Trường đại học kinh tế quốc dân
Nguyễn Anh Tuấn
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường EU
Luận án tiến sĩ kinh tế
Hà Nội, 2006
Trang phụ bìa | |
Lời cam đoan | |
Phần mở đầu | |
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về khả năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường EU | 1 |
1.1. Lý luận chung về khả năng cạnh tranh hàng may mặc | 1 |
1.2. Thị trường EU đối với hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam | 23 |
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng khả năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường EU | 38 |
1.4. Kinh nghiệm của một số quốc gia về nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc trên thị trường EU | 53 |
Chương 2. thực trạng khả năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường EU | 63 |
2.1. Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang thị trường EU | 63 |
2.2. Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường EU | 69 |
2.3. Đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường EU | 103 |
Chương 3. Phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường EU | 120 |
3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của ngành may mặc xuất khẩu Việt Nam đến năm 2010 | 120 |
3.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường EU | 145 |
3.3. Một số kiến nghị đối với các tổ chức thuộc Bộ, Ngành và Chính phủ liên quan tới sản xuất và kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu trên thị trường EU | 169 |
Kết luận | 181 |
CAM: Sản xuất có hỗ trợ bằng máy tính
EMAS: Chương trình Quản lý và Kiểm tra sinh học
FDI: Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài
GSP: Hệ thống ưu đãi phổ cập
GDP : Tổng thu nhập quốc nội
HS : Mã số hải quan thống nhất
IMD: Viện phát triển quản lý
ISO: Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
MFN: Quy chế tối huệ quốc
OECD: Tổ chức hợp tác và Phát triển kinh tế
USD: Đồng Đô la Mỹ
UNDP: Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc
VNĐ: Đồng Việt Nam
VAT: Thuế giá trị gia tăng
VINATEX: Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam
SA 8000: Tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội
WEF: Diễn đàn kinh tế thế giới
WTO: Tổ chức Thương mại thế giới
Bảng 1.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng may mặc của EU từ 1993-2004
Bảng 1.2. Một số mặt hàng chủ yếu xuất khẩu sang EU
Bảng 1.3. Số lượng và năng lực sản xuất hàng may mặc của Việt Nam
Bảng 1.4. Nhu cầu và năng lực sản xuất nguyên phụ liệu của Việt Nam
Bảng 2.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam sang một số thị trường
Bảng 2.2. Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của một số quốc gia sang thị trường EU (15)
Bảng 2.3. Các quốc gia nhập khẩu hàng may mặc lớn nhất của EU năm 2002
Bảng 2.4. Thuế suất của EU đối với hàng may mặc xuất khẩu
Bảng 2.5. Tổng hợp thực hiện 4 năm các mục tiêu chiến lược tăng tốc phát triển ngành dệt may Việt Nam theo Quyết định 55/TTg
Bảng 2.6. Cơ cấu chi phí của ngành may mặc các quốc gia, 2001
Bảng 2.7. Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc dệt kim và đan len của Việt Nam sang thị trường EU
Bảng 2.8. Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc không phải hàng dệt kim và đan len của Việt Nam sang thị trường EU
Bảng 2.9. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may: các bộ đồ, khăn quàng, bít tất, đồ lót.
