BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc | |
VIỆN QUY HOẠCH THỦY LỢI Số: /QHTL | Hà Nội, ngày 23/07/2021 |
BẢN TIN TUẦN
DỰ BÁO NGUỒN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH SỬ DỤNG NƯỚC, PHỤC VỤ CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH CẤP NƯỚC CHO SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN CÁC LƯU VỰC SÔNG NĂM 2021
VÙNG NAM TRUNG BỘ
(Tuần từ 23/07 đến 29/07/2021)
Tuần qua mặc dù vùng Nam Trung Bộ có mưa rải rác một vài nơi, khoảng 50÷150mm, tuy nhiên tổng lượng mưa từ đầu năm đến nay tại khu vực Đà Nẵng đến Bình Định ở mức rất thấp so với cùng kỳ TBNN, phổ biến thiếu hụt từ 40÷60%. Hiện tại nguồn nước trong các hồ chứa thủy lợi trung bình đạt 30÷53% dung tích thiết kế. Tình hình sản xuất vụ Hè Thu toàn vùng đạt khoảng 317.000 ha (214.000 ha lúa và 103.300 ha cây hàng năm khác).
Tại Quảng Nam: do ảnh hưởng xâm nhập mặn, có khoảng 2.000 ha lúa khu vực hạ lưu sông Vu Gia-Thu Bồn bị ảnh hưởng do các trạm bơm không lấy được nước trên địa bàn TX. Điện Bàn, huyện Duy Xuyên và TP. Hội An (độ mặn rất cao đo lúc 7h00’, 23/7/2021: đập Duy Thành 21,4‰, Câu Lâu 17‰).
Tại Phú Yên: do mưa thiếu hụt và nắng nóng kéo dài, tình hình thiếu nước sinh hoạt xảy ra tại các huyện Sơn Hòa khoảng 854 hộ, thị xã Sông Cầu 1.307 hộ.
Dự báo trong thời gian cuối tháng 7 và tháng 8, xâm nhập mặn vẫn diễn biến phức tạp, diện tích bị ảnh hưởng bởi hạn hán xâm nhập mặn có thể tăng lên 4.000÷4.500 ha, tập trung tại Quảng Nam và các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên.
I. TÌNH HÌNH NGUỒN NƯỚC
1.1. Lượng mưa
a) Nhận xét tình hình mưa tuần qua
Tổng lượng mưa tuần qua trên địa bàn các tỉnh vùng Nam Trung Bộ từ 0÷166 mm/tuần, trong đó tại trạm Nông Sơn 67mm (Quảng Nam); trạm Ba Tơ 56 mm (Quảng Ngãi); trạm An Hòa 42 mm (Bình Định); trạm Tà Pao 166 mm (Bình Thuận). Tổng lượng mưa từ đầu năm 2021 đến nay so sánh với cùng kỳ TBNN cho thấy các tỉnh phổ biến ở mức thấp hơn khoảng 27%. Nhiệt độ trung bình tuần qua tại các tỉnh phổ biến trong khoảng từ 280C÷300C, cao hơn so với TBNN từ 0,50C÷1,50C. Dự báo tuần tới nhiệt độ trung bình phổ biến ở mức từ 280C÷340C, cao hơn so với TBNN cùng kỳ từ 10C÷50C.
b) Đánh giá tình hình mưa trong giai đoạn tiếp theo
Theo dự báo mới nhất của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia (bản tin ngày 15/07/2021) khu vực Nam Trung Bộ: Hiện tượng ENSO ở trạng thái trung tính từ nay đến tháng 9/2021 với xác suất khoảng 75÷80%, sau đó giảm xuống khoảng 50% vào cuối năm 2021 và tiếp tục duy trì đến đầu năm 2022.
Nhiệt độ và nắng nóng dự báo: Nhiệt độ trung bình từ tháng 8÷10/2021 phổ biến ở mức cao hơn từ 0,5÷10C so với TBNN. Tháng 11/2021, tháng 12/2021 nhiệt độ phổ biến xấp xỉ so với TBNN cùng thời kỳ. Nắng nóng còn xảy ra từ nửa cuối tháng 7 đến tháng 8/2021 nhưng cường độ không quá gay gắt.
Lượng mưa dự báo: Tháng 8÷9/2021, tổng lượng mưa phổ biến thấp hơn khoảng 5÷15% so với TBNN. Tháng 10/2021, tổng lượng mưa phổ biến cao hơn từ 20÷40%, có nơi trên 50% so với TBNN. Tháng 11/2021 tổng lượng mưa phổ biến cao hơn từ 15÷30%. Tháng 12/2021 tổng lượng mưa cao hơn từ 20÷40% so với TBNN. Tháng 01/2022 tổng lượng mưa cao hơn từ 20÷40% so với TBNN.
Bảng 1.1. Tổng hợp lượng mưa tuần, dự báo mưa tại các trạm chính
TT | Trạm | Tỉnh,TP | Tuần qua | Từ đầu năm | So sánh từ đầu năm với cùng kỳ (+/-%) | Dự báo kỳ tới (mm) | ||||||||||
TBNN | 2020 | 2019 | 2016 | 2015 | ||||||||||||
1 | Đà Nẵng | Đà Nẵng | 0 | 160 | -59 | -50 | -58 | -31 | -58 | 3 | ||||||
2 | Ái Nghĩa | Quảng Nam | 0 | 215 | -58 | -35 | -56 | -8 | -46 | 4 | ||||||
3 | Câu Lâu | 0 | 259 | -30 | +12 | -33 | -23 | -40 | 6 | |||||||
4 | Giao Thủy | 0 | 207 | -60 | -40 | -63 | -13 | -61 | 3 | |||||||
5 | Thành Mỹ | 2 | 198 | -73 | -68 | -77 | -68 | -81 | 6 | |||||||
6 | Hiệp Đức | 0 | 312 | -58 | -43 | -50 | -40 | -77 | 20 | |||||||
7 | Tam Kỳ | 5 | 293 | -44 | +3 | -46 | -35 | -43 | 3 | |||||||
8 | Hội Khách | 0 | 228 | -64 | -55 | -60 | -61 | -59 | 3 | |||||||
9 | Trà My | 10 | 619 | -39 | -9 | -37 | -34 | -56 | 16 | |||||||
10 | Nông Sơn | 67 | 1081 | +38 | +83 | +59 | +52 | -3 | 1 | |||||||
11 | Hội An | 0 | 287 | -24 | +66 | -24 | +25 | -25 | 26 | |||||||
12 | Sơn Giang | Quảng Ngãi | 48 | 490 | -41 | -58 | -43 | -42 | +5 | 0 | ||||||
13 | Trà Khúc | 1 | 206 | -53 | -61 | -57 | -23 | +26 | 2 | |||||||
14 | Quảng Ngãi | 35 | 285 | -41 | -47 | -36 | -26 | +71 | 2 | |||||||
15 | Ba Tơ | 56 | 449 | -44 | -60 | -24 | -43 | -17 | 2 | |||||||
16 | An Chỉ | 5 | 281 | -42 | -60 | -47 | +20 | +41 | 2 | |||||||
17 | Đức Phổ | 5 | 280 | -9 | - | - | +112 | 0 | ||||||||
18 | Mộ Đức | 1 | 224 | -32 | - | - | +250 | +49 | 6 | |||||||
19 | Trà Bồng | 5 | 453 | -46 | - | - | +9 | 9 | ||||||||
20 | Quy Nhơn | Bình Định | 6 | 204 | -40 | -6 | -52 | +11 | -20 | 1 | ||||||
21 | An Hòa | 42 | 316 | -52 | -15 | -16 | -39 | -40 | 3 | |||||||
22 | An Nhơn | 42 | 146 | -54 | -40 | +14 | -19 | -24 | 1 | |||||||
23 | Định Bình | 0 | 34 | -93 | -88 | -92 | -89 | -91 | 2 | |||||||
24 | Sơn Hòa | Phú Yên | 12 | 380 | -8 | +59 | +99 | +30 | +34 | 2 | ||||||
25 | Phú Lâm | 14 | 271 | -23 | +36 | -4 | -30 | +44 | 3 | |||||||
26 | Tuy Hòa | 15 | 309 | -13 | +60 | +18 | +11 | +38 | 3 | |||||||
27 | Củng Sơn | 7 | 363 | -9 | +71 | +107 | +59 | +85 | 2 | |||||||
28 | Ninh Hoà | Khánh Hòa | 0 | 181 | -43 | +38 | -40 | +28 | +77 | 2 | ||||||
29 | Đồng Trăng | 3 | 484 | +16 | +136 | -4 | +44 | +147 | 2 | |||||||
30 | Nha Trang | 40 | 355 | +24 | +431 | +48 | +82 | +138 | 2 | |||||||
31 | Cam Ranh | 22 | 427 | +44 | +573 | +62 | +159 | +314 | 1 | |||||||
32 | Phan Rang | Ninh Thuận | 23 | 173 | -19 | +16 | 0 | +36 | +223 | 4 | ||||||
33 | Sông Pha | 2 | 1047 | +55 | +123 | +457 | +142 | +113 | 8 | |||||||
34 | Tân Mỹ | 16 | 275 | -22 | +41 | -33 | +42 | +41 | 3 | |||||||
35 | Phan Thiết | Bình Thuận | 51 | 567 | +12 | +35 | +43 | +9 | +23 | 48 | ||||||
36 | Hàm Tân | 83 | 731 | -8 | -19 | -28 | -9 | -12 | 55 | |||||||
37 | Sông Lũy | 80 | 439 | -12 | -7 | +33 | +17 | +34 | 33 | |||||||
38 | Tà Pao | 166 | 942 | -22 | -21 | +12 | -26 | +9 | 191 | |||||||
Trung bình | 0÷166 | 34÷1081 | -27 | +26 | -1 | +10 | +23 | 0÷191 |
Hình 1. Lượng mưa lũy tích tại các trạm và so sánh với TBNN
2. Nguồn nước trong các công trình thủy lợi, thủy điện
a) Nguồn nước trữ các hồ chứa thủy lợi:
Dung tích trữ hồ chứa thủy lợi hiện đạt từ 30 ÷ 53% DTTK, trung bình giảm khoảng 2% so với tuần trước. Cụ thể từng lưu vực như sau:
1. Lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn: Tổng dung tích hiện tại đạt 38% DTTK (giảm 5% so với tuần trước). Tỷ lệ dung tích hiện tại so với thiết kế thấp hơn năm 2020 là 41%, thấp hơn cùng kỳ năm 2019 là 4%, thấp hơn năm 2016 là 15%, thấp hơn năm 2015 là 23%.
