CÔNG TY CP CUNG ỨNG VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT HÀNG HẢI
Năm báo cáo: 2014
- Tên giao dịch: Công ty CP Cung ứng và dịch vụ kỹ thuật hàng hải
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: Số 0200563063 đăng ký lần đầu ngày 29/09/2003, thay đổi lần thứ 12 ngày 26/2/2014.
- Vốn điều lệ: 63.331.230.000 VND
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 63.331.230.000 VND
- Địa chỉ: 8A Đường vòng Vạn Mỹ, Vạn Mỹ, Ngô Quyền, Hải Phòng
- Số điện thoại: 0313.766.561
- Số fax: 0313.765.771
- Website: www.maserco.com.vn
- Mã cổ phiếu (nếu có): MAC
Công ty CP Cung ứng và Dịch vụ Kỹ thuật Hàng hải tiền thân là Công ty Cung ứng và Dịch vụ Hàng hải được thành lập theo Quyết định số 695/QĐ/TCCB-LĐ ngày 13/04/1993 của Bộ GTVT do Bộ trưởng ký thành lập DNNN là: Công ty Cung ứng và Dịch vụ Hàng hải I. Đến năm 2000 Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam là đơn vị chủ quản đã quyết định cải cách Công ty bằng phương án thay đổi nhân sự cấp cao của Công ty, đồng thời hỗ trợ một phần vốn và dịch vụ khác để tạo đà cho Công ty phát triển. Để tăng hiệu quả hơn nữa hoạt động SXKD và thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước trong việc đổi mới các Doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh cho các Doanh nghiệp khi tham gia hội nhập, tháng 9/2003 Công ty đã tiến hành cổ phần hoá nhằm đa dạng hoá sở hữu, đa dạng các yếu tố cạnh tranh làm động lực phát triển và xác lập mô hình hữu hiệu trong nền kinh tế thị trường.
Với số vốn điều lệ ban đầu là 4 tỷ đồng, trong đó phần góp vốn của Tổng Công ty Hàng hải (đại diện vốn Nhà nước) là 1,2 tỷ đồng (chiếm 30%) và các cổ đông là CBCNV trong Công ty là 2,8 tỷ đồng (chiếm 70%).
Theo Quyết định số 2375/QĐ-BGTVT ngày 14/08/2003 của Bộ trưởng Bộ GTVT về việc chuyển DNNN Công ty Cung ứng và Dịch vụ Hàng hải I trực thuộc Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam thành Công ty cổ phần
Gọi là: Công ty Cổ phần Cung ứng và Dịch vụ Kỹ thuật Hàng hải
Sau khi tiến hành cổ phần hoá, Công ty đã tổ chức sắp xếp lại mô hình quản lý và hoạt động SXKD, giải quyết các lao động dôi dư theo Nghị định 41/CP của Chính phủ, đồng thời tuyển dụng thêm một số CBCNV phù hợp với các loại hình kinh doanh dịch vụ mới. Công ty tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao năng lực các ngành nghề truyền thống: gia công cơ khí, đóng mới và sửa chữa phương tiện thuỷ từ chỗ chỉ đóng mới các loại tàu 1.000 tấn thì nay đã đóng được các loại tàu có trọng tải đến 4.000 tấn.
Trong giai đoạn 2004 đến 2007, Công ty đã tiến hành tăng vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty đã ba lần phát hành trái phiếu chuyển đổi và hai lần phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu. Kết quả của việc phát hành trái phiếu chuyển đổi lần thứ nhất và phát hành cổ phiểu thưởng lần thứ nhất làm vốn điều lệ công ty tăng lên là 8 tỷ đồng. Kết quả của việc phát hành cổ phiếu thưởng lần thứ hai làm vốn điều lệ Công ty tăng lên 10 tỷ đồng. Kết quả của việc phát hành trái phiếu chuyển đổi lần thứ hai và lần thứ ba làm vốn điều lệ của Công ty tăng lên 32 tỷ đồng. Năm 2010 công ty thực hiện xong kế họach tăng vốn điều lệ từ 32 tỷ đồng lên 55 tỷ đồng từ nguồn chia cổ phiếu thưởng năm 2009 và phát hành 1,9 triệu cổ phiếu với mệnh giá 10.000 đ/ cổ phiếu.
Năm 2014 công ty tiếp tục tăng vốn điều lệ từ 55 tỷ lên thành 63.331.230.000 đồng. Thực hiện việc niêm yết thành công 833.312 cổ phiếu từ việc phân chia thặng dư vốn cổ phần cho cổ đông hiện hữu và CBCNV Công ty tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh
Địa bàn kinh doanh:
- Trụ sở chính: số 8A Đường Vạn Mỹ, P. Vạn Mỹ, Q.Ngô Quyền, Hải Phòng
- Bãi Maserco 02: số 173 Ngô Quyền, Máy Chai, Ngô Quyền, Hải Phòng.
