Bài 6:  MƯỜI HAI ĐẶC TÍNH
Bài 16: MƯỜI HAI ĐẶC TÍNH

X. ĐẠO ĐỨC HỌC CỦA SỰ KHIÊM NHƯỜNG

1. Nhấn mạnh suốt Tân Ước:
Phẩm chất khiêm nhường được nhấn mạnh xuyên suốt Tân Ước:
  • Chúa Jesus dạy rằng kẻ kiêu ngạo sẽ bị triệt hạ, còn người khiêm nhường sẽ được tôn cao (Ma-thi-ơ 23:12; Lu-ca 14:11; 18:14).
  • Con đường vào Nước Trời là con đường khiêm nhường như con trẻ (Ma-thi-ơ 18:4).
  • Gia-cơ và Phi-e-rơ trích dẫn Cựu Ước dạy rằng Thượng Đế gia ơn cho kẻ khiêm nhường, nhưng chống trả kẻ kiêu ngạo (Gia-cơ 4:6-7; I Phi-e-rơ 5:5-6; Châm-ngôn 3:34).
2. Đức khiêm nhường của Chúa Jesus:

Khúc sách quan trọng nhất về sự khiêm nhường là khúc sách của Phao-lô vẽ lại đức khiêm nhường của Chúa Jesus:
  • Ngài từ bỏ vinh hiển Thiên đàng để xuống sống trong trần gian thấp hèn.
  • Ngài hạ mình xuống làm một con người, một người đầy tớ.
  • Ngài vâng phục cho đến chết, thậm chí chết trên thập tự giá... (Phi-líp 2:1-11).
3. Một điều mới mẻ đối với đạo đức học Hy Lạp:

Trong Hy văn không có chữ khiêm nhường nào mà không hàm ý hèn hạ, thấp kém. Đây là điểm khác biệt rõ ràng giữa đạo đức Cơ Đốc và đạo đức Hy Lạp.

4. Quan điểm Hy Lạp:
  • Aristotle cho biết người có linh hồn vĩ đại là người đại ngôn và xứng đáng với lời phô trương đó. Điều duy nhất mà người có linh hồn vĩ đại đặt làm mục tiêu là "danh dự".
  • Người có linh hồn vĩ đại thích ban phát hơn là tiếp nhận, vì ban phát ra là dấu hiệu của người trên, còn ngửa tay tiếp nhận là dấu hiệu của kẻ dưới.
  • Người ấy chẳng bao giờ sống theo ý người khác, vì như thế là khúm núm, nô lệ. Vì thế, người ấy có đặc điểm là khinh miệt.
  • Người ấy sẽ không bao giờ nhận mình còn thiếu, vì như thế là thất bại.
  • Người đạo đức Hy Lạp là một người đứng trên cao nhìn xuống, khác với Cơ Đốc giáo, một người vĩ đại là người khiêm nhường, biết nhìn lên Thượng Đế.
XI. LIÊN HỆ VỚI ĐẠO ĐỨC HỌC CỦA PHI-E-RƠ

1. Liên hệ với đạo đức học của Phi-e-rơ:
  • Đạo đức học của Phao-lô có liên hệ với đạo đức học của Phi-e-rơ. Trong nền văn học liên quan tới đạo đức học của thế giới cổ điển, trong đó có điều gọi là "Các luật lệ trong nhà", trong đó, bổn phận của các thành viên trong gia đình được giải thích và đúc kết lại.
2. Bản gia huấn Tân Ước:

Tân Ước cũng có bảng gia huấn riêng, theo hình thức này. Chúng đề cập đến ba mối liên hệ:
  • Mối liên hệ giữa vợ chồng: (Ê-phê-sô 5:21-33; Cô-lô-se 3:18-19; I Phi-e-rơ 3:1-7).
  • Mối liên hệ giữa cha mẹ và con cái: (Ê-phê-sô 6:1-4; Cô-lô-se 3:20-21; I Ti-mô-thê 5:4, 8, 16).
  • Mối liên hệ giữa chủ và tớ hay giữa chủ và nô lệ: (Ê-phê-sô 6:5-9; Cô-lô-se 3:22-4:1; I Ti-mô-thê 6:1-2; I Phi-e-rơ 2:18-25).
Bài 17: MƯỜI HAI ĐẶC TÍNH

