BỘ NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI

Số:           /QHTL

Hà Nội, ngày 09/04/2021

BẢN TIN TUẦN

DỰ BÁO NGUỒN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH SỬ DỤNG NƯỚC,   PHỤC VỤ CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH CẤP NƯỚC CHO SẢN XUẤT                 NÔNG NGHIỆP TRÊN CÁC LƯU VỰC SÔNG NĂM 2021

VÙNG NAM TRUNG BỘ 

(Tuần từ 09/04 đến 15/04/2021)

Trong tuần qua các tỉnh vùng Nam Trung Bộ phổ biến không mưa, cục bộ một số vùng có mưa đến mưa vừa. Hiện tại nguồn nước trong các hồ chứa thủy lợi trung bình đạt 40÷86% dung tích thiết kế. Vụ Đông Xuân 2020-2021, tổng diện tích gieo trồng toàn vùng khoảng 363 nghìn ha, trong đó diện tích lúa 230 nghìn ha. Hiện tại, các tỉnh từ Bình Định đến Bình Thuận đã bắt đầu thu hoạch với tổng diện tích khoảng 27.195 ha. Hiện tại, có khoảng 360 ha lúa trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thuộc khu tưới trạm bơm Ái Nghĩa bị thiếu nước cục bộ do mực nước trên sông Vu Gia xuống thấp.

I. TÌNH HÌNH NGUỒN NƯỚC

1.1. Lượng mưa

a) Nhận xét tình hình mưa tuần qua

Tổng lượng mưa tuần qua trên địa bàn các tỉnh vùng Nam Trung Bộ từ 0÷55 mm/tuần. Tổng lượng mưa từ đầu năm 2021 đến nay so sánh với cùng kỳ TBNN cho thấy các tỉnh phổ biến ở mức thấp hơn với tỷ lệ thiếu hụt trung bình khoảng 56%. Nhiệt độ trung bình tuần qua tại các tỉnh trong khoảng từ 270C÷290C, so với TBNN phổ biến cao hơn từ 0,40C÷1,30C. Dự báo tuần tới nhiệt độ trung bình phổ biến ở mức từ 270C÷300C, cao hơn so với cùng kỳ TBNN từ 0,40C÷2,00C.

b) Đánh giá tình hình mưa trong giai đoạn tiếp theo

Theo dự báo mới nhất của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia (bản tin ngày 16/03/2021) khu vực Nam Trung Bộ: Hiện tượng ENSO: Xu thế nhiệt độ mặt nước biển khu vực trung tâm Thái Bình Dương tiếp tục trong pha lạnh và hiện tượng La Nina còn duy trì từ nay đến khoảng tháng 4-5/2021 với xác suất khoảng 60%, sau đó sẽ chuyển dần sang trạng thái trung tính vào cuối mùa hè và mùa thu năm 2021.

Nhiệt độ và nắng nóng dự báo: từ tháng 4-9/2021 nhiệt độ phổ biến ở mức xấp xỉ TBNN cùng thời kỳ, nắng nóng không gay gắt và kéo dài như năm 2020.

Lượng mưa dự báo: Khu vực Trung Bộ, Trong tháng 4-5/2021 TLM phổ biến cao hơn so với TBNN cùng thời kì từ 10-20%, sang tháng 6-7/2021 TLM ở khu vực phổ biến xấp xỉ so với TBNN, riêng trong tháng 8-9/2021 TLM có khả năng thiếu hụt từ 10-20% so với TBNN cùng thời kỳ.

Bảng 1.1. Tổng hợp lượng mưa tuần, dự báo mưa tại các trạm chính

TT

Trạm

Tỉnh,TP

Tuần qua
(mm)

Từ đầu năm
2021 (mm)

So sánh từ đầu năm với cùng kỳ (+/-%)

Dự báo kỳ tới (mm)

TBNN

2020

2019

2016

2015

1

Đà Nẵng

Đà Nẵng

7

89

-38

-17

-71

-5

-59

11

2

Ái Nghĩa

Quảng Nam

2

94

-35

+67

-58

+57

-63

11

3

Câu Lâu

0

90

-32

+99

-67

+8

-62

13

4

Giao Thủy

0

69

-55

-4

-77

+20

-73

10

5

Thành Mỹ

0

59

-49

-6

-53

-11

-84

12

6

Hiệp Đức

0

146

-31

-14

-49

+62

-84

12

7

Tam Kỳ

3

159

-34

+26

-54

-19

-52

18

8

Hội Khách

13

76

-35

-11

-46

+17

-71

19

9

Trà My

0

268

-23

+86

-30

+3

-69

13

10

Nông Sơn

0

141

-24

+24

-26

+53

-79

45

11

Hội An

35

85

-44

-

-67

-5

-62

17

12

Sơn Giang

Quảng Ngãi

178

-30

-77

+117

-41

+154

5

13

Trà Khúc

2

117

-42

-65

-42

-28

+58

6

14

Quảng Ngãi

6

148

-31

-54

-32

-36

+105

13

15

Ba Tơ

6

209

-33

-73

+19

-49

+113

11

16

An Chỉ

9

118

-46

-73

-54

-33

+44

14

17

Đức Phổ

55

129

-24

-

-

+75

13

18

Mộ Đức

25

133

-11

-

-

+108

+114

3

19

Trà Bồng

0

103

-50

-1

-

+15

14

20

Quy Nhơn

Bình Định

4

62

-55

+4

-80

-35

-58

19

21

An Hòa

0

119

-48

+109

+11

-19

-56

21

22

An Nhơn

13

40

-66

+118

-45

+5

-50

16

23

Định Bình

0

11

-86

-62

-91

+200

-93

13

24

Sơn Hòa

Phú Yên

0

17

-79

+49

-81

-18

-43

12

25

Phú Lâm

0

43

-69

-23

-80

-47

-54

19

26

Tuy Hòa

1

46

-67

-21

-77

-34

-59

18

27

Củng Sơn

0

12

-86

-8

-87

-9

-23

12

28

Ninh Hoà

Khánh Hòa

1

2

-98

-67

-99

-79

-72

17

29

Đồng Trăng

0

11

-88

-35

-92

+72

-2

20

30

Nha Trang

4

28

-72

+157

-85

+13

-21

15

31

Cam Ranh

0

29

-64

+170

-62

+23

-5

17

32

Phan Rang

Ninh Thuận

0

0

-99

-

-100

-100

-

5

33

Tân Mỹ

0

8

-80

-

-93

-96

-

10

34

Phan Thiết

Bình Thuận

0

0

-100

Xấp xỉ

-100

Xấp xỉ

Xấp xỉ

7

35

Hàm Tân

0

1

-93

-

-90

-

+22

9

36

Sông Lũy

0

0

-100

-100

-100

Xấp xỉ

Xấp xỉ

11

37

Tà Pao

2

14

-62

-

-3

-

+200

14

Trung bình

0÷55

0÷268

-56

+6

-53

-1

-12

3÷45

Hình 1. Lượng mưa lũy tích tại các trạm và so sánh với TBNN

2. Nguồn nước trong các công trình thủy lợi, thủy điện

a) Nguồn nước trữ các hồ chứa thủy lợi:

Dung tích trữ hồ chứa thủy lợi hiện đạt từ 40 ÷ 86% DTTK, trung bình giảm khoảng 3% so với tuần trước. Cụ thể từng lưu vực như sau:

1. Lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn: Tổng dung tích hiện tại đạt 79% (giảm 4% so với tuần trước). Tỷ lệ dung tích hiện tại so với thiết kế cao hơn năm 2020 là 8%, thấp hơn cùng kỳ năm 2019 là 14%, thấp hơn năm 2016 là 7%, thấp hơn năm 2015 là 19%.

2. Lưu vực sông Trà Khúc, sông Vệ: Tổng dung tích hiện tại đạt 86% DTTK (giảm 2% so với tuần trước). Tỷ lệ dung tích hiện tại so với thiết kế thấp hơn cùng kỳ TBNN là 4%, thấp hơn cùng kỳ các năm 2019 và 2020 từ 5-14%.

