POLICY & GUIDELINES ON THE PROTECTION
OF MINORS AND VULNERABLE ADULTS
CHÍNH SÁCH & QUY ĐỊNH BẢO VỆ�TRẺ VỊ THÀNH NIÊN VÀ NGƯỜI LỚN DỄ BỊ TỔN THƯƠNG
THE VICE-PROVINCE OF EXTRA PATRIAM (3401)
CONGREGATION OF THE MOST HOLY REDEEMER
I. WHY IT IS SO IMPORTANT?
TẠI SAO ĐÂY LÀ MỘT VẤN ĐỀ NGHIÊM TRỌNG?
II. WHO ARE WE PROTECTING?
AI LÀ ĐỐI TƯỢNG CHÚNG TA BẢO VỆ?
III. WHAT ARE THE RESTRICTIONS?
ĐÂU LÀ NHỮNG NGHIÊM CẤM?
IV. HOW SANCTIONS APLLIED?
HÌNH PHẠT ĐƯỢC ÁP DỤNG NHƯ THẾ NÀO?
I. WHY IT IS SO IMPORTANT?
TẠI SAO ĐÂY LÀ MỘT VẤN ĐỀ NGHIÊM TRỌNG?
Các sĩ tử Dòng Chúa Cứu Thế Phụ tỉnh Hải Ngoại có sứ mạng đầu tiên là công bố Tin Mứng Chúa Giêsu Kitô (Hiến pháp 1; Qui chế Phụ tỉnh...).
Bất kỳ hành động nào về phía sĩ tử hoặc nhân viên của Nhà dòng có hại đến những trẻ em vị thành niên và những người lớn dễ tổn thương đều đi ngược lại với sứ mạng của Phụ tỉnh.
Các sĩ tử DCCT tuyệt đối cam kết làm tất cả những gì có thể để bảo vệ trẻ vị thành niên/người lớn dễ bi tổn thương mà họ phục vụ.
4. The abuse of minors/ vulnerable adults is contrary to the teachings of the Gospel, the mission of the Congregation of the Most Holy Redeemer, and the Church, and as such are prohibited (CIC 1395,2).
Việc lạm dụng trẻ vị thành viên/người lớn dễ tổn thương là đi ngược lại với Giáo huấn của Tin Mừng, sứ mạng của Dòng Chúa Cứu Thế và Giáo Hội, và vì thế phải bị cấm đoán (Giáo luật 1395§2).
5. All members have a responsibility to protect minors/vulnerable adults from all forms of abuse. The Redemptorists are committed to acting justly and pastorally with any confrere who stands accused of sexual abuse, as well as affording him all the civil and canonical rights he possesses.
Tất cả sĩ tử đều có trách nhiệm bảo vệ trẻ vị thành niên/người lớn dễ tổn thương khỏi mọi hình thức lạm dụng. Những sĩ tử DCCT cam kết hành động đúng đắn và phù hợp về mặt mục vụ với bất kỳ người anh em nào bị tố cáo lạm dụng tình dục, cũng như cung ứng mọi quyền dân sự và giáo luật người đó có được.
II. WHO ARE WE PROTECTING?
AI LÀ ĐỐI TƯỢNG CHÚNG TA BẢO VỆ?
Những tiêu chuẩn sau đây có mục đích giúp các sĩ tử và nhân viên của Phụ tỉnh khi đưa ra những quyết định về sự liên hệ với trẻ vị thành niên/người lớn dễ tổn thương. Những tiêu chuẩn này không được đề ra hoặc nhằm mục đích nói đến các liên hệ trong gia đình.
Nhằm mục đích của văn kiện này, một thành viên (còn được gọi là ‘sĩ tử’) có thể là một tu sĩ có lời khấn của Phụ tỉnh, một tập sinh, hoặc dự tu đang trong thời gian đào tạo. Chính sách này áp dụng cho tất cả các thành viên đang sống và hoạt động trong Phụ Tỉnh Hải Ngoại.
Trẻ vị thành niên là người chưa đủ 18 tuổi (Giáo luật 1395§2).
2. Vulnerable adults are those over 18 years of age who would be considered uniquely vulnerable to abuse because of mental disabilities.
Người lớn dễ tổn thương là những ai trên 18 tuổi nhưng mắc bệnh tâm thần, bị xem là dễ bị thương tổn một cách đặc biệt bởi sự lạm dụng.
III. WHAT ARE THE RESTRICTIONS?
ĐÂU LÀ NHỮNG NGHIÊM CẤM?