XII. ĐẠO ĐỨC HỌC CỦA TÌNH YÊU THƯƠNG

A. Bản chất của Tình yêu thương Cơ Đốc:
1. Kiên trì bất biến:
  • Điều căn bản cho Đạo đức học Phao-lô, cũng như đạo đức học Cơ Đốc là tình yêu thương. Đây không phải là thứ tình cảm do cảm xúc, thôi thúc bởi sự đam mê, cháy bùng lên rồi lại tắt lịm... Nhưng đây là một quyết tâm kiên trì, bất biến, không gì có thể đánh bại.
2. Bất chấp sự đáp ứng:
  • Tình yêu thương Cơ Đốc không những không lệ thuộc bản chất đối tượng, mà còn không lệ thuộc vào sự đáp ứng của đối tượng.
3. Tìm kiếm điều tốt lành:
  • Tình yêu thương Cơ Đốc không những không làm hại người khác mà còn chủ động tìm kiếm điều tốt lành hơn hết cho họ.
B. Kết quả của Tình yêu thương Cơ Đốc:

1. Đối diện lời nhục mạ, nguyền rủa:

Sự báo thù không thể hiện hữu trong tình yêu Cơ Đốc. Điều đó thuộc thẩm quyền Thượng Đế. Tình yêu Cơ Đốc khiến:
  • Quan tâm lo lắng cho kẻ thù nghịch mình (Rô-ma 12:19-20). Tích cực thực hiện sự nhân từ tử tế, khiến kẻ thù xấu hổ và bị bắt phục bởi tình yêu.
  • Tha thứ cho họ như Chúa đã tha thứ cho mình (Ê-phê-sô 4:32). Cơ Đốc nhân không lấy ác trả ác mà lấy thiện thắng ác (Rô-ma 12:21; I Tê-sa-lô-ni-ca 5:15).
2. Một lòng khoan dung mới:

Đây là sự kiên nhẫn chịu đựng với mọi người:
  • Khoan dung do cảm thông: Không phải do dững dưng, bất cần, chẳng quan tâm, mà do tình yêu thương cố gắng tìm hiểu tại sao người khác lại suy nghĩ và hành động như thế. "Biết rõ tất cả là tha thứ tất cả"!
  • Khoan dung nhưng cương quyết: Sự khoan dung không khiến chúng ta thay đổi một lập trường đúng đắn, một chân lý... Đây là sự khoan dung biết rõ sự khác nhau giữa nguyên tắc và thiên kiến. (Phao-lô làm cắt bì cho Ti-mô-thê, trả phí tổn cho người có lời thề nguyền Na-xirê. Công vụ 21:17-26).
3. Một sự tự do mới:
  • Đây là sự tự do thật, không bị lạm dụng để bào chữa cho sự phóng túng. Đây là sự tự do được điều chỉnh bằng trách nhiệm và tình yêu.
  • Sự tự do trong tình yêu sẽ không làm gì có hại cho người lân cận (Ga-la-ti 5:13-14), không làm cớ vấp phạm cho anh em...
  • Trong Cô-lô-se 2:16, 21, Phao-lô dạy rằng Cơ Đốc nhân có quyền tự do ăn uống, nhưng trong I Cô-rinh-tô 8:13, ông tự giới hạn quyền tự do ăn uống để khỏi làm cho anh em vấp phạm.
4. Trình bày và bênh vực chân lý:
  • Sự thật, mất lòng! Sự thật có thể được nói ra khiến người khác đau khổ, gây thương tích, như ánh sáng làm chói mắt, nhưng nếu được nói ra bằng tình yêu sẽ đem lại phước hạnh cho người nghe.
  • Cơ Đốc nhân phải sẵn sàng bênh vực sự thật, bênh vực niềm tin, nhưng phải hòa nhã, lễ độ (I Phi-e-rơ 3:15).
Bài 18: KẾT LUẬN ĐẠO ĐỨC HỌC PHAO-LÔ

I. NHỮNG SỰ TÙNG PHỤC TỰ NHIÊN

1. Một cơ chế nội tại:
  • Vợ thuận phục chồng, con cái thuận phục cha mẹ, tôi tớ thuận phục chủ... là những sự thuận phục tự nhiên, không có gì là bạo ngược hay độc tài cả. Đây là một cơ chế nội tại mà nếu không có, đời sống sẽ hỗn loạn và không thể tiến triển.
2. Nền móng là tình yêu:
  • Tình yêu thương đã được đưa vào các mối liên hệ tùng phục này, khiến sự tùng phục không còn là gánh nặng mà là niềm vui.
3. Chấp nhận quyền lãnh đạo:
  • Chấp nhận quyền lãnh đạo là điều kiện để đời sống tiến triển, trong đó thực thi và tuân thủ là những thành phần đời sống.
II. MỐI LIÊN HỆ HAI CHIỀU

