Nhà trường có văn bản tuyên bố chính thức về triết lý giáo dục.
Tất cả giảng viên của Nhà trường hiểu rõ và thực hiện triết lý giáo dục.
Triết lý giáo dục của Nhà trường được giới thiệu, phổ biến bằng nhiều hình thức.
Nhà trường có tuyên bố chính thức về tầm nhìn, sứ mạng.
Giảng viên được tham gia trong quá trình xây dựng tầm nhìn, sứ mạng.
Tầm nhìn, sứ mạng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, nguồn lực và định hướng phát triển của Nhà trường.
Tầm nhìn, sứ mạng phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Nhà trường có công bố chính thức giá trị văn hóa, giá trị cốt lõi.
Giá trị văn hóa, giá trị cốt lõi của Nhà trường được xác định từ các giá trị truyền thống.
Tầm nhìn, sứ mạng, văn hóa được quán triệt, giải thích rõ tới giảng viên.
Nhà trường lấy ý kiến của giảng viên để điều chỉnh tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa.
Tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa được điều chỉnh đáp ứng nhu cầu, sự hài lòng của của giảng viên.
Lãnh đạo Nhà trường kết nối, tuyên truyền, định hướng tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi và các mục tiêu chiến lược
Giảng viên tham gia đóng góp vào các kế hoạch chiến lược của Nhà trường
Chính sách, quy định tuyển sinh rõ ràng, đúng quy định, được cập nhật hằng năm.
Chính sách, quy định tuyển sinh được công bố công khai.
Giảng viên có tham gia góp ý cho chính sách tuyển sinh.
Tiêu chí, phương pháp tuyển sinh, tuyển chọn người học rõ ràng.
Các hình thức thi tuyển, xét tuyển phù hợp, đúng quy định.
Mục tiêu của chương trình đào tạo phù hợp với sứ mạng và tầm nhìn.
Mục tiêu của chương trình đào tạo phù hợp với mục tiêu của giáo dục đại học.
Chuẩn đầu ra nêu cụ thể yêu cầu, mức tự chủ, trách nhiệm đối với người học tốt nghiệp, triển vọng việc làm.
Chuẩn đầu ra của các chương trình đào tạo được công bố công khai.
Chuẩn đầu ra của các chương trình đào tạo phản ánh được yêu cầu của giảng viên đối với người học.
Giảng viên tham gia đóng góp xây dựng chuẩn đầu ra.
Bản mô tả chương trình đào tạo được cập nhật những vấn đề mới.
Đề cương các học phần có đầy đủ thông tin cần thiết.
Đề cương các học phần được định kỳ rà soát, bổ sung, cập nhật.
Bản mô tả chương trình đào tạo được công bố công khai bằng nhiều hình thức.
Đề cương các học phần được công bố công khai bằng nhiều hình thức.
Chương trình dạy học được thiết kế dựa trên các yêu cầu của chuẩn đầu ra.
Tổ hợp các phương pháp giảng dạy, học tập, đánh giá kết quả học tập của các học phần phù hợp, góp phần đạt được chuẩn đầu ra.
Các học phần có sự tương thích về nội dung, thể hiện được sự đóng góp cụ thể với chuẩn đầu ra.
Các học phần được cấu trúc đảm bảo sự gắn kết và liền mạch giữa các học phần.
Chương trình dạy học được định kỳ rà soát, điều chỉnh, bổ sung và cập nhật.
Chương trình dạy học được điều chỉnh có tham khảo các chương trình đào tạo tiên tiến.
Tài liệu hướng dẫn thiết kế phương pháp, công cụ đánh giá phù hợp với chuẩn đầu ra.
Thời gian, hình thức, phương pháp, tiêu chí, trọng số, cơ chế phản hồi kết quả đánh giá người học được xác định rõ ràng.
Các phương pháp kiểm tra đánh giá đo lường được chuẩn đầu ra.
Các quy định về phản hồi kết quả đánh giá người học được công bố công khai, kịp thời.
Thông tin phản hồi về kết quả đánh giá người học được sử dụng để cải thiện việc học tập.
Thông tin phản hồi về kết quả đánh giá người học được thu thập, xử lý và sử dụng để thiết kế, phát triển chương trình dạy học.
Các văn bản về công tác khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục phù hợp, đáp ứng chuẩn đầu ra.
Công tác tổ chức thi và lưu trữ phù hợp, đáp ứng nhu cầu, đúng quy định.
Công tác xây dựng ngân hàng câu hỏi thi phù hợp, đáp ứng nhu cầu, đúng quy định.
Công tác điều phối hoạt động chung về đảm bảo chất lượng giáo dục phù hợp, đáp ứng nhu cầu, đúng quy định.
