1 of 23

Thang điểm đánh giá người bệnh sử dụng thuốc an thần trong Hồi sức tích cực

CNĐD. Nguyễn Đình Khánh

Trung tâm Hồi sức tích cực – Bệnh viện Bạch Mai

2 of 23

Đặc điểm người bệnh hồi sức tích cực

  • Người bệnh trong tình trạng nguy kịch cần được chăm sóc và theo dõi chuyên sâu:
  • Bệnh lý cấp tính hô hấp: viêm phổi, ARDS, đợt cấp COPD….
  • Bênh lý cấp tiêu hoá: viêm tuỵ cấp, xuất huyết tiêu hoá….
  • Bệnh lý thần kinh: tai biến mạch máu não, nhược cơ …..
  • Đa chấn thương, suy đa tạng, sốc nhiễm trùng
  • Ngộ độc cấp: thuốc, hoá chất, thực phẩm
  • Bênh lý tim mạch nguy kịch: sốc tim, nhồi máu cơ tim

3 of 23

Người bệnh được thực hiện các thủ thuật

  • Đặt ống NKQ/MKQ thở máy
  • Catheter: ngoại vi, ECMO,

lọc máu, tĩnh mạch trung tâm

  • Chọc hút dẫn lưu: ổ bụng, tuỵ,

dịch màng phổi

- Ống thông dạ dày, bàng quang

  • Cố định xương gãy,

khâu vết thương hở

4 of 23

Người bệnh thường trải qua các cảm giác:

  • Đau đớn
  • Kích động
  • Lo lắng
  • Căng thẳng
  • Khó chịu
  • Rối loạn

giấc ngủ

5 of 23

Người bệnh sẽ có các hành động bất lợi

  • Bỏ dây thở oxy
  • Rút ống thông dẫn lưu: dạ dày,

tiểu, dẫn lưu ổ bụng, màng phổi

  • Người bệnh thở chống máy, tự

Rút ống NKQ ( 22-157/ 1000 ngày

thở máy

- Dừng máy lọc máu

…….

-> Việc sử dụng thuốc an thần là không thể tránh khỏi

6 of 23

Sử dụng an thần không đúng gây biến cố?

Thuốc

an thần

Kích động và lo lắng, đau, khó chịu, giảm thông khí, loạn nhịp tim, tăng huyết áp, chấn thương ….

Thiếu liều

7 of 23

Sử dụng an thần không đúng gây biến cố?

Thuốc

an thần

Quá liều

- Loét do tỳ đè nằm lâu, bất động

- Các biến chứng liên quan thở máy: VAP

- Khó cai thở máy

- Suy hô hấp, huyết áp thấp

- Hội chứng cai

8 of 23

Sử dụng an thần không đúng gây biến cố?

Thuốc

an thần

Tăng thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị, tăng nguy cơ tử vong

Quá liều

Thiếu liều

9 of 23

Sử dụng an thần lý tưởng – an thần nhẹ

Thuốc an thần nhẹ được xác định bằng cách sử dụng thang đo, chẳng hạn như RASS, điểm RASS từ –2 đến +1 (hoặc tương đương bằng cách sử dụng các thang đo khác)1;2

Thuốc

an thần

  • Không gây ức chế hô hấp
  • Khởi phát nhanh, có thể chuẩn độ, thời gian bán huỷ ngắn
  • An thần dễ định hướng và kích thích
  • Giảm lo âu
  • Ổn định huyết động
  • Mang lại sự thoải mái cho người bệnh đồng thời tương tác tốt với môi trường

Nguyên nhân gây kích động

1. Sessler CN, Gosnell MS, Grap MJ, et al. The Richmond Agitation-Sedation Scale: validity and reliability in adult intensive care unit patients. Am J Respir Crit Care Med. 2002;166(10):1338-1344. doi:10.1164/rccm.2107138

2. Guidelines for the Prevention and Management of Pain, Agitation/Sedation, Delirium, Immobility, and Sleep Disruption in Adult Patients in the ICUCrit Care Med. 2018 Sep;46(9):e825-e873Published: 8/22/2018.

10 of 23

Các thang điểm phổ biến đánh giá sử dụng thuốc an thần

  • Sedation Agitation Scale (SAS)
  • Ramsay Sedation Scale ( Ramsay)
  • Richmond Agitation Sedation Sacle ( RASS)
  • Chỉ số lưỡng phổ (BIS: BISPECTRAL INDEX)

Thang điểm

Lợi ích sử dụng

Biến cố không mong muốn

11 of 23

THANG ĐIỂM RAMSAY

Awake levels/Tỉnh

Ý nghĩa

1

Patient anxious and agitated or restless or both

Người bệnh lo lắng và kích thích hoặc không nằm yên hoặc cả hai

Tìm và giải quyết nguyên nhân gây kích động/ đau. Xem xét nâng liều hoặc thay thế thuốc an thần và/ hoặc giảm đau.