1.Quyền lợi và nghĩa vụ:
  • Phao-lô chẳng bao giờ quy định một quyền lợi mà không gắn liền với một nghĩa vụ: Vợ phải thuận phục chồng thì chồng phải yêu thương, dịu dàng với vợ, con cái phải vâng lời cha mẹ thì cha mẹ đừng đòi hỏi vô lý khiến chúng thù ghét hay chán nản, thất vọng...
2. Đặc quyền đặc lợi:
  • Đặc quyền đặc lợi không bao giờ chỉ ở một phía. Chẳng ai có quyền đòi hỏi điều gì nơi người khác mà không đồng thời thừa nhận nghĩa vụ của mình đối với người ấy.
III. SỰ TỂ TRỊ CỦA CHÚA CỨU THẾ

1. Sự hiện diện của Chúa:
  • Mọi sự phải được thực hiện trong nhận thức sự hiện diện của Chúa Cứu Thế và trách nhiệm của chúng ta đối với Ngài. Chủ đối xử với đầy tớ phải biết mình đang có một ông Chủ trên trời.
2. Đẹp lòng Chúa:
  • Mọi sự phải thực hiện làm sao cho đẹp lòng Chúa vì đó là mục đích sống của Cơ Đốc nhân (I Cô-rinh-tô 10:31).
3. Dâng cho Chúa:
  • Mọi sự phải được thực hiện như làm cho Chúa (Cô-lô-se 3:23), sẽ khiến trách nhiệm trở nên đặc ân, là của lễ dâng lên Chúa.
IV. CÁC VẤN ĐỀ ĐẶT RA

1. Vấn đề giải phóng nô lệ:
  • Tân Ước chẳng đá động gì đến vấn đề giải phóng nô lệ là vì thời gian chưa chín muồi cho việc này sẽ tạo ra hỗn loạn khi đưa ra. Tuy nhiên, Tân Ước đã khẳng định một mối liên hệ mới giữa chủ và nô lệ: Tất cả đều là anh em trong Chúa (Phi-lê-môn 1:16).
2. Vấn đề các nô lệ lợi dụng:
  • Một số tín hữu nô lệ đã lợi dụng mối liên hệ anh em, nên Phao-lô dạy họ hãy nhớ là mình đang phục vụ cho người anh em yêu dấu nên càng phải làm tốt hơn (I Ti-mô-thê 6:1-2).
  • Mối liên hệ anh em phải khiến chúng ta trở nên những con người tốt hơn, chứ không thể khiến chúng ta trở nên những công nhân lười biếng, vì động cơ làm việc không phải là áp lực uy quyền mà là tình anh em, đồng lao, đồng công.
Sign in to Google to save your progress. Learn more
Email *
1. Tân Ước nhấn mạnh phẩm chất nào? *
5 points
2. Chúa Jesus dạy điều gì về người khiêm nhường? *
5 points
3. Quan điểm của Hy Lạp về sự khiêm nhường là gì? *
5 points
4. Theo Aristotle, người có linh hồn vĩ đại sẽ làm gì? *
5 points
5. Đạo đức học của Phao-lô có liên hệ với ai?
*
5 points
6. Tân Ước có một bảng gia huấn về những mối liên hệ nào? *
5 points
7. Mối quan hệ vợ chồng theo Tân Ước được dạy ở đâu? *
5 points
8. Phao-lô dạy gì về quan hệ chủ và nô lệ? *
5 points
9. Điều gì là nền tảng của đạo đức học Phao-lô? *
5 points
10. Tình yêu thương Cơ Đốc có đặc điểm gì? *
5 points
11. Tình yêu thương Cơ Đốc tìm kiếm điều gì? *
5 points
12. Tình yêu thương Cơ Đốc phản ứng thế nào trước sự nguyền rủa? *
5 points
13. Theo Rô-ma 12:21, Cơ Đốc nhân phải làm gì? *
5 points
14. Sự khoan dung Cơ Đốc đến từ điều gì? *
5 points
15. Sự tự do Cơ Đốc có đặc điểm gì? *
5 points
16. Cơ Đốc nhân phải trình bày chân lý như thế nào? *
5 points
17. Phao-lô dạy gì về sự tùng phục trong gia đình? *
5 points
18. Điều gì làm nền móng cho sự tùng phục? *
5 points
19. Theo Phao-lô, đặc quyền đặc lợi phải đi kèm với điều gì? *
5 points
20. Phao-lô nhấn mạnh điều gì về sự hiện diện của Chúa trong đời sống Cơ Đốc nhân? *
5 points
Submit
Clear form
This content is neither created nor endorsed by Google.