Quỹ Đồng Hành của kulavietnam dựa trên mô hình Village Savings and Loans Associations (VSLA) là mô hình tài chính cộng đồng được thiết kế để hỗ trợ các thành viên tiếp cận nguồn vốn, xây dựng thói quen tiết kiệm và tăng cường khả năng tự chủ tài chính. Trong mô hình này, một nhóm từ 15-30 thành viên cùng góp vốn, tiết kiệm và cho vay trong nội bộ, hoạt động theo chu kỳ từ 12 tháng với các cuộc họp định kỳ hàng tuần. Mục đích của Quỹ Đồng Hành để các hội viên tiết kiệm phục vụ cho việc tự giáo dục, tự định hướng để kinh doanh.
Điểm nổi bật của VSLA là tính minh bạch và dân chủ trong quản lý. Mọi giao dịch đều được thực hiện công khai trong các cuộc họp, hệ thống lưu trữ trên Internet công khai mọi hội viên có thể truy cập, dưới sự chứng kiến của tất cả thành viên. Tiền của quỹ được bảo quản công khai và minh bạch, đảm bảo không ai có thể đơn phương tiếp cận quỹ.
VSLA không nên được xem như một kênh đầu tư thuần túy, mà đúng hơn là một mô hình tài chính cộng đồng với mục tiêu phát triển bền vững. Về bản chất, VSLA được thiết kế để tạo ra một hệ thống tiết kiệm và cho vay trong cộng đồng, giúp các thành viên tiếp cận nguồn vốn và xây dựng thói quen tài chính lành mạnh. Mặc dù có yếu tố sinh lời thông qua việc cho vay nội bộ với lãi suất thấp mỗi tháng, mục đích chính của VSLA không phải là tối đa hóa lợi nhuận như các kênh đầu tư thông thường.
Xét về khía cạnh tài chính, lợi nhuận từ VSLA nguyên bản hướng đến người nông dân làm kinh doanh nên hoạt động cho vay nội bộ và thường dao động khoảng trên 8% một năm. Con số này không thực sự cạnh tranh so với nhiều kênh đầu tư khác trên thị trường. Tuy nhiên, giá trị thực sự của VSLA nằm ở tính an toàn và các lợi ích xã hội mà nó mang lại. VSLA đặc biệt phù hợp với những người muốn kết hợp giữa việc tiết kiệm có kỷ luật và tạo tác động xã hội tích cực trong cộng đồng. Thông qua việc tham gia VSLA, thành viên không chỉ nhận được lợi nhuận tài chính mà còn góp phần hỗ trợ các thành viên khác trong cộng đồng tiếp cận nguồn vốn với lãi suất hợp lý. Do đó, thay vì xem VSLA như một kênh đầu tư, nên hiểu đây là một công cụ tài chính cộng đồng, giúp xây dựng thói quen tiết kiệm, tạo điều kiện tiếp cận vốn và thúc đẩy sự phát triển bền vững của cộng đồng. Những ai quan tâm đến lợi nhuận đầu tư thuần túy nên cân nhắc các kênh đầu tư khác phù hợp hơn với mục tiêu của mình. Vì quỹ này nhằm phục vụ cho giáo dục và hoạt động giáo dục thì tạo ra lợi nhuận rất chậm so với kinh doanh vì thế lãi suất tối đa 1%/tháng.
Tại Việt Nam, mô hình VSLA đã được áp dụng thành công và phát huy hiệu quả tích cực dưới cái tên gọi là Quỹ Chi hội. Điển hình như tại Phủ Thông, Bắc Kạn, "Quỹ tiết kiệm cộng đồng" được thành lập từ năm 2015 với 30 thành viên mỗi nhóm. Thành viên đóng góp linh hoạt từ 50.000 đến 250.000 đồng mỗi tuần, tạo nguồn vốn luân chuyển trên 500 triệu đồng mỗi năm. Sau 8 năm triển khai, mô hình đã giúp nhiều hộ thoát nghèo và phát triển kinh tế bền vững.
Tại Thanh Ba, Phú Thọ, tất cả các xã và thị trấn đều xây dựng được quỹ với mức từ 4 triệu đồng trở lên. Các chi hội đã thành công trong việc xây dựng quỹ từ 3-5 triệu đồng, giúp hội viên phát triển kinh doanh, sửa chữa nhà cửa và đầu tư vào chăn nuôi. Kết quả là tỷ lệ hội viên có mức sống khá trở lên đã đạt trên 40%.
Mô hình VSLA không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn tạo ra nhiều tác động tích cực về mặt xã hội. Nó góp phần tăng cường tính đoàn kết cộng đồng, nâng cao vị thế của phụ nữ và phát huy tinh thần tương thân tương ái. Đồng thời, thông qua việc tham gia mô hình, các thành viên được nâng cao năng lực quản lý tài chính, hình thành thói quen tiết kiệm và phát triển kỹ năng kinh doanh.
Với những thành công đã đạt được, mô hình VSLA đã chứng minh được tính hiệu quả và bền vững trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế cộng đồng tại Việt Nam. Mô hình này đặc biệt phù hợp với điều kiện của các địa phương và văn hóa truyền thống "lá lành đùm lá rách" của người Việt Nam, hứa hẹn sẽ tiếp tục được nhân rộng và phát triển trong tương lai.
Trong mô hình quỹ chung này, mỗi cổ phần có giá trị 125.000 đồng. Cổ phần không chỉ đơn thuần là khoản tiết kiệm, mà còn đại diện cho quyền sở hữu của thành viên trong quỹ và là cơ sở để tính toán lợi nhuận được chia vào cuối chu kỳ.