Bảng 2.10. Thị phần của các quốc gia xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU (15)
Bảng 2.11. Thời gian giao hàng của các doanh nghiệp may mặc Việt Nam
Bảng 3.1. Các khu vực xuất khẩu hàng may mặc chủ yếu trên thị trường thế giới
Bảng 3.2. Hạn ngạch nhập khẩu hàng may mặc của Trung Quốc sang thị trường EU
Bảng 3.3. Dự kiến thay đổi xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ và EU năm 2005
Bảng 3.4. Xu thế ưu tiên lựa chọn hàng may mặc của khách hàng EU
Bảng 3.5. Các loại kênh bán lẻ hàng may mặc được chia theo thị phần trên thị trường EU năm 2003
Hình 1.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU
Hình 1.2. Trình độ học vấn của người lao động trong ngành may mặc
Hình 2.1. Mức độ đồng bộ của dây chuyền công nghệ trong doanh nghiệp dệt may Việt Nam
Hình 2.2. So sánh bảng lương trong ngành dệt may
Sơ đồ 2.1. Chuỗi cung cấp hàng may mặc cho khách hàng
Sơ đồ 3.1. Mô hình kênh phân phối hàng may mặc trên thị trường EU
Phụ lục 1. Kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu của EU năm 2004
Phụ lục 2. Chi tiêu cho quần áo và hàng may mặc bên ngoài của các quốc gia EU
Phụ lục 3. Danh sách các sản phẩm nhậy cảm của EU
Phụ lục 4. Mức thuế giá trị gia tăng của một số quốc gia EU
Phụ lục 5. Thuế VAT áp dụng cho các sản phẩm
Phụ lục 6. Dự kiến cơ cấu thị trường xuất khẩu năm 2005
Phụ lục 7. Kim ngạch xuất khẩu giữa Việt Nam và các quốc gia thành viên mới của EU
Phụ lục 8. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU
Phụ lục 9. Xếp hạng chỉ số công nghệ của các quốc gia
Phụ lục 10. Vốn đầu tư phát triển trong ngành công nghiệp dệt và may của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Phụ lục 11. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp dệt và may của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Phụ lục 12. Danh mục hàng may mặc Việt Nam xuất khẩu sang các quốc gia EU năm 1998-2002
Phụ lục 13. Giá bán hàng may mặc của một số quốc gia vào thị trường EU năm 2005
Phụ lục 14. Thay đổi tốc độ xuất khẩu hàng may mặc hàng năm
Phụ lục 15. Tỷ giá hối đoái của đồng Euro so với đồng USD 2000-7/2005
Phụ lục 16. Thị phần của các khu vực về hàng may mặc trên thế giới
Phụ lục 17. Dự báo xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trên thị trường EU
Phụ lục 18. Tổng giá trị thương mại điện tử (B2B và B2C)
Phụ lục 19. Giờ làm việc bình quân/tuần của một số quốc gia
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Trong báo cáo của Ban Chấp Hành Trung ương Đảng khoá VIII tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng Sản Việt Nam về chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010 chỉ rõ “Nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển mạnh những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế; giảm mạnh xuất khẩu sản phẩm thô và sơ chế, tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm chế biến và tỷ lệ nội địa hoá trong sản phẩm; nâng dần tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng trí tuệ, hàm lượng công nghệ cao...”[9]. Hàng may mặc Việt Nam là một trong những mặt hàng có năng lực cạnh tranh cao so với nhiều mặt hàng khác. Trong nhiều năm, hàng may mặc xuất khẩu đã trở thành mặt hàng mũi nhọn trong các hàng hoá xuất khẩu Việt Nam, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Bên cạnh đó, ngành may mặc còn thu hút nhiều lao động góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp [30]. Việc nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam càng có ý nghĩa quan trọng hơn khi Việt Nam trong giai đoạn chuẩn bị gia nhập WTO với mức độ tự do hoá thương mại cao và thiết lập môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các quốc gia xuất khẩu. Trước những yêu cầu đó, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam có tính cấp thiết cao ở cả mức độ nghiên cứu về lý thuyết và thực tiễn.
Thị trường EU chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động thương mại Việt Nam nhiều năm. EU được xem là một trong những thị trường trọng điểm đối với hàng may mặc xuất khẩu Việt Nam do đây là thị trường đông dân cư sau khi được mở rộng từ 15 quốc gia lên 25 quốc gia thành viên, mức chi tiêu cho hàng may mặc lớn. Mặt khác, EU dành cho Việt Nam một ưu đãi quan trọng là bỏ hạn ngạch dệt may cho Việt Nam trong khi Việt Nam chưa là thành viên WTO. Vậy mà, trong vài năm gần đây, kim ngạch và thị phần xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang thị trường EU tăng giảm không ổn định, đặc biệt sau khi EU bỏ hạn ngạch dệt may cho Việt Nam từ 1/1/2005, nhưng kim ngạch xuất khẩu hàng may