Việc thực hiện các giải pháp toàn diện về công tác đảm bảo chất lượng giáo dục phù hợp, đáp ứng nhu cầu, đúng quy định.
Nhà trường tổ chức tự đánh giá và đánh giá ngoài đúng quy định.
Các đợt tập huấn về hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục phù hợp yêu cầu.
Cơ chế phản hồi của giảng viên đầy đủ, có tính hệ thống, được cải tiến.
Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong hoạt động hiệu quả.
Các chính sách, thủ tục bảo mật của hệ thống thông tin đảm bảo chất lượng bên trong được thông báo cho tất cả các cán bộ, giảng viên.
Kế hoạch, quy hoạch phát triển giảng viên của Nhà trường đáp ứng nhu cầu.
Việc thực hiện quy hoạch đội ngũ lãnh đạo, quản lý đúng quy định.
Cơ cấu lãnh đạo và quản lý của Nhà trường được cải tiến dựa trên kết quả rà soát, đánh giá.
Các chế độ, chính sách, quy trình và quy hoạch về nguồn nhân lực được rà soát hằng năm.
Quy trình, tiêu chí tuyển dụng, lựa chọn cán bộ, giảng viên đáp ứng quy định hiện hành
Các tiêu chí, quy trình tuyển dụng, bổ nhiệm, sắp xếp nhân sự được phổ biến rộng rãi bằng nhiều hình thức.
Việc rà soát, đánh giá về chế độ, chính sách, quy trình và quy hoạch về nguồn nhân lực căn cứ trên các ý kiến đánh giá của cán bộ, giảng viên.
Thực hiện việc cải thiện các chế độ, chính sách dựa trên các kết quả rà soát, đánh giá.
Nhà trường có khảo sát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của giảng viên.
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển chuyên môn của giảng viên được xây dựng dựa trên yêu cầu của chương trình đào tạo.
Cán bộ, giảng viên được đào tạo, bồi dưỡng phát triển chuyên môn ít nhất 1 lượt/5 năm
Nhà trường thực hiện quản trị theo kết quả công việc đối với giảng viên.
Nhà trường có quy trình, tiêu chí rõ ràng để đánh giá hiệu quả công việc.
Việc đánh giá kết quả công việc của cán bộ, giảng viên công khai, minh bạch.
Kết quả đánh giá hiệu quả công việc được sử dụng trong công tác thi đua khen thưởng, công nhận của Nhà trường và các cấp có thẩm quyền.
Nhà trường có tuyên bố chính thức về tầm nhìn, sứ mạng.
Giảng viên được tham gia trong quá trình xây dựng tầm nhìn, sứ mạng.
Tầm nhìn, sứ mạng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, nguồn lực và định hướng phát triển của Nhà trường.
Tầm nhìn, sứ mạng phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Nhà trường có công bố chính thức giá trị văn hóa, giá trị cốt lõi.
Giá trị văn hóa, giá trị cốt lõi của Nhà trường được xác định từ các giá trị, truyền thống.
Tầm nhìn, sứ mạng, văn hóa được quán triệt, giải thích rõ tới giảng viên.
Nhà trường lấy ý kiến của giảng viên để điều chỉnh tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa.
Tầm nhìn, sứ mạng và văn hóa được điều chỉnh đáp ứng nhu cầu, sự hài lòng của của giảng viên.
Hội đồng trường; các tổ chức đảng, đoàn thể; các hội đồng tư vấn được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
Hệ thống văn bản để tổ chức, quản lý một cách có hiệu quả, phù hợp.
Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, bộ phận được điều chỉnh phù hợp với các quy định.
Hệ thống văn bản của Nhà trường đáp ứng nhu cầu.
Kế hoạch chiến lược được xây dựng, ban hành phù hợp.
Các chỉ tiêu phấn đấu chính rõ ràng, khả thi, thích hợp, đo lường được, có mốc thời gian thực hiện.
Các chính sách đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng phù hợp với các chủ trương của Đảng, quy định của Nhà nước
Các chính sách đào tạo, nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng được phổ biến tới giảng viên.
Chiến lược, mục tiêu, định hướng, kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ, sở hữu trí tuệ của Nhà trường rõ ràng và được công khai.
Hệ thống các văn bản quản lý, hướng dẫn việc thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ, sở hữu trí tuệ đầy đủ, rõ ràng, dễ thực hiện.
Các tiêu chí đánh giá về chất lượng và hiệu quả các hoạt động khoa học và công nghệ, sở hữu trí tuệ rõ ràng.
Việc xét duyệt, phê duyệt, thẩm định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, sở hữu trí tuệ được thực hiện đúng quy trình và đảm bảo tính khách quan, khoa học.
Hoạt động hợp tác khoa học và công nghệ, sở hữu trí tuệ giúp nâng cao trình độ của giảng viên, viên chức Nhà trường.
Hoạt động hợp tác khoa học và công nghệ, sở hữu trí tuệ giúp tăng cường khả năng công bố các sản phẩm trí tuệ của Nhà trường.
Hoạt động hợp tác khoa học và công nghệ, sở hữu trí tuệ giúp nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường và góp phần nâng cao uy tín và thương hiệu của Nhà trường.
Hoạt động hợp tác khoa học và công nghệ, sở hữu trí tuệ góp nâng cao chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Các tiêu chí đánh giá về số lượng, chất lượng nghiên cứu của giảng viên được xác lập rõ ràng phù hợp và được công khai rộng rãi
Các quy định về loại hình, số lượng, nguyên tắc, hình thức, quy trình công bố khoa học của Nhà trường rất phù hợp
Việc công bố khoa học của Nhà trường được thực hiện liên tục và cập nhật hàng năm góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm khoa học và công nghệ của Nhà trường
Ngân sách hàng năm dành cho các hoạt động khoa học và công nghệ của Nhà trường theo quy định là phù hợp và minh bạch
Hoạt động thẩm định tài chính cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Nhà trường được thực hiện đúng quy trình và đảm bảo tính khách quan và minh bạch
Các chế độ khuyến khích, hỗ trợ, động viên đối với giảng viên, người lao động, học viên và sinh viên tham gia thực hiện nghiên cứu khoa học là phù hợp
Các quy định hoạt động đối ngoại của Nhà trường rõ ràng, được phổ biến đến giảng viên.
Kế hoạch phát triển các đối tác, mạng lưới, quan hệ đối ngoại được phổ biến đến giảng viên.
Các văn bản quản lý hoạt động đối ngoại; kế hoạch phát triển các đối tác, mạng lưới và quan hệ đối ngoại bám sát tầm nhìn, sứ mạng và các mục tiêu chiến lược của Nhà trường.
Hoạt động hợp tác đào tạo, trao đổi học thuật, trao đổi giảng viên, người học trong và ngoài nước được triển khai phù hợp quy định.
Chính sách, chủ trương phát triển các mạng lưới, các mối quan hệ, đối tác trong và ngoài nước phù hợp, đúng quy định.
Công tác thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục đáp ứng yêu cầu.
Công tác thanh tra việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, quy chế, quy định đáp ứng yêu cầu.
Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đáp ứng yêu cầu.
Công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng trong lĩnh vực giáo dục đáp ứng yêu cầu.
Công tác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà trường, các đơn vị, cán bộ công chức, viên chức, người lao động và người học đáp ứng yêu cầu.
Công tác tham gia ý kiến về mặt pháp lí đối với các văn bản do các phòng, ban chức năng soạn thảo đáp ứng yêu cầu.
Công tác tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; nội quy, quy chế, quy định đáp ứng yêu cầu.
Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lí, chỉ đạo, điều hành đáp ứng yêu cầu.
Quy chế, quy định, văn bản về việc triển khai các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học được công bố công khai
Nhà trường phân công trách nhiệm cụ thể cho các đơn vị, cá nhân triển khai các hoạt động phục vụ và hỗ trợ người học.
Nhà trường rà soát, đánh giá định kỳ chất lượng các hoạt động phục vụ, hỗ trợ người học.
Nhà trường có kế hoạch cải tiến chất lượng sau rà soát chất lượng các hoạt động phục vụ, hỗ trợ người học.
Cảnh quan sư phạm sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh, an toàn, thuận lợi.
Môi trường tâm lý, xã hội, môi trường làm việc thân thiện, tạo không khí thoải mái.
Cơ sở hạ tầng, vườn hoa, cây xanh, hệ thống giao thông, … đáp ứng nhu cầu sử dụng.
Hệ thống phòng làm việc, phòng học và các phòng chức năng phù hợp, đầy đủ trang bị.
Việc đầu tư và cải thiện cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng, các phương tiện dạy và học, các phòng thí nghiệm, thiết bị hiệu quả.
Công tác mua sắm tài sản, văn phòng phẩm, bảo hộ lao động … đáp ứng nhu cầu.
Công tác quản lý và theo dõi việc cấp phát tài sản đúng quy định.
Công tác vệ sinh môi trường đáp ứng nhu cầu.
Công tác phòng chống bão, lụt, phòng cháy, chữa cháy, an toàn vệ sinh lao động đáp ứng nhu cầu.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, điện, nước và các hoạt động của giảng đường, hội trường đáp ứng yêu cầu.
Công tác phân loại, tổ chức quản lý sức khoẻ và thực hiện các quy định về bảo hiểm y tế cho toàn thể cán bộ, viên chức đáp ứng nhu cầu.
Công tác phòng bệnh, phòng dịch, tuyên truyền, xây dựng ý thức giữ gìn vệ sinh, phòng chống bệnh đáp ứng nhu cầu.