2. Lưu vực sông Trà Khúc, sông Vệ: Tổng dung tích hiện tại đạt 34% DTTK (giảm 5% so với tuần trước). Tỷ lệ dung tích hiện tại so với thiết kế thấp hơn cùng kỳ TBNN là 1%, thấp hơn năm 2020 là 1% và cao hơn năm 2019 là 10%.
3. Lưu vực sông Kôn-Hà Thanh và phụ cận: Tổng dung tích hiện tại đạt 30% (giảm 3% so với tuần trước). Tỷ lệ dung tích hiện tại so với thiết kế tương đương cùng kỳ TBNN, cao hơn năm 2020 là 5%, cao hơn năm 2019 là 5%.
4. Lưu vực sông Ba, Bàn Thạch và phụ cận: Tổng dung tích hiện tại đạt 40% (giảm 3% so với tuần trước). Tỷ lệ dung tích hiện tại so với thiết kế, thấp hơn 7% so với TBNN, gần tương đương với năm 2020, thấp hơn so với năm 2019 là 2%.
5. Lưu vực sông Cái Ninh Hòa, Cái Nha Trang và phụ cận: Tổng dung tích hiện tại đạt 53% (giảm 5% so với tuần trước). Tỷ lệ dung tích hiện tại so với thiết kế cao hơn 14% so với TBNN, cao hơn năm 2020 là 31%, cao hơn năm 2019 là 9%.
6. Lưu vực sông Cái Phan Rang và phụ cận: Tổng dung tích hiện tại đạt 35% (giảm 1% so với tuần trước). Tỷ lệ dung tích hiện tại so với thiết kế, gần tương đương với TBNN, cao hơn năm 2020 là 22%, thấp hơn so với năm 2019 là 21%.
7. Lưu vực sông Lũy, La Ngà và phụ cận: Tổng dung tích các hồ chứa thủy lợi hiện tại đạt 40% DTTK (tăng 3% so với tuần trước). Tỷ lệ dung tích hiện tại so với thiết kế, thấp hơn 1% so với TBNN, thấp hơn năm 2020 là 2%, cao hơn năm 2019 là 4%.
Chi tiết nguồn nước trong các hồ chứa xem phụ lục đi kèm, tổng hợp xem trong bảng 1.2 như sau:
Bảng 1.2. Tổng hợp nguồn nước tại các công trình thủy lợi
TT | Lưu vực sông và phụ cận | Dung tích toàn bộ | Tỷ lệ hiện tại | Chênh lệch hiện tại so với cùng kỳ các năm (+/-) | Dự báo Wtb kỳ tới | |||||||
Thiết kế | Hiện tại | Wtb | Whi | TBNN | 2020 | 2019 | 2016 | 2015 | ||||
Tổng/TB | 2.205 | 819 | 37 | 29 | -3 | -4 | 0 | +6 | +6 | -2 | ||
1 | Đà Nẵng | Vu Gia - Thu Bồn | 28 | 11 | 38 | 34 | -9 | -50 | -1 | +16 | -9 | -4 |
2 | Quảng Nam | 498 | 191 | 38 | 25 | -16 | -41 | -4 | -16 | -23 | -2 | |
3 | Quảng Ngãi | Trà Khúc, sông Vệ | 373 | 127 | 34 | 26 | -1 | -1 | +10 | +1 | + | -5 |
4 | Bình Định | Kôn-Hà Thanh | 515 | 157 | 30 | 26 | - | +5 | +5 | +2 | -3 | -4 |
5 | Phú Yên | Ba - Bàn Thạch | 69 | 28 | 40 | 30 | -7 | 0 | -2 | +3 | +10 | -4 |
6 | Khánh Hoà | Cái Ninh Hòa, Cái Nha Trang | 211 | 111 | 53 | 48 | +14 | +31 | +9 | +20 | +36 | -2 |
7 | Ninh Thuận | Cái Phan Rang | 195 | 68 | 35 | 31 | 0 | +22 | -21 | +18 | +27 | -1 |
8 | Bình Thuận | Lũy, La Ngà | 316 | 127 | 40 | 31 | -1 | -2 | +4 | +2 | +9 | +3 |
Hình 2. Tỷ lệ dung tích hiện tại và so sánh với cùng kỳ các năm
b) Nguồn nước trữ tại các hồ chứa thủy điện tham gia bổ sung nước cho hạ du
Tuần qua, tổng dung tích các hồ trong toàn vùng giảm khoảng 22 triệu m3, chi tiết dung tích hữu ích hiện tại của các hồ như sau:
- Lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn: Các hồ A Vương, Đắk Mi 4A, Sông Bung 4, Sông Tranh 2 (DTTK tổng cộng gần 1,2 tỷ m3, bổ sung nước cho khoảng 11.000 ha đất canh tác của các tỉnh Quảng Nam và TP Đà Nẵng). Tuần qua tổng dung tích các hồ giảm khoảng 15 triệu m3, hiện các hồ A Vương, Sông Tranh 2, Đăk Mi 4 và Sông Bung 4 dung tích trữ đạt từ 22 ÷ 28% DTTK; so sánh với cùng kỳ TBNN, hồ A Vương thấp hơn khoảng 12%, hồ Sông Tranh 2 thấp hơn 2%, hồ Đăk Mi 4 thấp hơn 4% và hồ Sông Bung 4 cao hơn 11%.