Prohibited Behaviors
Say thuốc bất hợp pháp hoặc say bia rượu khi có mặt trẻ vị thành niên.�
2. Using or possessing alcohol, except for sacramental purposes, while in the presence of minors.
Sử dụng hoặc sở hữu rượu bia, ngoại trừ cho mục đích bí tích (phụng vụ), khi có mặt trẻ vị thành niên.
3. Providing or allowing minors/vulnerable adults to use illegal drugs or consume alcohol, except for sacramental purposes.
Cung cấp hoặc cho phép trẻ vị thành niên/người lớn dễ tổn thương sử dụng các loại thuốc bất hơp pháp hoặc tiêu thụ rượu bia, ngoại trừ với mục đích bí tích.�
4. Using inappropriate language in the presence of minors.
Sử dụng ngôn ngữ không phù hợp khi có mặt trẻ vị thành niên.
5. Speaking to minors/vulnerable adults in a way that is or could be construed by any observer as harsh, threatening, intimidating, shaming, derogatory, demeaning, or humiliating.
Nói năng với trẻ vị thành niên/người lớn dễ tổn thương theo một cách thức được xem hoặc được hiểu như là gay gắt, có tính cách đe dọa, làm nhục, xúc phạm, hạ nhục, hoặc sỉ nhục.
Prohibited Behaviors
Thảo luận về các hoạt động tính dục với trẻ em/người lớn dễ tổn thương trừ phi đó là một yêu cầu của công việc chuyên biệt và sĩ tử phải được huấn luyện để thảo luận những vấn đề này.
7. Engaging in any sexually oriented conversations with minors/vulnerable adults, unless the conversations are part of a legitimate lesson and discussion for teenagers regarding human sexuality issues. On such occasions, the lessons will convey the Church's teachings on these topics. If the youth have further questions not answered or addressed by their individual teachers, they should be referred to their parents, guardians, or the competent authority for clarification or counseling.
Dấn mình vào những cuộc trò chuyện có khuynh hướng tính dục với trẻ vị thành niên/người lớn dễ tổn thương, trừ phi những cuộc trò chuyện này là một phần của bài học chính đáng và nằm trong cuộc thảo luận cho thiếu niên về các vấn đề tính dục con người. Trong những lúc như thế, các bài học sẽ chuyển tải các giáo huấn của Hội thánh về những đề tài này. Nếu người trẻ có những câu hỏi thêm nữa mà không được các giáo viên trả lời hoặc đề cập đến, thì những câu hỏi đó sẽ được đưa về cho cha mẹ, người giám hộ, hoặc người có thẩm quyền để làm sáng tỏ hoặc để tư vấn.
8. Being nude in the presence of minors.
Trần truồng khi có mặt trẻ em�
Prohibited Behaviors
9. Showing minors/vulnerable adults any sexually oriented or morally inappropriate materials (magazines, cards, videos, films, clothing, etc.).
Cho trẻ vị thành niên/người lớn dễ tổn thương xem bất kỳ những tài liệu nào có khuynh hướng tình dục hoặc không thích hợp về mặt đạo đức (tạp chí, thẻ, video, phim, quần áo, etc.).�
10. Possessing any child pornography.
Sở hữu tài liệu khiêu dâm trẻ em.
11. Sleeping in the same beds, sleeping bags or small tents with minors/vulnerable adults.
Ngủ chung giường, trong cùng túi ngủ (sleeping bag), hoặc lều trại với trẻ vị thành niên/người lớn dễ tổn thương.�
12. Misuse of the Internet to engage in conversations with minors/vulnerable adults.
Sử dụng Internet cách sai trái để trò chuyện với trẻ vị thành niên/người lớn dễ tổn thương.
13. Engaging in sexual contact with minors/vulnerable adults. For the purposes of this policy, sexual contact is defined as vaginal intercourse, anal intercourse, oral intercourse or the touching of an erogenous zone of another (including but not limited to the thighs, genitals, buttocks, pubic region or chest) for the purpose of sexually arousing or gratifying either person.
Có quan hệ tình dục với trẻ vị thành niên/người lớn dễ tổn thương. Nhằm mục đích của chính sách này, quan hệ tình dục được định nghĩa là giao cấu qua âm đạo, hậu môn, miệng, hoặc chạm đến những vùng nhạy cảm của một người (gồm cả nhưng không giới hạn ở cơ quan sinh dục, mông, đùi, hoặc ngực) với mục đích kích thích tình dục hoặc gây thỏa mãn cho chính mình hoặc người khác.