Số lượng trang thiết bị y tế đáp ứng công tác giảng dạy, chăm sóc sức khỏe.
Chất lượng trang thiết bị y tế đáp ứng nhu cầu giảng dạy, chăm sóc sức khỏe.
Công tác dự trù mua sắm trang thiết bị đáp ứng nhu cầu giảng dạy, chăm sóc sức khỏe.
Công tác sửa chữa khi trang thiết bị y tế gặp sự cố, hỏng hóc đáp ứng nhu cầu
Công tác bảo dưỡng trang thiết bị y tế hàng năm đáp ứng nhu cầu
Tài liệu hướng dẫn sử dụng, quy trình vận hành trang thiết bị y tế được chuyển giao phù hợp, thuận tiện trong viêc nghiên cứu.
Điều kiện bảo quản trang thiết bị thích hợp.
Phòng thí nghiệm, thực hành đầy đủ, được trang bị các thiết bị phù hợp.
Các trang thiết bị trong phòng thí nghiệm, phòng thực hành được duy tu, bảo dưỡng và cập nhật, nâng cấp để đáp ứng nhu cầu về đào tạo và nghiên cứu.
Công tác xây dựng, định hướng kế hoạch phát triển công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu.
Công tác thiết kế, lắp đặt các thiết bị công nghệ thông tin cho các đơn vị đáp ứng nhu cầu.
Nhà trường sửa chữa, mua sắm, thay thế các thiết bị công nghệ thông tin kịp thời.
Hệ thống máy tính, máy chiếu, máy in, máy photocopy, camera … đáp ứng nhu cầu.
Công tác quản lý, vận hành và hướng dẫn sử dụng thiết bị công nghệ thông tin phù hợp.
Công tác quản lý website đáp ứng nhu cầu.
Quy định cung cấp và cập nhật thông tin lên website phù hợp.
Giải pháp an toàn, bảo mật cho hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đáp ứng nhu cầu.
Công tác quản lý, cấp phát và sử dụng thiết bị công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu.
Hệ thống công nghệ thông tin hoạt động ổn định, an toàn, được sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng và cập nhật.
Nâng cấp, cải tiến cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng được nhu cầu.
Nội quy, quy định, hướng dẫn của Thư viện phù hợp.
Thư viện được trang bị đầy đủ các trang thiết bị phù hợp với nhu cầu sử dụng.
Các tài liệu, học liệu được cập nhật đáp ứng nhu cầu đào tạo và nghiên cứu.
Nhà trường đầu tư mới, bảo trì nguồn học liệu của thư viện, cơ sở dữ liệu trực tuyến…
Công tác tổ chức, triển khai các hoạt động hợp tác đào tạo ngắn hạn và dài hạn, hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu.
Các khóa đào tạo ngắn hạn cấp chứng chỉ đáp ứng nhu cầu.
Công tác in ấn tài liệu, giáo trình đáp ứng nhu cầu.
Nhà trường có các văn bản chiến lược, kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn để tạo các nguồn tài chính
Kế hoạch tài chính và quản lý tài chính được xây dựng căn cứ theo các quy định
Các kế hoạch tài chính được rà soát đánh giá, cập nhật hằng năm
Việc hướng dẫn, phổ biến các văn bản của Nhà nước về quản lý tài chính phù hợp.
Công tác tổ chức thẩm tra dự toán, quyết toán đúng quy định.
Nhà trường xây dựng, ban hành các mức thu, quy chế quản lý tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ đáp ứng nhu cầu.
Công tác thẩm định các nội dung về tài chính đáp ứng nhu cầu.
Công tác theo dõi, quản lý việc sử dụng, thanh toán, quyết toán và tất toán nguồn kinh phí đáp ứng nhu cầu.
Nhà trường có định hướng rõ ràng và cụ thể về hoạt động kết nối và phục vụ cộng đồng.
Nhà trường xây dựng kế hoạch cụ thể về hoạt động kết nối và phục vụ cộng đồng.
Nhà trường có chính sách hỗ trợ sinh viên khi tham gia hoạt động kết nối và phục vụ cộng đồng.
Nhà trường đã xây dựng hệ thống đo lường, giám sát hoạt động kết nối và phục vụ cộng đồng.
Các hoạt động kết nối và phục vụ cộng đồng của Nhà trường đáp ứng được nhu cầu của sinh viên.
Nhà trường quy định cụ thể về loại hình và khối lượng các hoạt động kết nối và phục vụ cộng đồng.
Các đóng góp cho xã hội của hoạt động kết nối và phục vụ cộng đồng được đánh giá, xác lập và giám sát.
Các hoạt động kết nối và phục vụ cộng đồng được đối sánh để cải tiến.