- Lưu vực sông Ba: Các hồ An Khê, Kanak, Ba Hạ, Krông H’năng và sông Hinh (tổng DTTK 888 triệu m3, bổ sung nước tưới cho khoảng 16.000 ha của tỉnh Phú Yên, riêng các hồ An Khê, Kanak bổ sung nước cho Bình Định). Tuần qua tổng dung tích các hồ giảm khoảng 5 triệu m3, hiện các hồ An Khê, Kanak, Ba Hạ, Krông H’năng và sông Hinh dung tích trữ đạt từ 12 ÷ 26% DTTK; So với cùng kỳ TBNN, các hồ Kanak, An Khê, Sông Hinh và Krông H’năng thấp hơn từ 7÷34%, hồ Ba Hạ cao hơn 6%.
- Lưu vực sông Cái Phan Rang: Hồ chứa Đơn Dương (DTTK 155 triệu m3, bổ sung nước tưới cho khoảng 16.000 ha của tỉnh Ninh Thuận). Tuần qua dung tích hồ tăng khoảng 1 triệu m3, hiện tại dung tích trữ đạt 52% DTTK, ở mức cao hơn 18% so với cùng kỳ TBNN.
- Lưu vực sông Lũy - La Ngà: Các hồ Đại Ninh, Hàm Thuận (DTTK tổng cộng 775 triệu m3, bổ sung nước cho 26.500 ha tỉnh Bình Thuận). Tuần qua tổng dung tích các hồ tăng khoảng 1 triệu m3. Hiện tại, hồ Đại Ninh đạt 20% DTTK, hồ Hàm Thuận đạt 6% DTTK. So với cùng kỳ TBNN, hồ Đại Ninh cao hơn 1%, hồ Hàm Thuận thấp hơn 13%.
Bảng 1.3. Tổng hợp nguồn nước của hồ thủy điện bổ sung nước vùng hạ du
TT | Tên công | Dung tích toàn bộ | Tỷ lệ hiện tại | So sánh dung tích hiện tại với cùng kỳ (+/-%) | Q đến | Q chạy máy | ||||||
Thiết kế | Hiện tại | Wtb | Whi | TBNN | 2020 | 2019 | 2016 | 2015 | ||||
Tổng, TB | 4.792 | 2.080 | 43 | 20 | -4 | -4 | +8 | -5 | +6 | |||
1 | A Vương | 344 | 138 | 40 | 23 | -12 | -5 | -9 | -11 | +10 | 11 | 20 |
2 | Sông Tranh 2 | 729 | 325 | 45 | 22 | -2 | +5 | +22 | -2 | +10 | 30 | 38 |
3 | Đăk Mi 4 | 312 | 198 | 63 | 28 | -4 | -18 | +1 | +2 | +19 | 28 | 31 |
4 | Sông Bung 4 | 511 | 340 | 67 | 27 | +11 | -7 | +20 | +1 | +20 | 31 | 26 |
5 | Đăk Đrinh | 249 | 106 | 43 | 30 | -9 | -11 | -4 | -28 | +24 | 7 | 32 |
6 | Vĩnh Sơn A | 34 | 21 | 63 | 43 | +1 | -11 | +22 | -6 | +4 | 2 | 5 |
7 | Vĩnh Sơn B | 97 | 25 | 26 | 11 | -1 | -2 | +11 | -5 | +9 | 1 | 0 |
8 | Vĩnh Sơn C | 58 | 18 | 32 | -13 | -19 | -13 | -13 | -13 | -13 | 3 | 0 |
9 | Trà Xom 1 | 40 | 10 | 25 | 5 | +3 | +5 | +5 | 0 | 3 | ||
10 | Kanak | 314 | 62 | 20 | 12 | -7 | +3 | +8 | -17 | +2 | 6 | 2 |
11 | An Khê | 16 | 12 | 73 | 23 | -34 | 0 | -2 | -45 | -55 | 6 | 1 |
12 | Ba Hạ | 350 | 227 | 65 | 26 | +6 | +8 | +26 | +12 | +12 | 33 | 32 |
13 | Sông Hinh | 357 | 110 | 31 | 23 | -6 | -7 | +1 | -10 | -3 | 20 | 28 |
14 | Krông Hnăng | 166 | 72 | 44 | 14 | -25 | -42 | -21 | 3 | 5 | ||
15 | Ea Krông Rou | 36 | 8 | 23 | 13 | -4 | -13 | -3 | +13 | 1 | 4 | |
16 | Đơn Dương | 165 | 90 | 54 | 52 | +18 | +11 | +26 | +34 | +34 | 22 | 19 |
17 | Đại Ninh | 320 | 117 | 37 | 20 | +1 | -4 | +19 | +12 | +12 | 30 | 34 |
18 | Hàm Thuận | 695 | 201 | 29 | 6 | -13 | -5 | -2 | -10 | -19 | 94 | 34 |
Hình 3. Tỷ lệ dung tích hữu ích các hồ thủy điện hiện tại và so sánh với cùng kỳ các năm
II. KHẢ NĂNG CẤP NƯỚC VÀ NHẬN ĐỊNH TÌNH HÌNH HẠN HÁN
2.1. Khả năng cấp nước của công trình thủy lợi