2

Patient co-operative, orientated, and tranquil

Người bệnh hợp tác, định hướng được và yên lặng

Đạt mục tiêu an thần, xem xét tiếp tục duy trì điều trị hiện tại

3

Patient responds to commands only

Người bệnh chỉ đáp ứng với mệnh lệnh

4

a brisk response/ đáp ứng nhanh

5

a sluggish response/đáp ứng kém

Xem xét giảm liều hoặc ngừng thuốc an thần. Lưu ý: một số tình trạng bệnh cần mức an thần sâu trong giai đoạn cấp.

6

no response/không đáp ứng

12 of 23

Đặc điểm thang điểm Ramsay

Ưu điểm

  • Ngắn gọn: bao gồm 6 mức điểm

Nhược điểm:

- Không phân loại các mức độ kích động mà chủ yếu tập trung phân loại mức độ an thần

- Nếu không được đào tạo kỹ thì thang điểm Ramsay không phải là công cụ đáng tin để đánh thuốc an thần, có thể dẫn tới việc an thần quá mức3

3.Deol HS, Surani SR, Udeani G. Inter-rater Reliability of the Ramsay Sedation Scale for Critically-ill Intubated Patients. Cureus. 2019;11(10):e6021. Published 2019Oct29. doi:10.7759/cureus.6021

13 of 23

THANG ĐIỂM SAS 1999

Điểm

Mức độ

Mô tả

Ý nghĩa

1

Không thể đánh thức

Đáp ứng kém hoặc không đáp ứng với các kích thích cơ thể, bệnh nhân không thể giao tiếp hoặc không thể làm theo lệnh

người bệnh an thần sâu, xem xét giảm liều an thần

2

Mê sâu

Đánh thức bằng các kích thích vào cơ thể nhưng bệnh nhân không thể giao tiếp hoặc làm theo lệnh, bệnh nhân có thể cựa quậy tự nhiên

3

Mê

Khó đánh thức nhưng có thể đánh thức bằng lời nói hoặc vỗ nhẹ giúp cho bệnh nhân tỉnh làm theo các lệnh đơn giản nhưng ngay sau đó bệnh nhân mê trở lại

Đạt mục tiêu, xem xét tiếp tục duy trì điều trị hiện tại

4

Yên lặng và hợp tác

Yên lặng, có thể đánh thức, làm theo lệnh

5

Kích thích

Lo lắng hoặc kích thích, có thể nhắc bằng lời nói

Xem xét tìm nguyên nhân gây kích động, nâng liều hoặc thay đổi thuốc an thần và giảm đau nếu cần thiết

6

Kích thích nhiều

Cần phải trói, buộc và không nhắc nhở được, cắn ống nội khí quản

7

Kích thích nguy hiểm

Tự rút NKQ, rút catheter, trèo khỏi thành giường, tấn công nhân viên y tế, giãy giụa lung tung

14 of 23

THANG ĐIỂM RASS 2002

Điểm

Mức độ

Mô tả

Ý nghĩa

4

Kích động

Kích động hoặc quá khích mạnh, gây nguy hiểm NVYT

Chưa đạt mức độ an thần, cần thêm thuốc an thần

3

Kích thích mạnh

Tự rút NKQ hoặc rút catheter hoặc có hành vi quá khích với NVYT

2

Kích thích

Thường xuyên giãy giụa hoặc bệnh nhân thở chống máy

1

Bồn chồn

Lo lắng hoặc sợ hãi nhưng không giãy giụa quá mức

0

Tỉnh và yên lặng

Chú ý tự nhiên với nhân viên y tế

Đạt mục tiêu an thần

-1

Ngủ gà

Không tỉnh hoàn toàn, nhưng thức tỉnh, đáp ứng bằng ánh mắt theo mệnh lệnh duy trì trên 10 giây

-2

An thần nhẹ

Thức tỉnh, đáp ứng bằng ánh mắt theo mệnh lệnh trong thời gian ngắn (dưới 10 giây)

-3

An thần vừa

Cựa quậy theo mệnh lệnh (nhưng không có đáp ứng bằng ánh mắt)

An thần quá mức, cân nhắc giảm bớt thuốc an thần

-4

An thần sâu

Không đáp ứng với lời nói, nhưng BN có cựa quậy với các kích thích cơ thể

-5

Không thể đánh thức

Không đáp ứng bằng mệnh lệnh và các kích thích cơ thể

15 of 23

Các bước đánh giá RASS

Bước 1: Quan sát người bệnh:

- Kích động hoặc quá khích mạnh, gây nguy hiểm NVYT: điểm + 4

- Tự rút NKQ hoặc rút catheter hoặc có hành vi quá khích với NVYT: điểm + 3

- Thường xuyên giãy giụa hoặc người bệnh thở chống máy: điểm + 2

- Lo lắng hoặc sợ hãi nhưng không giãy giụa quá mức : điểm +1

- Chú ý tự nhiên với nhân viên y tế : điểm 0

16 of 23

Các bước đánh giá RASS

Bước 2: Tiếp cận người bệnh bằng lời nói

Nói lớn tiếng và người bệnh mở mắt và nhìn vào người nói. Lặp lại một lần nếu cần thiết. Có thể nhắc người bệnh tiếp tục nhìn vào người nói.

