KẾ HOẠCH BÀI DẠY STEM – MẠNG MÁY TÍNH VÀ INTERNET
“GIẢI PHÁP SỬ DỤNG MẠNG MÁY TÍNH Ở GIA ĐÌNH EM”
(Chủ đề B – Tin học 6)
(Thời gian: 04 tiết)
Yêu cầu cần đạt
- Nêu được khái niệm và lợi ích của mạng máy tính.
- Nêu được ví dụ cụ thể về trường hợp mạng không dây tiện dụng hơn mạng có dây.
- Nêu được các thành phần chủ yếu của một mạng máy tính và tên của một vài thiết bị mạng cơ bản như máy tính, cáp nối, Switch, Access Point
- Giới thiệu tóm tắt được các đặc điểm và ích lợi chính của Internet
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức:
Khái niệm và lợi ích của mạng máy tính.
Các thành phần của mạng máy tính
Mạng có dây và mạng không dây
2. Về năng lực: Thực hiện bài học này sẽ góp phần giúp học sinh rèn luyện và phát triển một số năng lực với các biểu hiện chủ yếu sau đây:
Năng lực chung:
Năng lực tự chủ và tự học: HS có khả năng tự đọc SGK, kết hợp với gợi ý và dẫn dắt của GV để trả lời các câu hỏi liên quan đến biểu diễn thông tin trong máy tính.
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: HS có khả năng quan sát, khám phá thế giới số xung quanh, trong cách thể hiện, biểu diễn
Năng lực giao tiếp và hợp tác: HS có khả năng hoạt động nhóm để hoàn thành các nhiệm vụ học tập.
Năng lực C (NLc):
Nhận biết được các thiết bị khác nhau trong một mạng máy tính
Nêu được ví dụ lợi ích có được từ mạng máy tính
Nêu được một số thiết bị đầu cuối trong thực tế
3. Về phẩm chất
Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
Các thiết bị dạy học: cáp UTP với một đầu gắn giắc cắm RJ-45, cáp quang, Access Point, Switch, USB,...
Học liệu: Bài 4 - SGK Tin học 6 Cánh Diều/Bài - SGK 30&31 Tin học 6 Cánh Diều
Nguyên vật liệu:
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm mạng máy tính, lợi ích của internet:
a. Mục tiêu:
Biết được mạng máy tính là gì?
Giới thiệu tóm tắt được các đặc điểm và lợi ích chính của internet.
+ Giáo viên yêu cầu các nhóm chụp hình ảnh của nhóm sau đó chép hình ảnh đã chụp vào máy tính.
+ Các nhóm thực hiện yêu cầu sau đó từng nhóm trình bày cách chép hình ảnh nhóm từ điện thoại vào máy tính.
+ Giáo viên nhận xét phần trình bày của các nhóm (hệ thống các cách có thể thực hiện để chép hình ảnh từ điện thoại vào máy tính)
+ Giáo viên chốt lại khái niệm mạng máy tính và lợi ích của internet
Học sinh nêu được các thành phần chủ yếu của một mạng máy tính và tên một vài thiết bị mạng cơ bản như máy tính, cáp mạng Switch...
Bản ghi về các thành phần chủ yếu của một mạng máy tính và tên một vài thiết bị mạng cơ bản.
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh:
+ Quan sát và kể tên các thiết bị mạng có nhà em, phân biệt các thiết bị nào sử dụng dây dẫn, các thiết bị nào không sử dụng dây dẫn.
+ Ghi tên các thiết bị quan sát được vào bảng nhóm (hoặc trang padlet tuỳ khả năng của từng lớp)
Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm:
+ Tự đọc và nghiên cứu sách giáo khoa (hoặc nghe GV giảng)
+ Thảo luận các ý tưởng ban đầu, thống nhất tên các thiết bị mà nhóm quan sát được
+ Lựa chọn hình thức và chuẩn bị nội dung báo cáo.
Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh khi cần thiết.
Học sinh kể tên được các thiết bị mạng.
Phân biệt được các thiết mạng có dây và không dây.
Học sinh trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế theo các tiêu chí đề ra.
Thảo luận, đặt câu hỏi và phản biện các ý kiến; ghi lại các nhận xét, góp ý; tiếp thu và điều chỉnh nếu cần.
Phân công công việc, lên kế hoạch thực hiện
Bản các thiết bị mạng có trong gia đình em, tên các thiết bị sử dụng dây dẫn, các thiết bị không sử dụng dây dẫn .
d. Tổ chức hoạt động:
Giáo viên đưa ra yêu cầu về:
+ Nội dung cần trình bày;
+ Thời lượng báo cáo;
+ Cách thức trình bày bản thiết kế và thảo luận.
Học sinh báo cáo, thảo luận.
Giáo viên điều hành, nhận xét, góp ý và hỗ trợ học sinh bằng các câu hỏi định hướng:
+ Các thiết bị đã trình bày có kết nối với internet chưa? Kết nối internet như thế nào? Thông qua các thiết bị nào?
+ Có thể sử dụng internet mà không cần dây dẫn được không?
– Học sinh dựa vào mô hình thực tế kết nối tại nhà (hoặc tự thiết kế) đảm bảo yêu cầu đặt ra.
– Học sinh nêu được các thiết bị kết nối vào được internet, hoặc trình bày được mô hình và điều chỉnh nếu cần.
– Học sinh thực hiện thiết kế theo chủ đề, mô hình đã lựa chọn.
– Trong quá trình thực hiện, các nhóm đồng thời thử nghiệm và điều chỉnh sản phẩm.
Mỗi nhóm có một sản phầm là một bản vẽ hoặc hình chụp lại mô hình. Ví dụ như hình minh hoạ dưới đây:
d. Tổ chức hoạt động
– Giáo viên giao nhiệm vụ:
– Các nhóm thực hiện các thao tác đã học để tạo sơ đồ theo bản thiết kế;
– Học sinh tiến hành tạo, hoàn thiện sản phẩm theo nhóm.
– Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh nếu cần.
Các nhóm học sinh giới thiệu sản phẩm sơ đồ trước lớp, chia sẻ về kết quả thực nghiệm tại nhà, thảo luận và định hướng cải tiến sản phầm.
– Các nhóm trình bày sản phẩm trước lớp.
– Đánh giá sản phẩm dựa trên các tiêu chí đã đề ra
– Chia sẻ, thảo luận để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện sản phẩm.
Sơ đồ (bản trên giấy và bản trên máy tính) và bản trình bày báo cáo của các nhóm.
– Giáo viên giao nhiệm vụ: các nhóm trình diễn sản phẩm trước lớp, các nhóm khác đánh giá sản phẩm của nhóm bạn và tiến hành thảo luận, chia sẻ.
– Học sinh trưng bày các sản phẩm sơ đồ ở trên góc học tập và Padlet của lớp.
– Các nhóm chia sẻ về kết quả, đề xuất các phương án điều chỉnh, các kiến thức và kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thiết kế và tạo sơ đồ. Thành viên của các nhóm tự đánh giá hoạt động của nhóm mình.
– Giáo viên đánh giá, kết luận và tổng kết trao giải cho sản phẩm được đánh giá tốt nhất.