Vụ Hè Thu 2021, theo kế hoạch tổng diện tích sản xuất toàn vùng khoảng 317 nghìn ha lúa, hoa màu và cây hàng năm khác (214 nghìn ha lúa, 103 nghìn ha hoa, màu và cây hàng năm khác). Với tình hình nguồn nước trong hệ thống công trình thủy lợi, thủy điện như hiện tại và dự báo mưa trong thời gian vụ Hè Thu 2021, nhìn chung toàn vùng đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất. Tuy nhiên nguy cơ hạn hán, thiếu nước cục bộ có khả năng xảy ra tại các công trình thủy lợi nhỏ, các công trình có diện tích tưới vượt so với thiết kế, vùng cuối kênh của các hệ thống tưới lớn và vùng tưới ngoài phạm vi các công trình thủy lợi. Cụ thể tại từng lưu vực như sau:
1. Lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn và phụ cận (TP. Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam): Vụ Hè Thu năm 2021 tổng diện tích gieo trồng đối với 38 hệ thống công trình thủy lợi bao gồm 19 hồ chứa, 5 hệ thống đập dâng và 14 hệ thống trạm bơm là 25.910 ha. Tổng nhu cầu nước từ nay đến cuối vụ Hè Thu khoảng 77 triệu m3. Các công trình, hệ thống công trình có nhu cầu nước lớn như: hệ thống tưới hồ Phú Ninh, Đồng Nghệ, Khe Tân, Vĩnh Trinh, Thái Xuân. Qua kết quả tính toán cân bằng nước các công trình trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn và phụ cận cho thấy 38/38 công trình đáp ứng đủ 100% diện tích tưới theo kế hoạch.
Tuy nhiên tình hình xâm nhập mặn có khả năng diễn biến phức tạp tại vùng hạ lưu ảnh hưởng đến khả năng lấy nước tại các trạm bơm dọc sông với tổng diện tích lúa khoảng 2.000 ha, chủ yếu tại các huyện Đại Lộc (200 ha), Điện Bàn (1.000 ha), Hội An (300 ha), Duy Xuyên (500 ha). Vì vậy cần liên tục theo dõi tình hình xâm nhập mặn tại các vị trí cấp nước và xây dựng kế hoạch sản xuất vụ Hè Thu năm 2021 một cách phù hợp.
2. Lưu vực sông Trà Khúc, sông Vệ và phụ cận (tỉnh Quảng Ngãi): Kế hoạch sản xuất vụ Hè Thu năm 2021 toàn tỉnh Quảng Ngãi là 49.278 ha (lúa 34.673 ha, rau màu và cây khác 14.605 ha). Diện tích gieo trồng của 21 công trình hồ chứa và 5 đập dâng lớn trong vụ Hè Thu là 25.039 ha. Kết quả tính toán cân bằng cho thấy: Có 22/26 công trình đảm bảo 100% diện tích tưới theo kế hoạch; 4/26 công trình đảm bảo từ 65-85%. Tổng diện tích đảm bảo tưới khoảng 24.571 ha. Diện tích dự báo thiếu nước đến cuối vụ là khoảng 500÷1.000 ha, tập trung tại các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh, Mộ Đức, Đức Phổ.
3. Lưu vực sông Kôn-Hà Thanh và phụ cận (tỉnh Bình Định): Vụ Hè Thu năm 2021, tại 27 hệ thống công trình thủy lợi bao gồm 24 hồ chứa và 3 đập dâng trên địa bàn tỉnh Bình Định dự kiến gieo trồng khoảng 32.610 ha. Tổng nhu cầu nước từ nay đến cuối vụ Hè Thu khoảng 33 triệu m3. Các công trình, hệ thống công trình có nhu cầu nước lớn như: hệ thống tưới hồ Định Bình - đập Văn Phong - hệ thống Tân An - Đập Đá, hồ Núi Một, hồ Hội Sơn. Kết quả tính toán cân bằng nước cho toàn hệ thống cho thấy các công trình đáp ứng đủ 100% diện tích tưới theo kế hoạch.
Tại các công trình nhỏ, công trình tạm có khả năng không đủ nước tưới cuối vụ với tổng diện tích khoảng 700 ha, trong đó có 200 ha tại các hồ Cẩn Hậu, Hội Khánh, Diêm Tiêu, Vạn Định và Mỹ Bình.