Off-site Events
1. Members are prohibited from transporting minors without the written permission of their parent, guardian, or competent authority. Members are to ensure that another adult is present when transporting a minor.
Cấm các thành viên chuyên chở các trẻ vị thành niên nếu không có sự cho phép được viết ra bởi cha mẹ, giám hộ, hoặc giới thẩm quyền. Phải luôn có một người lớn nữa hiện diện khi chuyên chở trẻ vị thành niên.
2. Members are prohibited from unnecessary and/or inappropriate physical contact with minors/vulnerable adults while in vehicles.
Cấm các thành viên có sự đụng chạm thể lý không cần thiết và/hoặc không thích hợp với trẻ vị thành niên/người lớn dễ tổn thương trong xe hơi.�
3. Minors should be transported directly to their destination. No unplanned stops should be made, unless there is an emergency.
Trẻ vị thành niên phải được chở thẳng đến địa điểm. Không được dừng xe ở nơi đâu nếu không nằm trong hoạch định, trừ phi là trường hợp khẩn cấp.
4. Members are prohibited from having unsupervised minors at their residence. A parent or guardian must be present.
Cấm không cho trẻ vị thành niên đến nơi cư trú của mình mà không có thân nhân người lớn trông coi. Một phụ huynh hoặc giám hộ phải hiện diện.�
5. Changing and showering facilities or arrangements for members must be separate from facilities or arrangements for minors/vulnerable adults.
Những nơi thay quần áo và tắm rửa của các thành viên phải được tách biệt khỏi nơi ở của trẻ vị thành niên/người lớn dễ tổn thương.
3. Physical Contact
1. Members are prohibited from using physical discipline in any way for behavior management of minors/vulnerable adults. No form of physical discipline is acceptable. This prohibition includes spanking, slapping, pinching, hitting, or any other physical force as retaliation or correction for inappropriate behaviors by minors/vulnerable adults.
Cấm các thành viên sử dụng việc kỷ luật trên thân thể dưới bất cứ hình thức nào nhằm điều khiển hành vi của trẻ vị thành niên/người lớn dễ tổn thương. Không thể nào chấp nhận bất kỳ hình thức kỷ luật trên thân thể. Việc cấm đoán này bao gồm đánh đòn, vả, nhéo, đấm, hoặc bất cứ sức mạnh thể lý nào như là sự trả đũa hoặc sửa phạt những hành vi không thích hợp của trẻ vị thành niên/người lớn dễ tổn thương.
2. Appropriate affection between members and minors/vulnerable adults constitutes a positive part of Church life and ministry. The following forms of affection are regarded as appropriate examples for members in ministry roles with minors/ vulnerable adults:
Tình cảm thích hợp giữa các thành viên và trẻ vị thành niên/người lớn dễ tổn thương thiết lập một phần tích cực trong đời sống và mục vụ Giáo hội. Những hình thức tình cảm dưới đây được xem như là những ví dụ thích hợp cho các thành viên trong vai trò mục vụ với trẻ vị thành niên/người lớn dễ tổn thương là:
- Ôm nhau�- Vỗ trên vai hoặc lưng�- Bắt tay�- Vỗ tay cao (“high-fives”) và phát tay (hand slapping) - Khen ngợi bằng lời nói�- Đụng bàn tay, mặt, vai và tay�- Quàng tay quanh vai.�- Nắm tay khi đi với các em nhỏ�- Ngồi bên cạnh các em nhỏ�- Quỳ gối hoặc cúi xuống để ôm các em nhỏ�- Nắm tay nhau khi cầu nguyện�- Vỗ trên đầu, nếu phù hợp về mặt văn hóa.
3. Some forms of physical affection have been used by adults to initiate inappropriate contact with minors/vulnerable adults. In order to maintain the safest possible environment for minors/vulnerable adults, the following are examples of affection that are not to be used by members in ministry roles with minors/vulnerable adults:
Có một số hình thức diễn tả tình cảm bên ngoài của người lớn để bắt đầu sự tiếp xúc không có phù hợp với trẻ vị thành niên/người lớn dễ tổn thương. Nhằm duy trì môi trường an toàn nhất có thể cho trẻ vị thành niên/người lớn dễ tổn thương, sau đây là những ví dụ diễn tả tình cảm không được làm bởi những thành viên có vai trò mục vụ với trẻ vị thành niên/người lớn dễ tổn thương:
- Ôm nhau một cách không thích hợp hoặc quá lâu
- Hôn trên miệng�- Để trẻ em trên 4 tuổi ngồi trên đùi�- Sờ mông, ngực hoặc những cơ quan sinh dục
- Bày tỏ tình cảm ở những nơi biệt lập chẳng hạn như phòng ngủ, phòng đựng đồ (closet), những nơi chỉ dành cho nhân viên, hoặc những phòng riêng
- Chung giường với trẻ vị thành niên/người lớn dễ tổn thương
- Sờ đầu gối hoặc chân của trẻ vị thành niên/người lớn dễ tổn thương
- Vật lộn với trẻ vị thành niên/người lớn dễ tổn thương�- Thọc léc trẻ vị thành niên/người lớn dễ tổn thương�- Cõng trên lưng�- Bất kỳ hình thức xoa bóp nào của trẻ em cho người lớn
- Bất kỳ hình thức xoa bóp nào của người lớn cho trẻ em
- Bất kỳ hình thức bày tỏ tình cảm nào không được mong muốn
- Những lời bình luận liên quan đến sự phát triển thể lý hoặc cơ thể
Use of Social Media
1. Members of the community are encouraged to use electronic media including social media to participate in new modes of evangelization, advance the mission of our congregation and to promote healthy contact with family, friends, and associates.
Các sĩ tử được khuyến khích sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội để tham gia vào các phương thế mới của việc rao giảng tin mừng, đẩy mạnh sứ vụ của nhà dòng, và cổ võ sự liên hệ lành mạnh với gia đình, bạn bè và những người trợ giúp.
2. However, the internet has also provided offenders with a new tool to groom and gain access to vulnerable youth. Current sexual abuse investigations reveal that alleged offenders have used technology or electronic communication as part of the offense. These cases included child pornography, taking pictures of minors with a cell phone, or communicating with minors via social networking sites, texting or instant messaging.
Tuy nhiên, hệ thống mạng lưới điện toán toàn cầu (internet) cũng cho những kẻ phạm tội một công cụ mới để đến gần với những người trẻ vị thành niên dễ tổn thương. Những cuộc điều tra về lạm dụng tình dục hiện nay cho thấy những kẻ phạm tội đã sử dụng kỹ thuật và truyền thông điện tử như một phần của việc gây nên tội. Những trường hợp này bao gồm khiêu dâm trẻ em, chụp hình các trẻ vị thành niên bằng điện thoại di động, hoặc liên lạc với trẻ vị thành niên qua mạng truyền thông xã hội, hoặc gửi text.
Procedures for Social Networking with Minors outside of a Ministerial Setting
Communication with minors who are not family members and outside of a ministerial setting will be governed by the following protocols:
Thông tin với trẻ vị thành niên không phải là thành viên trong gia đình và ở ngoài môi trường mục vụ sẽ được hướng dẫn bởi những thủ tục sau đây:
1. Members are prohibited from sending text messages to minors and/or replying to text messages from minors. If a youth attempts to communicate with a Member via text, a supervisor or superior must be notified immediately.
Cấm các sĩ tử gửi ‘text message’ cho trẻ vị thành niên và/hoặc trả lời những ‘text message’ từ các em. Nếu một người trẻ kiếm cách liên lạc với sĩ tử, người giám sát hoặc bề trên phải được thông báo ngay tức khắc.
2. Members are prohibited from instant messaging with minors. In addition, all e-mail communications with minors must include the youth’s parents or guardians.
Cấm các sĩ tử nói phiếm trên mạng internet (instant message) với trẻ vị thành niên. Hơn nữa, tất cả thông tin điện tử với trẻ vị thành niên phải gồm cả địa chỉ gửi cho cha mẹ và giám hộ của em.
3. Members are prohibited from communicating with minors using social networking websites such as Facebook, Twitter, or MySpace. Personal social networking profiles and personal blogs of Members must be private and inaccessible to minors. Members with profiles on social networking sites may not request to be friends with minors or approve friend requests from minors.
Cấm các sĩ tử liên lạc với trẻ vị thành niên qua việc sử dụng những mạng kết nối xã hội như Facebook, Twitter, MySpace, Instagram, Snapchat... Thông tin cá nhân trên mạng kết nối xã hội và các blog cá nhân của các sĩ tử phải có tính cách riêng tư và không cho phép các trẻ vị thành niên vào được. Các sĩ tử có thông tin cá nhân trên mạng nối kết xã hội không được yêu cầu làm bạn với trẻ vị thành niên hoặc chấp thuận yêu cầu làm bạn từ phía các trẻ em.