3. Lưu vực sông Kôn-Hà Thanh và phụ cận: Tổng dung tích hiện tại đạt 79% (giảm 2% so với tuần trước) Tỷ lệ dung tích hiện tại so với thiết kế cao hơn các năm 2019 và 2020 từ 6-20%, cao hơn các năm 2015 và 2016 từ 10-13%.

4. Lưu vực sông Ba, Bàn Thạch và phụ cận: Tổng dung tích hiện tại đạt 71% (giảm 2% so với tuần trước). Tỷ lệ dung tích hiện tại so với thiết kế, thấp hơn 6% so với TBNN, cao hơn năm 2020 là 8%, thấp hơn so với năm 2019 là 8%.

5. Lưu vực sông Cái Ninh Hòa, Cái Nha Trang và phụ cận: Tổng dung tích hiện tại đạt 75% (giảm 2% so với tuần trước). Tỷ lệ dung tích hiện tại so với thiết kế cao hơn 17% so với TBNN, cao hơn năm 2020 là 41%, thấp hơn năm 2019 là 2%.

6. Lưu vực sông Cái Phan Rang và phụ cận: Tổng dung tích hiện tại đạt 46% (giảm 3% so với tuần trước). Tỷ lệ dung tích hiện tại so với thiết kế, cao hơn 3% so với TBNN, cao hơn năm 2020 là 28%, thấp hơn so với năm 2019 là 26%

7. Lưu vực sông Lũy, La Ngà và phụ cận: Tổng dung tích các hồ chứa thủy lợi hiện tại đạt 40% DTTK (giảm 3% so với tuần trước). Tỷ lệ dung tích hiện tại so với thiết kế, tương đương với TBNN, cao hơn năm 2020 là 16%, thấp hơn so với năm 2019 là 4%, cao hơn các năm 2015 và 2016 từ 14-20%

Chi tiết nguồn nước trong các hồ chứa xem phụ lục đi kèm, tổng hợp xem trong bảng 1.2 như sau:

Bảng 1.2. Tổng hợp nguồn nước tại các công trình thủy lợi

TT

Lưu vực sông và phụ cận

Dung tích toàn bộ
(triệu m3)

Tỷ lệ hiện tại
(%)

Chênh lệch hiện tại so với cùng kỳ các năm (+/-)

Dự báo Wtb kỳ tới
(+/-%)

Thiết kế

Hiện tại

Wtb

Whi

TBNN

2020

2019

2016

2015

Tổng/TB

2.210

1.568

71

67

+1

+14

-7

+9

+12

-4

1

Đà Nẵng

Vu Gia - Thu Bồn

28

21

74

72

-12

+1

-9

+1

-22

-2

2

Quảng Nam

503

397

79

75

-2

+13

-6

+1

-11

-2

3

Quảng Ngãi

Trà Khúc, sông Vệ

373

321

86

84

-4

-14

-5

-6

+12

-7

4

Bình Định

Kôn-Hà Thanh

515

405

79

77

+13

+20

+6

+13

+10

-6

5

Phú Yên

Ba - Bàn Thạch

69

49

71

66

-6

+8

-8

0

+3

-2

6

Khánh Hoà

Cái Ninh Hòa, Cái Nha Trang

211

158

75

72

+17

+41

-2

+24

+49

-1

7

Ninh Thuận

Cái Phan Rang

195

90

46

43

+3

+28

-26

+26

+35

-3

8

Bình Thuận

Lũy, La Ngà

316

127

40

31

0

+16

-4

+14

+20

-2

Hình 2. Tỷ lệ dung tích hiện tại và so sánh với cùng kỳ các năm

b) Nguồn nước trữ tại các hồ chứa thủy điện tham gia bổ sung nước cho hạ du

Tuần qua, tổng dung tích các hồ trong toàn vùng giảm khoảng 66 triệu m3, chi tiết dung tích hữu ích hiện tại của các hồ như sau: 

- Lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn: Các hồ A Vương, Đắk Mi 4A, Sông Bung 4, Sông Tranh 2 (DTTK tổng cộng gần 1,2 tỷ m3, bổ sung nước cho khoảng 11.000 ha đất canh tác của các tỉnh Quảng Nam và TP Đà Nẵng). Tuần qua tổng dung tích các hồ giảm khoảng 6 triệu m3, hiện các hồ A Vương, Sông Tranh 2, Đăk Mi 4 và Sông Bung 4 dung tích trữ đạt từ 65 ÷ 79% DTTK, thấp hơn so với cùng kỳ TBNN từ 1-28%.

- Lưu vực sông Ba: Các hồ An Khê, Kanak, Ba Hạ, Krông H’năng và sông Hinh (tổng DTTK 888 triệu m3, bổ sung nước tưới cho khoảng 16.000 ha của tỉnh Phú Yên, riêng các hồ An Khê, Kanak bổ sung nước cho Bình Định). Tuần qua tổng dung tích các hồ giảm khoảng 19 triệu m3, hiện các hồ An Khê, Kanak, Ba Hạ, Krông H’năng và sông Hinh dung tích trữ đạt từ 36 ÷ 75% DTTK; So với cùng kỳ TBNN, các hồ An Khê, sông Hinh và Krông H’năng thấp hơn từ 4-25%, các hồ khác cao hơn từ 8-20%.

- Lưu vực sông Cái Phan Rang: Hồ chứa Đơn Dương (DTTK 155 triệu m3, bổ sung nước tưới cho khoảng 16.000 ha của tỉnh Ninh Thuận). Tuần qua tổng dung tích các hồ giảm khoảng 6 triệu m3, hiện tại dung tích trữ đạt 54% DTTK, thấp hơn so với cùng kỳ TBNN 5%.

- Lưu vực sông Lũy - La Ngà: Các hồ Đại Ninh, Hàm Thuận (DTTK tổng cộng 775 triệu m3, bổ sung nước cho 26.500 ha tỉnh Bình Thuận). Tuần qua tổng dung tích các hồ giảm khoảng 28 triệu m3. Hiện tại, hồ Đại Ninh đạt 35% DTTK, hồ Hàm Thuận đạt 29% DTTK. So với cùng kỳ TBNN, hồ Đại Ninh cao hơn 3%, hồ Hàm Thuận thấp hơn 16%.

Bảng 1.3. Tổng hợp nguồn nước của hồ thủy điện bổ sung nước vùng hạ du

TT

Tên công
trình

Dung tích toàn bộ
(triệu m3)

Tỷ lệ hiện tại
(%)

So sánh dung tích hiện tại với cùng kỳ (+/-%)

Q đến
(m3/s)

Q chạy máy
(m3/s)