4. Lưu vực sông Ba, Bàn Thạch và phụ cận (tỉnh Phú Yên): Kế hoạch sản xuất vụ Hè Thu của tỉnh Phú Yên là 64.169 ha (24.300 ha lúa, 39.868 ha rau màu và cây hàng năm khác), đối với 19 công trình thủy lợi vừa và lớn (14 hồ chứa và 5 hệ thống đập dâng) dự kiến gieo trồng khoảng 20.441 ha (bao gồm 18.108 ha lúa, 151 ha màu và 2.182 ha cây hàng năm). Theo tính toán, tổng nhu cầu nước từ nay đến cuối vụ Hè Thu 2021 của 19 công trình là khoảng 36 triệu m3. Các công trình, hệ thống công trình có nhu cầu nước lớn như: Hệ thống Thủy nông Đồng Cam, hệ thống Tam Giang, hồ Đồng Tròn, hồ Phú Xuân. Kết quả tính toán cân bằng nước cho thấy: 16/19 công trình đáp ứng đủ 100% diện tích tưới theo kế hoạch, 3/19 công trình thiếu hụt nguồn nước phải giảm diện tích canh tác. Diện tích các công trình thủy lợi đáp ứng được trong vụ Hè Thu là 19.933/20.441 ha, tổng diện tích không đảm bảo nguồn nước đến cuối vụ là khoảng 508 ha trong các công trình Tân Giang Thượng, An San và hệ thống Tam Giang. Hiện chưa có diện tích bị thiệt hại bởi hạn hán thiếu nước được ghi nhận đối với diện tích đã gieo trồng, tuy nhiên có khoảng 169 ha nằm ở các khu vực thuộc vùng tưới cuối kênh của các hệ thống công trình hồ Đồng Khôn (thị xã Đông Hòa), đập Buôn Ken và đập Ea Trol (huyện Sông Hinh) đang được tổ chức bơm bổ sung nguồn nước vì vậy cần có kế hoạch điều tiết nước phù hợp cho các vùng tưới đầu hệ thống của các hệ thống tưới trên.
5. Lưu vực sông Cái Ninh Hòa, Cái Nha Trang và phụ cận (tỉnh Khánh Hòa): Kế hoạch sản xuất vụ Hè Thu của tỉnh Khánh Hòa là khoảng 22.000 ha (19.000 ha lúa và 3.000 ha rau màu. Tại 24 công trình (17 hồ chứa, 3 trạm bơm, 4 đập dâng) vừa và lớn thuộc bản tin dự báo, tổng diện tích gieo trồng là 12.386 ha. Có 3 công trình không bố trí diện tích sản xuất ưu tiên cấp nước sinh hoạt là Đá Đen, Cây Sung, Cây Bứa; Hồ Suối Trầu và Am Chúa cắt giảm một phần diện tích. Tính toán cân bằng nước cho thấy: Có 21/24 công trình đủ đáp ứng 100% diện tích tưới theo kế hoạch đầu vụ Hè Thu. Tổng diện tích điều chỉnh là khoảng 1.000 ha.
6. Lưu vực sông Cái Phan Rang và phụ cận (tỉnh Ninh Thuận): Vụ Hè Thu 2021, tổng diện tích sản xuất tại 24 hệ thống công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận là khoảng 21.200 ha (gồm 12.300 ha lúa, 8.900 ha rau màu và thủy sản). Tính toán cân bằng nước cho thấy: Có 20/24 công trình đủ đáp ứng nguồn nước theo kế hoạch sản xuất; Có 4/21 hồ chứa dừng sản xuất, ưu tiên cấp nước sinh hoạt, chăn nuôn gồm hồ Bầu Zôn, CK7, Tà Ranh và hồ Ông Kinh, diện tích điều chỉnh kế hoạch sản xuất là khoảng 800 ha.
Dự báo đến cuối vụ có khoảng 200 ha có nguy cơ thiếu nước tưới tại các công trình hồ Sông Biêu, Tân Giang, Bà Râu, Phước Trung và Sông Trâu.
7. Lưu vực sông Lũy, La Ngà và phụ cận (tỉnh Bình Thuận): Vụ Hè Thu 2021, tỉnh Bình Thuận bố trí sản xuất khoảng 62.920 ha (lúa 42.700 ha và 20.220 ha rau màu và cây hàng năm khác). Tại 20 công trình hồ chứa và các hệ thống thủy lợi sử dụng nguồn nước xả thủy điện Hàm Thuận - Đa Mi và Đại Ninh bố trí sản xuất cho tổng diện tích là 27.559 ha (26.974 ha lúa và 585 ha rau màu), ngoài ra cấp nước cho 18.106 ha Thanh Long. Kết quả tính toán cân bằng nước cho thấy các công trình đảm bảo cấp nước 100% theo kế hoạch.