IV. HOW SANCTIONS APLLIED?
HÌNH PHẠT ĐƯỢC ÁP DỤNG NHƯ THẾ NÀO?
Training for Members
1. Members shall review and comply with the Policy of the Extra Patriam Vice-Province for the Protection of Minors and Vulnerable Adults.
Các sĩ tử phải xem lại và tuân thủ Chính Sách Của Phụ Tỉnh Hải Ngoại Về Việc Bảo Vệ Trẻ Em Vị Thành Niên và Người Lớn Dễ tổn thương.
2. Members who work with minors/vulnerable adults must participate in training that addresses their role in protecting them.
Các sĩ tử làm việc với trẻ vị thành niên/người lớn dễ tổn thương phải tham dự khóa huấn luyện về vai trò của họ trong việc bảo vệ những người này.
Supervision of Programs that Involve Minors/Vulnerable Adults
1. Members should not be involved in one-to-one programs alone with minors/vulnerable adults. This excludes the Sacrament of Reconciliation.
Các sĩ tử không được tham gia các chương trình nào chỉ có một mình với trẻ vị thành niên/người lớn dễ tổn thương, ngoại trừ Bí tích Giao Hòa.
2. Members in local leadership roles shall be aware of all programs for minors/vulnerable adults that are sponsored by their parish, school, or agency. A list of these programs shall be maintained in the central office and include the purpose, activities, sponsors or coordinators of the programs, meeting times, and locations. Leaders shall examine these programs and ensure that there is adequate supervision.
Các sĩ tử có vai trò lãnh đạo ở địa phương phải biết tất cả các chương trình cho trẻ vị thành niên/người lớn dễ tổn thương do giáo xứ, trường học và cơ quan bảo trợ. Một danh sách những chương trình này sẽ được để ở văn phòng chính và gồm cả mục đích, các sinh hoạt, những người bảo trợ hoặc điều hợp viên của các chương trình. Những người lãnh đạo phải xem xét các chương trình này và bảo đảm có sự giám sát thích đáng.
Failure to Comply
Failure to understand the importance of these protocols in the area of social media could have serious consequences for both the Member and the province itself.
Không hiểu tầm quan trọng của những thủ tục trên đây trong lãnh vực truyền thông xã hội có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho cả cá nhân sĩ tử lẫn Phụ tỉnh.
1. An ordained member found to have abused a minor or vulnerable adult would not be allowed to function publicly as a priest or deacon, including public celebration of the sacraments, use of the title "Father" or "Reverend" in public communications, and the wearing of clerical attire in accordance with Essential Norm 8B.
Một sĩ tử có chức thánh khi bị phát hiện đã lạm dụng trẻ vị thành niên hoặc người lớn dễ tổn thương, sẽ không được phép hoạt động công khai như là linh mục hoặc phó tế, kể cả việc cử hành công khai các bí tích, sử dụng tước danh “Cha” hoặc “Linh Mục” trong các liên lạc công khai, và mặc tu phục giáo sĩ theo Qui Chuẩn Căn Bản 8B.
2. A non-ordained member in temporary vows found to have abused a minor or vulnerable adult will not be allowed to continue in Formation. A non-ordained member in perpetual vows will not be allowed to function publicly in external ministry associated with a religious institute (e.g., school teaching, coaching, parish staff work). Brothers in perpetual vows will not be allowed to use the title "Brother" in public.
Một sĩ tử có lời khấn tạm không chức thánh đang bị phát hiện đã lạm dụng trẻ vị thành niên hoặc người lớn dễ bị tổn thương sẽ không được phép tiếp tục trong chương trình Đào tạo. Một sĩ tử có lời khấn trọn không chức thánh sẽ không được phép hoạt động mục vụ công khai bên ngoài có liên quan đến một cơ sở tôn giáo (ví dụ, dạy học, huấn luyện, nhân viên giáo xứ). Các tu sĩ có lời khấn trọn sẽ không được phép sử dụng tước danh “Thầy” nơi công cộng.
3. No clerical or distinctive religious attire will be allowed for a priest, deacon or non-ordained member in perpetual vows who has abused a minor or vulnerable adult.
Không có tu phục giáo sĩ hoặc đặc biệt nào được phép dành cho linh mục, phó tế, hoặc tu sĩ có lời khấn trọn mà đã lạm dụng trẻ vị thành niên hoặc người lớn dễ bị tổn thương.