Thiết kế

Hiện tại

Wtb

Whi

TBNN

2020

2019

2016

2015

Tổng, TB

4.792

3.378

71

58

-2

+5

+13

+3

-2

1

A Vương

344

268

78

71

-

+6

+21

-3

-1

15

21

2

Sông Tranh 2

729

568

78

69

-7

-9

+8

-20

-5

24

37

3

Đăk Mi 4

312

280

90

79

+7

+15

+12

+9

-4

37

25

4

Sông Bung 4

511

428

84

65

+

+2

+5

+9

-2

26

25

5

Đăk Đrinh

249

205

82

78

-5

-4

-4

-3

-8

13

13

6

Vĩnh Sơn A

34

33

96

94

+18

+15

+43

+18

+17

2

10

7

Vĩnh Sơn B

97

73

75

70

+17

+41

+53

+27

+9

3

0

8

Vĩnh Sơn C

58

31

54

23

+7

+23

+23

+23

+23

0

0

9

Trà Xom 1

40

26

65

56

+34

+49

+49

1

4

10

Kanak

314

173

55

51

+8

+36

+47

+16

+13

3

19

11

An Khê

16

12

77

36

-25

-2

+30

-57

-52

20

14

12

Ba Hạ

350

281

80

59

+19

+12

+45

+55

+22

48

25

13

Sông Hinh

357

277

78

75

-4

+8

+2

-4

-4

46

44

14

Krông Hnăng

166

125

75

62

-13

-13

-21

5

9

15

Ea Krông Rou

36

25

69

65

+22

+7

+3

+53

2

5

16

Đơn Dương

165

93

56

54

-5

+9

-19

+1

+7

7

16

17

Đại Ninh

320

157

49

35

+3

+22

-11

+23

+10

6

21

18

Hàm Thuận

695

324

47

29

-16

-18

+18

-13

-19

12

44

Hình 3. Tỷ lệ dung tích hữu ích các hồ thủy điện hiện tại và so sánh với cùng kỳ các năm

II. KHẢ NĂNG CẤP NƯỚC VÀ NHẬN ĐỊNH TÌNH HÌNH HẠN HÁN

2.1. Khả năng cấp nước của công trình thủy lợi

Vụ Đông Xuân 2020-2021, tổng diện tích gieo trồng toàn vùng là 363 nghìn ha lúa, hoa màu và cây hàng năm khác (230 nghìn ha lúa, 133 nghìn ha hoa, màu và cây hàng năm khác). Với tình hình nguồn nước trong hệ thống công trình thủy lợi, thủy điện như hiện tại và dự báo mưa trong thời gian vụ Đông Xuân 2020-2021, nhìn chung toàn vùng đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất. Tuy nhiên giai đoạn từ nay đến hết vụ Đông Xuân, trên địa bàn một số tỉnh có khả năng xảy ra hạn hạn, thiếu nước, xâm nhập mặn cục bộ với tổng diện tích khoảng 1.200 ha (Khánh Hòa 200 ha, Bình Thuận 1.000 ha). Cụ thể tại từng lưu vực như sau:

1. Lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn và phụ cận (TP. Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam): Tổng diện tích gieo trồng đối với 39 hệ thống công trình thủy lợi bao gồm 20 hồ chứa, 5 hệ thống đập dâng và 14 hệ thống trạm bơm trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn và vùng phụ cận là 27.321 ha với tổng nhu cầu nước từ nay đến cuối vụ là khoảng 15 triệu m3. Kết quả tính toán cân bằng nước cho toàn hệ thống cho thấy: 39/39 công trình đáp ứng đủ 100% diện tích. Trong thời gian vừa qua, do lưu lượng xả của các nhà máy thủy điện trên sông Vu Gia thấp, nên trạm bơm Ái Nghĩa (tỉnh Quảng Nam) bị thiếu nước gây thiếu nước cục bộ cho khoảng 360 ha lúa.                                                                               

2. Lưu vực sông Trà Khúc, sông Vệ và phụ cận (tỉnh Quảng Ngãi): Tổng diện tích gieo trồng của 21 công trình và 5 đập dâng lớn là 25.495 ha (lúa 23.377 ha, rau màu các loại 2.118 ha). Kết quả tính toán cân bằng nước dựa vào nguồn nước hiện có tại các công trình thủy lợi cho thấy: 26/26 công trình đáp ứng đủ 100% diện tích tưới.

3. Lưu vực sông Kôn-Hà Thanh và phụ cận (tỉnh Bình Định): Tổng diện tích gieo trồng với 27 hệ thống công trình thủy lợi bao gồm 24 hồ chứa và 3 hệ thống đập dâng là 30.717 ha. Kết quả tính toán cân bằng nước cho toàn hệ thống cho thấy: 27/27 công trình đáp ứng đủ 100% diện tích.

4. Lưu vực sông Ba, Bàn Thạch và phụ cận (tỉnh Phú Yên): Tổng diện tích gieo trồng với 19 công trình thủy lợi vừa và lớn (14 hồ chứa và 5 hệ thống đập dâng) là 20.937 ha (bao gồm 18.692 ha lúa, 204 ha màu và 2.040 ha cây hàng năm), tổng nhu cầu nước từ nay đến cuối vụ Đông Xuân 2020-2021 của 19 công trình là khoảng 40 triệu m3. Kết quả tính toán cân bằng nước cho toàn hệ thống cho thấy: 19/19 công trình đáp ứng đủ 100% diện tích.