Vào hàng tuần, thành viên có thể mua từ 1 đến 5 cổ phần, tương đương với số tiền từ 125.000 đồng đến 625.000 đồng. Điều đặc biệt là thành viên có thể linh hoạt quyết định số lượng cổ phần muốn mua trong mỗi tuần, dựa trên khả năng tài chính của mình tại thời điểm đó. Có nghĩa là mỗi tháng, mỗi thành viên phải mua cổ phần ít nhất là 500.000 đồng. Tương đương với việc mỗi thành viên ít nhất phải đóng vào quỹ 500.000 đồng mỗi tháng.
Giả sử một thành viên quyết định mua cổ phần trong 4 tuần đầu tiên như sau:
Sau 4 tuần, thành viên này đã:
Số cổ phần sở hữu quyết định hạn mức vay của thành viên. Ví dụ:
Vào cuối chu kỳ, lợi nhuận từ hoạt động cho vay được chia theo tỷ lệ số cổ phần sở hữu. Ví dụ với tổng lợi nhuận 50 triệu đồng:
Hệ thống mua cổ phần này khuyến khích thói quen tiết kiệm đều đặn và tạo cơ sở công bằng cho việc phân chia lợi nhuận. Đồng thời, nó cũng tạo động lực cho các thành viên tích cực tham gia vào hoạt động của nhóm Quỹ Đồng Hành kulavietnam.
Quỹ không cho vay ngay từ đầu chu kỳ. Việc cho vay chỉ bắt đầu khi người đóng quỹ đã đóng được 3 tháng và bắt đầu được vay từ tháng thứ 4. Thời gian đầu này có hai mục đích quan trọng: cho phép quỹ tích lũy đủ vốn để cho vay, và để ban quản lý đánh giá được tính kỷ luật của các thành viên trong việc đóng góp định kỳ.
Mỗi thành viên được vay tối đa bằng 3 lần số tiền họ đã tiết kiệm thông qua việc mua cổ phần. Ví dụ:
Thành viên cần nộp đề xuất, bao gồm:
Ban quản lý và các thành viên sẽ xem xét:
Nếu được chấp thuận, khoản vay sẽ được giải ngân ngay trong cuộc họp:
Ví dụ cụ thể về khoản vay 9 triệu đồng với lãi suất 1%/tháng trên dư nợ giảm dần. Phải trả trong vòng 6 tháng thì tổng số tiền lãi là 315.000 đồng.
Tháng | Dư nợ đầu kỳ | Lãi phải trả (1%) | Gốc trả | Tổng trả | Dư nợ cuối kỳ |
1 | 9.000.000 ₫ | 90.000 ₫ | 1.500.000 ₫ | 1.590.000 ₫ | 7.500.000 ₫ |
2 | 7.500.000 ₫ | 75.000 ₫ | 1.500.000 ₫ | 1.575.000 ₫ | 6.000.000 ₫ |
3 | 6.000.000 ₫ | 60.000 ₫ | 1.500.000 ₫ | 1.560.000 ₫ | 4.500.000 ₫ |
4 | 4.500.000 ₫ | 45.000 ₫ | 1.500.000 ₫ | 1.545.000 ₫ | 3.000.000 ₫ |
5 | 3.000.000 ₫ | 30.000 ₫ | 1.500.000 ₫ | 1.530.000 ₫ | 1.500.000 ₫ |
6 | 1.500.000 ₫ | 15.000 ₫ | 1.500.000 ₫ | 1.515.000 ₫ | 0 ₫ |
Tổng | 315.000 ₫ | 9.000.000 ₫ | 9.315.000 ₫ |
Bảng tính lãi vay giảm dần online:
https://claude.ai/public/artifacts/5293e0fd-bfea-4bf5-95b8-ea7cfcbb3cf9
Hệ thống cho vay này được thiết kế để vừa tạo điều kiện thuận lợi cho thành viên tiếp cận vốn, vừa đảm bảo sự an toàn và bền vững của quỹ.
Việc chia lợi nhuận là một trong những điểm đặc biệt quan trọng của mô hình quỹ, thường diễn ra vào cuối mỗi chu kỳ 12 tháng. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về quy trình này.
Lợi nhuận của quỹ chủ yếu đến từ hai nguồn chính. Nguồn thứ nhất là tiền lãi từ các khoản cho vay trong nội bộ hội viên, được tính theo mức 1% mỗi tháng trên số dư nợ gốc. Nguồn thứ hai là các khoản tiền phạt các hội viên trả nợ trễ.
Đối với những người rút tiền ra khỏi Quỹ trước khi kết thúc chu kỳ (12 tháng) thì sẽ không được vay hay hưởng lợi nhuận.
Để tính tổng lợi nhuận, chúng ta cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tính tổng tiền hiện có trong quỹ
Ví dụ:
Lợi nhuận được chia theo tỷ lệ số cổ phần mà mỗi thành viên đã mua trong suốt chu kỳ (12 tháng). Điều này có nghĩa là người mua nhiều cổ phần hơn sẽ nhận được phần lợi nhuận lớn hơn. Đây là cách khuyến khích thành viên tích cực tiết kiệm.
Hãy xem một ví dụ cụ thể:
Giả sử một quỹ có:
Khi đó:
Việc chia lợi nhuận được thực hiện theo các bước sau:
Khi nhận được phần lợi nhuận, thành viên có thể: