qua thành ruột

Viêm ruột hoại tử

(điểm 1 - nhẹ; điểm 4 - nặng)

6 of 14

III. TRIỆU CHỨNG

Viêm ruột hoại tử

ở gà

Bệnh xảy ra ở thể cấp tính với tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao

Bệnh có tính dịch địa phương

Thường xảy ra ở đàn gà thịt 4 - 8 tuần tuổi

Bệnh thường xảy ra ở đàn gà

từ 4 – 8 tuần tuổi

7 of 14

III. TRIỆU CHỨNG

Gà hay nằm sấp, gục đầu, sã cánh, không thể tự đứng

Bệnh xảy ra với thể cấp tính và thể mãn tính

Gà bệnh giảm ăn, chậm chạp, ỉa phân khô có màu đen, đôi khi lẫn máu và nhầy gần giống triệu chứng bệnh cầu trùng

Gà chậm lớn, giảm cân, trong khi vẫn ăn uống bình thường và bị chết do gầy

8 of 14

IV. BỆNH TÍCH

Mổ khám gà

    • Xác gầy ốm; niêm nạc ruột non sưng phồng, viêm, xuất huyết

Giai đoạn cuối

    • Có chất màu xanh hoặc nâu phủ trên niêm nạc ruột

9 of 14

V. PHÒNG BỆNH

Vệ sinh sạch sẽ chuồng trại, thức ăn, nước uống

Tăng cường sức đề kháng cho gà bằng cách thường xuyên bổ sung các vitamin, axit amin, khoáng,…

Sử dụng khẩu phần chứa hàm lượng protein thấp hoặc khẩu phần có nguồn protein dễ tiêu hóa kết hợp với các enzyme, men vi sinh, chế phẩm sinh học,…

Phòng stress, tăng cường miễn dịch, cung cấp vitamin C và điện giải.

10 of 14

V. PHÒNG BỆNH

Không nên cho gà ăn những thức ăn có kích thước hạt khác có độ đồng đều không cao, thức ăn bị nhiễm nấm mốc,…

Hạn chế thay đổi khẩu phần ăn và phương thức cho ăn đột ngột

Khi nuôi phải tuân thủ quy trình an toàn sinh học, diệt cầu trùng khi 3 - 5 ngày tuổi

Diệt cầu trùng cho gà

để hạn chế tỉ lệ chết

11 of 14

VI. TRỊ BỆNH

Oxytetra-cycline dehydrate (OTC 50%)

Doxy-cycline Hydrochloride

Amoxicillin

Tiến hành tách riêng những con bị bệnh. Cho gia cầm ăn những thức ăn dễ tiêu hóa. Một số thuốc được khuyến cáo điều trị hiệu quả nhất khi được trộn vào thức ăn

12 of 14

VI. TRỊ BỆNH

Người nuôi có thể tham khảo một số phác đồ điều trị sau:

    • Trộn LINCO 25% vào thức ăn theo liều 1 g/4 lít nước uống tương đương 1 g/15 - 20 kg thể trọng
    • Bổ trợ bù nước và điện giải bằng điện giải Gluco K-C 2 g/lít nước tương đương 100 g/50 kg thức ăn trong 3 - 5 ngày

Phác đồ 1

    • Trộn CHLOTETRA liều 1 g/4 - 6 kg thể trọng vào thức ăn hoặc hòa nước uống 1 g/ 1 lít nước uống
    • Hòa Gluco K-C 2 g/lít nước trong 3 - 5 ngày

Phác đồ 2

13 of 14

VI. TRỊ BỆNH

Người nuôi có thể tham khảo một số phác đồ điều trị sau:

    • Trộn SULFATRIMIX vào thức ăn 1 g/2 lít nước uống, tương đương 3 - 4 kg thể trọng
    • Gluco K-C liều 2 g/lít nước uống tương đương 1 g/6 - 8 kg thể trọng

Phác đồ 3

Bổ sung chất điện giải cho gà

14 of 14

THANK FOR WATCHING!!!