5. Lưu vực sông Cái Ninh Hòa, Cái Nha Trang và phụ cận (tỉnh Khánh Hòa): Tổng diện tích gieo trồng của 24 công trình (17 hồ chứa, 3 trạm bơm, 4 đập dâng) là khoảng 13.215 ha. Kết quả tính toán cân bằng nước cho toàn hệ thống cho thấy: 24/24 công trình đáp ứng đủ 100% diện tích. Tuy nhiên có khoảng 200 ha cây lâu năm thuộc vùng tưới ngoài phạm vi công trình thủy lợi thuộc huyện Khánh Sơn có khả năng sẽ bị ảnh hưởng bởi hạn hán, thiếu nước.

6. Lưu vực sông Cái Phan Rang và phụ cận (tỉnh Ninh Thuận): Tổng diện tích gieo trồng của 24 công trình (21 hồ chứa, 3 hệ thống đập dâng) là 25.500 ha. Kết quả tính toán cân bằng nước cho toàn hệ thống cho thấy: 24/24 công trình đáp ứng đủ 100% diện tích.

7. Lưu vực sông Lũy, La Ngà và phụ cận (tỉnh Bình Thuận): Tổng diện tích gieo trồng của các công trình thủy lợi sử dụng nước sau thủy điện Đại Ninh, Hàm Thuận – Đa Mi và 20 công trình hồ chứa vừa và lớn trong vùng là 45.742 ha (26.177 ha lúa, 765 ha màu và 18.802 ha Thanh Long), chiếm khoảng 91% nhiệm vụ của toàn hệ thống thủy lợi tỉnh Bình Thuận. Hiện nay các hồ Sông Móng và Tà Mon đang dưới mực nước chết, dẫn đến thiếu nguồn nước tưới cho Thanh Long vùng hạ du với tổng diện tích khoảng 700 ha. Do đó cần chủ động bơm vét nguồn nước chết của hồ kết hợp khai thác nước ngầm để tưới cho giai đoạn từ nay đến cuối mùa khô

Kết quả chi tiết các công trình xem phụ lục kèm theo, tổng hợp theo lưu vực sông và theo các tỉnh trong vùng xem trong bảng 2.1.

Bảng 2.1. Kết quả tính toán khả năng cấp nước các công trình

TT

Tỉnh

Lưu vực sông
và phụ cận

Dung tích hiện tại

Diện
tích sản xuất
(ha)

Nhu cầu nước
còn lại đến
cuối vụ
(triệu m3)

Kế hoạch sử dụng nước

Khuyến cáo
đến cuối vụ

Wtb
(triệu m3)

Whi
(triệu m3)

Khả năng
đáp ứng (%)

Diện tích đáp ứng (ha)

Whi cuối vụ (%)