- Người bệnh có mở mắt và giao tiếp bằng mắt, duy trì trong hơn 10 giây (điểm -1).

- Người bệnh có mở mắt và giao tiếp bằng mắt, nhưng không duy trì trong 10 giây (điểm -2).

- Người bệnh có bất kỳ chuyển động nào để đáp ứng với giọng nói, ngoại trừ giao tiếp bằng mắt (điểm -3).

17 of 23

Các bước đánh giá RASS

Bước 3:Tiếp cận người bệnh bằng hành động

Nếu người bệnh không đáp ứng với giọng nói, kích thích thể chất người bệnh bằng cách lắc vai và sau đó cọ xát xương ức nếu không có phản ứng.

- Người bệnh có bất kỳ chuyển động nào đến kích thích thể chất (điểm -4).

- Người bệnh không có phản ứng với kích thích bằng giọng nói hoặc thể chất (điểm -5).

18 of 23

Đặc điểm thang điểm RASS

  • RASS có lợi thế tính dễ nhớ và dễ áp dụng
  • Thang điểm RASS được đánh giá độ tin cậy
  • RASS áp dụng đánh giá mức độ kích động ở người bệnh không sử dụng thuốc an thần

-> RASS được khuyến cáo là công cụ đánh giá người bệnh sử dụng thuốc an thần phù hợp trong môi trường HSTC2

2.Devlin JW, Skrobik Y, Gélinas C, et al. Clinical Practice Guidelines for the Prevention and Management of Pain, Agitation/Sedation, Delirium, Immobility, and Sleep Disruption in Adult Patients in the ICU. Crit Care Med. 2018;46(9):e825-e873. doi:10.1097/CCM.0000000000003299

19 of 23

Phác đồ điều chỉnh Midazolam

20 of 23

21 of 23

Tài liệu tham khảo

1. Sessler CN, Gosnell MS, Grap MJ, et al. The Richmond Agitation-Sedation Scale: validity and reliability in adult intensive care unit patients. Am J Respir Crit Care Med. 2002;166(10):1338-1344. doi:10.1164/rccm.2107138

2. Guidelines for the Prevention and Management of Pain, Agitation/Sedation, Delirium, Immobility, and Sleep Disruption in Adult Patients in the ICUCrit Care Med. 2018 Sep;46(9):e825-e873Published: 8/22/2018.

3. Deol HS, Surani SR, Udeani G. Inter-rater Reliability of the Ramsay Sedation Scale for Critically-ill Intubated Patients. Cureus. 2019;11(10):e6021. Published 2019 Oct 29. doi:10.7759/cureus.6021

3. Khan BA, Guzman O, Campbell NL, et al. Comparison and agreement between the Richmond Agitation-Sedation Scale and the Riker Sedation-Agitation Scale in evaluating patients' eligibility for delirium assessment in the ICU. Chest. 2012;142(1):48-54. doi:10.1378/chest.11-2100

4. Arroyo-Novoa CM, Figueroa-Ramos MI, Puntillo KA. Occurrence and Practices for Pain, Agitation, and Delirium in Intensive Care Unit Patients. P R Health Sci J. 2019;38(3):156-162.

5. Taran Z, Namadian M, Faghihzadeh S, Naghibi T. The Effect of Sedation Protocol Using Richmond Agitation-Sedation Scale (RASS) on Some Clinical Outcomes of Mechanically Ventilated Patients in Intensive Care Units: a Randomized Clinical Trial. J Caring Sci. 2019;8(4):199-206. Published 2019 Dec 1. doi:10.15171/jcs.2019.028

6. Neme D, Aweke Z, Micho H, Mola S, Jemal B, Regasa T. Evidence-Based Guideline for Adult Sedation, Pain Assessment, and Analgesia in a Low Resource Setting Intensive Care Unit: Review Article. Int J Gen Med. 2020;13:1445-1452. Published 2020 Dec 8. doi:10.2147/IJGM.S276878

7. Imai K, Morita T, Yokomichi N, et al. Efficacy of Proportional Sedation and Deep Sedation Defined by Sedation Protocols: A Multicenter, Prospective, Observational Comparative Study. J Pain Symptom Manage. 2021;62(6):1165-1174. doi:10.1016/j.jpainsymman.2021.06.005

8. Kanda N, Nakano H, Naraba H, et al. The efficacy and safety of nurse-initiated sedation management in an intensive care unit: A two-phase prospective study in Japan. Jpn J Nurs Sci. 2022;19(4):e12486. doi:10.1111/jjns.12486

22 of 23

Câu hỏi và thảo luận ?

Nguyễn Đình Khánh

Trung tâm Hồi sức tích cực –Bệnh viện Bạch Mai

Email: shnahk@gmail.com

ĐT: 0949.870.999

23 of 23

Xin trân trọng cảm ơn !