- Chi nhánh miền nam: số 97/48 đường số 08, Tăng Nhơn Phú B, Quận 9, Hồ Chí Minh
2. Hội đồng quản trị:
3. Giám đốc công ty:
4. Phó giám đốc công ty
a. Chức năng, nhiệm vụ:
- Giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt động của công ty theo sự phân công của Giám đốc;
- Chủ động và tích cực triển khai, thực hiện nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả các hoạt động.
b. Quyền hạn:
Theo ủy quyền bằng văn bản của Giám đốc phù hợp với từng giai đoạn và phân cấp công việc.
Năm 2014, tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam đã có những tín hiệu tích cực, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp kinh doanh, phát triển sản xuất. Kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định. Lạm phát được kiểm soát tốt. Tăng trưởng đạt mức tăng khá và có dấu hiệu khả quan ở những ngành, lĩnh vực trọng yếu. Sản xuất công nghiệp tiếp tục phục hồi, nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo. Cầu trong nước đã có chuyển biến theo hướng tích cực. Thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối ổn định. Khó khăn của doanh nghiệp đang dần được tháo gỡ.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê công bố, Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2014 ước tính tăng 5.98% so với năm 2013, trong đó quý I tăng 5.06%; quý II tăng 5.34%; quý III tăng 6.07%; quý IV tăng 6.96%. Mức tăng trưởng năm nay cao hơn mức tăng 5.25% của năm 2012 và mức tăng 5.42% của năm 2013, qua số thống kê trên cho thấy dấu hiệu tích cực của nền kinh tế.
Cùng với đà phục hồi của nền kinh tế, Công ty CP Cung ứng và dịch vụ kỹ thuật hàng hải đã nỗ lực vượt qua khó khăn và tiếp tục khẳng định được thương hiệu trên các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh cốt lõi, đồng thời đã hoàn thành và vượt kế hoạch SXKD năm 2014 mà HĐQT đã đề ra.
(ĐVT: VNĐ)
Chỉ tiêu | Kế hoạch 2014 | Thực hiện 2014 | Tỷ lệ % |
Tổng Doanh thu | 80.000.000.000 | 114.007.069.055 | 142% |
Tổng chi phí | 77.000.000.000 | 108.554.583.687 | 141% |
Lợi nhuận sau thuế | 3.000.000.000 | 5.305.571.954 | 176% |
Hội đồng quản trị
-Ông Nguyễn Văn Cường | Chủ tịch | |
-Ông Tạ Mạnh Cường | Ủy viên | |
-Ông Ngô Long Giang | Ủy viên | |
-Ông Phạm Văn Cát | Ủy viên | |
-Ông Nguyễn Văn Thủy | Ủy viên | |
-Ông Nguyễn Văn Dung | Ủy viên | |
-Bà Triệu Thị Thu Hạnh | Ủy viên |
Ban Giám đốc
Ông Nguyễn Văn Cường | Giám đốc | |
Ông Phạm Văn Thót | Phó Giám đốc | |
Ông Phạm Văn Cát | Phó Giám đốc |
Tiểu sử tóm tắt hội đồng quản trị
Giới tính: Nam
Ngày sinh: 05/11/1965
Địa chỉ thường trú: 243 Hàng Kênh, Lê Chân, Hải Phòng
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Trình độ văn hóa: PTTH
Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ Kinh tế Vận tải Biển
Quá trình công tác:
Hành vi vi phạm pháp luật: Không có
Quyền lợi mâu thuẫn với công ty: Không có
Giới tính: Nam
Ngày sinh: 30/01/1965
Địa chỉ thường trú: 22/67 Tô Hiệu, Trại Cau, Lê Chân, Hải Phòng
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Trình độ văn hóa: 10/10
Trình độ chuyên môn: Kỹ sư xây dựng – Cử nhân kinh tế
Quá trình công tác:
Hành vi vi phạm pháp luật: Không có
Quyền lợi mâu thuẫn với công ty: Không có
Giới tính: Nam
Ngày sinh: 25/08/1962
Địa chỉ thường trú: Số 244 Trường Chinh, Phường Lãm Hà, Quận Kiến An, Hải Phòng
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Trình độ văn hóa: Đại Học
Trình độ chuyên môn: Kỹ sư vỏ tàu thủy, cử nhân kinh tế