Tổng cộng

1.568

1.326

187.554

298

89

179.095

58

1

Đà Nẵng

Vu Gia - Thu Bồn

21

19

2.583

1

42

1.080

63

Thiếu cục bộ

2

Quảng Nam

397

309

24.737

12

74

18.266

63

Thiếu cục bộ

3

Quảng Ngãi

Trà Khúc - Vệ

321

282

24.286

128

100

24.286

69

Đủ nước

4

Bình Định

Kôn-Hà Thanh

405

373

30.717

15

100

30.717

72

Đủ nước

5

Phú Yên

Ba - Bàn Thạch

49

39

20.939

40

100

20.939

56

Đủ nước

6

Khánh Hoà

Cái Ninh Hòa, Nha Trang

158

140

13.215

2

100

13.215

72

Thiếu cục bộ

7

Ninh Thuận

Cái Phan Rang

90

77

25.540

13

99

25.236

40

Thiếu cục bộ

8

Bình Thuận

Lũy, La Ngà

127

87

45.537

87

100

45.356

30

Thiếu cục bộ

2.3. Mức độ rủi ro hạn ở các vùng ngoài công trình thủy lợi

Lượng mưa cộng dồn trung bình tại các trạm chính trên địa bàn các tỉnh vùng Nam Trung Bộ tính từ tháng 9/2020 và mưa dự báo hết tuần sau nhìn chung phổ biến ở mức tương đương và lớn hơn TBNN, vì vậy nguy cơ xảy ra hạn hán, thiếu nước ở mức thấp. Bảng tổng hợp thông tin nguồn nước và nhu cầu nước vùng nằm ngoài công trình thủy lợi theo kịch bản kiến nghị tính toán.

Bảng 2.2. So sánh lượng mưa và khuyến cáo, mức độ rủi ro hạn

TT

Trạm

Tỉnh/TP

Vùng, huyện

Từ đầu mùa mưa + dự báo
(mm)

So với mưa cùng thời đoạn (+/-%)