Kết quả chi tiết các công trình xem phụ lục kèm theo, tổng hợp theo lưu vực sông và theo các tỉnh trong vùng xem trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Kết quả tính toán khả năng cấp nước các công trình
TT | Tỉnh | Lưu vực sông | Dung tích hiện tại | Diện | Nhu cầu nước | Kế hoạch sử dụng nước | Khuyến cáo | |||
Wtb | Whi | Khả năng | Diện tích đáp ứng (ha) | Whi cuối vụ (%) | ||||||
Tổng cộng | 819 | 577 | 184.016 | 442 | 88 | 175.407 | 30 | |||
1 | Đà Nẵng | Vu Gia - Thu Bồn | 11 | 9 | 2.423 | 7 | 38 | 920 | 24 | Thiếu cục bộ |
2 | Quảng Nam | 191 | 103 | 23.487 | 70 | 77 | 18.126 | 24 | Thiếu cục bộ | |
3 | Quảng Ngãi | Trà Khúc - Vệ | 127 | 88 | 25.041 | 142 | 98 | 24.573 | 15 | Thiếu cục bộ |
4 | Bình Định | Kôn-Hà Thanh | 157 | 125 | 32.610 | 33 | 100 | 32.610 | 22 | Đủ nước |
5 | Phú Yên | Ba - Bàn Thạch | 28 | 18 | 20.442 | 36 | 98 | 19.934 | 33 | Thiếu cục bộ |
6 | Khánh Hoà | Cái Ninh Hòa, Nha Trang | 111 | 93 | 12.386 | 63 | 100 | 12.386 | 34 | Đủ nước |
7 | Ninh Thuận | Cái Phan Rang | 68 | 55 | 21.962 | 0 | 96 | 21.193 | 35 | Thiếu cục bộ |
8 | Bình Thuận | Lũy, La Ngà | 127 | 85 | 45.665 | 90 | 100 | 45.665 | 53 | Đủ nước |
2.3. Mức độ rủi ro hạn ở các vùng ngoài công trình thủy lợi
Lượng mưa cộng dồn trung bình tại các trạm chính trên địa bàn các tỉnh vùng Nam Trung Bộ tính từ tháng 1/2021 và mưa dự báo hết tuần sau: tại các tỉnh từ Đà Nẵng đến Phú Yên phổ biến ở mức thấp hơn so với TBNN từ 40 ÷ 60 %, vì vậy có nguy cơ xảy ra hạn hán, thiếu nước cục bộ, các tỉnh từ Khánh Hòa đến Bình Thuận phổ biến ở mức tương đương hoặc cao hơn so với TBNN, vì vậy nguy cơ xảy ra hạn hán, thiếu nước ở mức thấp. Bảng tổng hợp thông tin nguồn nước và nhu cầu nước vùng nằm ngoài công trình thủy lợi theo kịch bản kiến nghị tính toán.
Bảng 2.2. So sánh lượng mưa và khuyến cáo, mức độ rủi ro hạn
TT | Trạm | Tỉnh/TP | Vùng, huyện | Từ đầu mùa mưa + dự báo | So với mưa cùng thời đoạn (+/-%) | Cảnh báo | ||
Năm Min | Năm TB | Năm Max | ||||||
1 | Đà Nẵng | Đà Nẵng | Đà Nẵng | 163 | -20 | -61 | -80 | Hạn vừa |
2 | Ái Nghĩa | Quảng Nam | Ái Nghĩa | 219 | +4 | -59 | -80 | Hạn vừa |
3 | Câu Lâu | Câu Lâu | 265 | +184 | -35 | -68 | Hạn nhẹ, cục bộ | |
4 | Giao Thủy | Giao Thủy | 210 | +2 | -61 | -77 | Hạn vừa | |
5 | Thành Mỹ | Thành Mỹ | 204 | -11 | -72 | -84 | Hạn vừa | |
6 | Hiệp Đức | Hiệp Đức | 332 | -19 | -60 | -78 | Hạn vừa | |
7 | Tam Kỳ | Tam Kỳ | 296 | +22 | -47 | -74 | Hạn vừa | |
8 | Hội Khách | Hội Khách | 231 | -34 | -64 | -79 | Hạn vừa | |
9 | Trà My | Trà My | 635 | +31 | -42 | -73 | Hạn vừa | |
10 | Nông Sơn | Nông Sơn | 1.082 | +145 | +33 | -18 | Không hạn | |
11 | Hội An | Hội An | 313 | +249 | -28 | -68 | Hạn nhẹ, cục bộ | |
12 | Sơn Giang | Quảng Ngãi | Sơn Hà | 490 | 0 | -43 | -65 | Hạn vừa |
13 | Trà Khúc | Tư Nghĩa | 208 | +52 | -56 | -82 | Hạn vừa | |
14 | Quảng Ngãi | TP, Bình Sơn, Sơn Tịnh | 287 | +73 | -42 | -76 | Hạn vừa | |
15 | Ba Tơ | Ba Tơ | 451 | +33 | -46 | -69 | Hạn vừa | |
16 | An Chỉ | Nghĩa Hanh | 283 | +73 | -45 | -70 | Hạn vừa | |
17 | Đức Phổ | Nghĩa Hanh | 280 | +1450 | -13 | -65 | Hạn nhẹ, cục bộ | |
18 | Mộ Đức | Nghĩa Hanh | 230 | +1448 | -39 | -79 | Hạn vừa | |
19 | Trà Bồng | Nghĩa Hanh | 462 | +8 | -49 | -74 | Hạn vừa | |
20 | Quy Nhơn | Bình Định | Tuy Phước, Quy Nhơn | 205 | +153 | -42 | -73 | Hạn vừa |
21 | An Hòa | Hoài Nhơn, Hoài Ân | 319 | +43 | -54 | -75 | Hạn vừa | |
22 | An Nhơn | Phù Cát, Phù Mỹ | 147 | +34 | -56 | -82 | Hạn vừa | |
23 | Định Bình | Vĩnh Thạnh, Tây Sơn | 36 | +30 | -93 | -98 | Hạn vừa | |
24 | Sơn Hòa | Phú Yên | Sông Cầu, Đồng Xuân, Tuy An | 383 | +100 | -13 | -50 | Hạn nhẹ, cục bộ |
25 | Phú Lâm | Sông Hinh, Sơn Hòa, Tây Hòa | 274 | +158 | -25 | -69 | Hạn nhẹ, cục bộ | |
26 | Tuy Hòa | Đông Hòa | 312 | +189 | -16 | -69 | Hạn nhẹ, cục bộ | |
27 | Củng Sơn | Phú Hòa, Tuy Hòa | 365 | +108 | -13 | -51 | Hạn nhẹ, cục bộ | |
28 | Ninh Hoà | Khánh Hòa | Ninh Hòa | 183 | +79 | -45 | -73 | Hạn vừa |
29 | Đồng Trăng | Đồng Trăng | 486 | +150 | +9 | -35 | Không hạn | |
30 | Nha Trang | Nha Trang | 357 | +277 | +20 | -46 | Không hạn | |
31 | Cam Ranh | Cam Ranh | 428 | +410 | +38 | -33 | Không hạn | |
32 | Phan Rang | Ninh Thuận | TP Phan Rang - Tháp Chàm, huyện Ninh Phước, Ninh Hải, Thuận Bắc, Thuận Nam | 177 | +299 | -23 | -68 | Hạn nhẹ, cục bộ |
33 | Sông Pha | Các xã Lâm Sơn, Lương Sơn, Quảng Sơn, TT Tân Sơn huyện Ninh Sơn | 1.055 | +462 | +44 | -51 | Không hạn | |
34 | Tân Mỹ | Huyện Bác Ái, các xã còn lại huyện Ninh Sơn | 278 | +272 | -27 | -57 | Hạn nhẹ, cục bộ | |
35 | Phan Thiết | Bình Thuận | Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam | 614 | +94 | +12 | -41 | Không hạn |
36 | Hàm Tân | Hàm Tân, La Gi | 787 | +94 | -9 | -38 | Hạn nhẹ, cục bộ | |
37 | Sông Lũy | Tuy Phong, Bắc Bình | 472 | +152 | -12 | -56 | Hạn nhẹ, cục bộ | |
38 | Tà Pao | Tánh Linh, Đức Linh | 1.133 | +44 | -11 | -52 | Hạn nhẹ, cục bộ |
2.3. Tổng hợp thống kê chỉ tiêu ngành
TT | Tỉnh/TP | Diện tích kế hoạch gieo trồng vụ Hè Thu 2021 toàn vùng (ha) | Diện tích lúa đã gieo vụ Hè Thu 2021 (ha) | Chuyển đổi do thiếu nước (ha) | Điều chỉnh KHSX do thiếu nước (ha) | Diện tích bị ảnh hưởng (ha) | |||||
Tổng | Màu, hàng năm khác | Cây ăn quả, CN | Lúa | Cao nhất | Hiện tại | Xu thế | |||||
Tổng | 370.892 | 103.298 | 53.628 | 213.966 | 213.150 | 0 | 2.800 | 2.000 | 4.060÷4.560 | ||
1 | Đà Nẵng | 3.090 | 850 | 2.240 | 2.240 | ||||||
2 | Quảng Nam | 38.753 | 2.222 | 36.531 | 36.531 | 2.000 | 2.000 | ||||
3 | Quảng Ngãi | 49.278 | 14.605 | 34.673 | 34.500 | 1.000 | 500-1.000 | ||||
4 | Bình Định | 54.054 | 12.532 | 41.522 | 41.522 | 700 | |||||
5 | Phú Yên | 64.169 | 39.869 | 24.300 | 24.474 | 660 | |||||
6 | Khánh Hòa | 40.000 | 3.000 | 18.000 | 19.000 | 18.183 | 1.000 | ||||
7 | Ninh Thuận | 25.510 | 10.000 | 2.510 | 13.000 | 13.000 | 800 | 200 | |||
8 | Bình Thuận | 96.038 | 20.220 | 33.118 | 42.700 | 42.700 |
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Tổng diện tích sản xuất vụ Hè Thu trên các lưu vực sông vùng Nam Trung Bộ là khoảng 317 nghìn ha lúa, hoa màu và cây hàng năm khác (214 nghìn ha lúa, 103 nghìn ha hoa, màu và cây hàng năm khác). Kết quả tính toán cân bằng nước cho thấy vụ Hè Thu 2021 nguồn nước cơ bản đáp ứng phục vụ sản xuất.
Tuy nhiên tình trạng mưa thiếu hụt lớn từ đầu năm và nắng nóng trong thời gian vừa qua, dự báo trong tháng 7, tháng 8 dự kiến tổng diện tích có khả năng bị ảnh hưởng bởi hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn toàn vùng là khoảng 4.060÷4.560 ha cây hàng năm (Quảng Nam 1.000÷2.000 ha, Quảng Ngãi 500÷1.000 ha, Bình Định 700 ha, Phú Yên 660 ha và Ninh Thuận 200 ha) trong đó nguy cơ xâm nhập mặn tiếp tục diễn biến phức tạp tại vùng hạ lưu Vu Gia – Thu Bồn.
Cần đẩy mạnh công tác truyền thông nhằm tuyên truyền việc sử dụng nước tiết kiệm, giảm thất thoát và đầu tư các loại hình trữ nước phù hợp để đối phó với diễn biến thời tiết nhiều khả năng bất lợi trong thời gian sắp tới.
Khuyến cáo hiện tại dựa trên số liệu hiện trạng nguồn nước và dự báo mưa đến hết tháng 8/2021 (trước 2 tháng), cần theo dõi các bản tin tiếp theo để cập nhật tình hình dự báo mưa và nguồn nước trong giai đoạn tới.
Bản tin tiếp theo sẽ phát hành vào ngày 30/07/2021.