Cảnh báo

Năm Min

Năm TB

Năm Max

1

Đà Nẵng

Đà Nẵng

Đà Nẵng

2.833

+245

+58

-15

Không hạn

2

Ái Nghĩa

Quảng Nam

Ái Nghĩa

3.137

+353

+73

-3

Không hạn

3

Câu Lâu

Câu Lâu

3.040

+361

+77

-11

Không hạn

4

Giao Thủy

Giao Thủy

3.023

+257

+64

-11

Không hạn

5

Thành Mỹ

Thành Mỹ

2.468

+315

+75

-6

Không hạn

6

Hiệp Đức

Hiệp Đức

3.392

+234

+52

-17

Không hạn

7

Tam Kỳ

Tam Kỳ

3.272

+277

+43

-17

Không hạn

8

Hội Khách

Hội Khách

2.997

+416

+100

+7

Không hạn

9

Trà My

Trà My

4.814

+221

+50

-20

Không hạn

10

Nông Sơn

Nông Sơn

3.642

+241

+71

+5

Không hạn

11

Hội An

Hội An

2.981

+326

+65

-23

Không hạn

12

Sơn Giang

Quảng Ngãi

Sơn Hà

3.524

+73

-7

-45

Không hạn

13

Trà Khúc

Tư Nghĩa

2.243

+67

-13

-47

Không hạn

14

Quảng Ngãi

TP, Bình Sơn, Sơn Tịnh

2.510

+74

-8

-42

Không hạn

15

Ba Tơ

Ba Tơ

3.599

+68

-10

-49

Không hạn

16

An Chỉ

Nghĩa Hanh

2.428

+77

-14

-48

Không hạn

17

Đức Phổ

Nghĩa Hanh

2.235

+369

+2

-42

Không hạn

18

Mộ Đức

Nghĩa Hanh

2.233

+111

-2

-44

Không hạn

19

Trà Bồng

Nghĩa Hanh

3.250

+48

-14

-44

Không hạn

20

Quy Nhơn

Bình Định

Tuy Phước, Quy Nhơn

1.136

+47

-28

-59

Hạn nhẹ, cục bộ

21

An Hòa

Hoài Nhơn, Hoài Ân

2.568

+215

+7

-45

Hạn nhẹ, cục bộ

22

An Nhơn

Phù Cát, Phù Mỹ

936

+26

-38

-61

Hạn vừa

23

Định Bình

Vĩnh Thạnh, Tây Sơn

826

+198

-34

-63

Hạn vừa

24

Sơn Hòa

Phú Yên

Sông Cầu, Đồng Xuân, Tuy An

1.079

+110

-19

-59

Hạn nhẹ, cục bộ

25

Phú Lâm

Sông Hinh, Sơn Hòa, Tây Hòa

1.230

+73

-30

-65

Hạn vừa

26

Tuy Hòa

Đông Hòa

1.323

+73

-27

-60

Hạn nhẹ, cục bộ

27

Củng Sơn

Phú Hòa, Tuy Hòa

1.010

+97

-24

-62

Hạn nhẹ, cục bộ

28

Ninh Hoà

Khánh Hòa

Ninh Hòa

1.016

+286

-13

-58

Hạn nhẹ, cục bộ

29

Đồng Trăng

Đồng Trăng

1.268

+237

+10

-48

Không hạn

30

Nha Trang

Nha Trang

1.141

+163

-4

-55

Hạn nhẹ, cục bộ

31

Cam Ranh

Cam Ranh

1.220

+245

+19

-47

Không hạn

32

Phan Rang

Ninh Thuận

TP Phan Rang - Tháp Chàm, huyện Ninh Phước, Ninh Hải, Thuận Bắc, Thuận Nam

779

+155

+33

-58

Không hạn

33

Tân Mỹ

Huyện Bác Ái, Ninh Sơn

778

+684

+12

-49

Hạn nhẹ, cục bộ

34

Phan Thiết

Bình Thuận

Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam

356

+254

-23

-59

Hạn nhẹ, cục bộ

35

Hàm Tân

Hàm Tân, La Gi

491

+106

-12

-48

Hạn nhẹ, cục bộ

36

Sông Lũy

Tuy Phong, Bắc Bình

525

+292

+3

-43

Hạn nhẹ, cục bộ

37

Tà Pao

Tánh Linh, Đức Linh

649

+190

-20

-60

Hạn nhẹ, cục bộ

2.3. Tổng hợp thống kê chỉ tiêu ngành

TT

Tỉnh/TP

Diện tích kế hoạch gieo trồng toàn tỉnh (ha)

Diện tích lúa đã gieo (ha)

Đã thu hoạch (ha)

Chuyển đổi do thiếu nước (ha)

Điều chỉnh KHSX do thiếu nước (ha)

Diện tích bị ảnh hưởng (ha)

Tổng

Màu, hàng năm khác

Cây ăn quả, CN

Lúa

Cao nhất

Hiện tại

Xu thế

Tổng

418.839

132.872

55.692

230.275

230.236

27.195

0

0

860

360

1

Đà Nẵng

4.060

1.300

2.760

2.760

2

Quảng Nam

72.500

30.000

42.500

42.500

360

360

3

Quảng Ngãi

59.273

19.234

2.064

37.975

37.975

4

Bình Định

65.127

17.212

47.915

47.915

13.200

5

Phú Yên

69.761

43.261

26.500

26.461

75

500

6

Khánh Hòa

40.500

2.500

18.000

20.000

20.000

5.000

7

Ninh Thuận

29.010

9.575

2.510

16.925

16.925

1.938

8

Bình Thuận

78.608

9.790

33.118

35.700

35.700

6.982

III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

Tổng diện tích sản xuất vụ Đông Xuân 2020-2021, trên các lưu vực sông vùng Nam Trung Bộ là khoảng khoảng 363 nghìn ha lúa, hoa màu và cây hàng năm khác (230 nghìn ha lúa, 133 nghìn ha hoa, màu và cây hàng năm khác). Kết quả tính toán cân bằng nước cho thấy vụ Đông Xuân 2020-2021 cơ bản nguồn nước đáp ứng đủ diện tích gieo trồng các tỉnh. Tuy nhiên tại một số địa phương tình trạng hạn hán thiếu nước, xâm nhập mặn có khả năng xảy ra từ nay đến cuối vụ với tổng diện tích khoảng 1.000-2.000 ha.

Cần đẩy mạnh công tác truyền thông nhằm tuyên truyền việc sử dụng nước tiết kiệm, giảm thất thoát và đầu tư các loại hình trữ nước phù hợp để đối phó với diễn biến thời tiết nhiều khả năng bất lợi trong thời gian sắp tới.

Khuyến cáo hiện tại dựa trên số liệu hiện trạng nguồn nước và dự báo mưa đến hết tháng 6/2021 (trước 2 tháng), cần theo dõi các bản tin tiếp theo để cập nhật tình hình dự báo mưa và nguồn nước trong giai đoạn tới.

Bản tin tiếp theo sẽ phát hành vào ngày 16/04/2021.