Quá trình công tác:
Hành vi vi phạm pháp luật: Không có
Quyền lợi mâu thuẫn với công ty: Không có
Giới tính: Nam
Ngày sinh: 21/01/1966
Địa chỉ thường trú: 66 Cầu Cáp – Lam Sơn – Lê Chân – Hải Phòng
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Trình độ văn hóa: 12/12
Trình độ chuyên môn: Kỹ sư kinh tế vận tải biển
Quá trình công tác:
Hành vi vi phạm pháp luật: Không có
Quyền lợi mâu thuẫn với công ty: Không có
Giới tính: Nữ
Ngày sinh: 29/01/1964
Địa chỉ thường trú: 15/174 Văn Cao, Phường Đằng Giang, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Trình độ văn hóa: 10/10
Trình độ chuyên môn: Cử nhân
Quá trình công tác:
Hành vi vi phạm pháp luật: Không có
Quyền lợi mâu thuẫn với công ty: Không có
Giới tính: Nam
Ngày sinh: 25/12/1956
Địa chỉ thường trú: Số 3/319 Tập thể thủy sàn, Vạn Mỹ, Ngô Quyền, Hải Phòng
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Trình độ văn hóa: 10/10
Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế
Quá trình công tác:
Hành vi vi phạm pháp luật: Không có
Quyền lợi mâu thuẫn với công ty: Không có
Kế toán trưởng
Giới tính: Nữ
Ngày sinh: 31/01/1972
Địa chỉ thường trú: Số 7/43 Lê Đại Hàng – Hồng Bàng – Hải Phòng
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Trình độ văn hóa: 12/12
Trình độ chuyên môn: Cử nhân kế toán
Quá trình công tác:
Hành vi vi phạm pháp luật: Không có
Quyền lợi mâu thuẫn với công ty: Không có
Stt | Tên tổ chức/cá nhân | Chức vụ tại công ty (nếu có) | Số cổ phiếu sở hữu cuối kỳ | Tỷ lệ sở hữu cổ phiếu cuối kỳ | Ghi chú |
1. | Nguyễn Văn Cường | CT HĐQT,GĐ | 54.533 | 0.86 % | |
2. | Vũ Thị Thanh Hương | Vợ | 11.179 | 0.18% | |
3. | Nguyễn Văn Hùng | Anh ruột | 8.201 | 0.13% | |
4 | Tạ Mạnh Cường | TV HĐQT | 29.733 | 0.47% | |
5 | Phạm Văn Cát | TV HĐQT | 35.958 | 0.57% | |
6 | Nguyễn văn Thủy | TV HĐQT | 27.154 | 0.43% | |
7 | Triệu Thị Thu Hạnh | TV HĐQT | 27.154 | 0.43% | |
8 | Nguyễn Văn Dung | TV HĐQT | 19.204 | 0.3% | |
9 | Ngô Long Giang | TV HĐQT | 0 | 0% | |
10 | Lê T. Hoàng Trinh | TBKS( nhiệm kỳ III) | 16.587 | 0.26% | |
11 | Nguyễn Thị Vân | TV BKS | 9.960 | 0.16% | |
12 | Trần Thanh Nhàn | KTT | 13.490 | 0.21% | |
13 | Trịnh Thị Thu Trang | NV CBTT | 11.598 | 0.18% |
Đơn vị | Số lượng người | Trình độ học vấn | ||
Thạc sỹ | Đại học | Cao đẳng, Trung cấp | ||
Ban giám đốc | 03 | 1 | 02 | |
Phòng Tổ chức hành chính | 06 | 02 | 04 | |
Phòng Kế toán tài chính | 06 | 06 | ||
Phòng Kinh doanh | 35 | 26 | 9 | |
Phòng Thương vụ vật tư | 05 | 05 | ||
Phòng Tổ chức sản xuất | 167 | 12 | 155 | |
Chi nhánh miền nam | 71 | 15 | 56 | |
Tổng số | 293 | 1 | 68 | 224 |
31/12/2014 | 01/01/2014 | ||
Số lượng cổ phiếu | (VND) | (VND) | |
Công ty Cổ phần Hải Minh | 175.999 | 2.500.000.000 | 2.500.000.000 |
Công ty Cổ phần Vận tải và Xếp dỡ Hải An | 1.406.401 | 16.409.680.000 | 19.094.560.000 |
Công ty Cổ phần Hàng Hải Nam Dương | 180.000 | 1.800.000.000 | 1.800.000.000 |
Công ty TNHH Dịch vụ Container Maserco | 886.050.000 | 886.050.000 | |
Trái phiếu Công ty Cổ phần Hàng Hải Nam Dương | 540.000.000 | ||
Công ty Cổ phần Thực phẩm Vijais | 20.000 | 200.000.000 | - |
Cộng | 21.795.730.000 | 24.820.610.000 | |
Tại thời điểm 31/12/2014, khoản góp vốn vào Công ty TNHH Dịch vụ Container Maserco được ghi nhận ban đầu theo giá gốc (bao gồm giá mua và các chi phí liên quan đến giao dịch mua các khoản đầu tư) với tỷ lệ 55% vốn điều lệ tại 31/12/2014, tương đương 886.050.000 VND. Theo Biên bản họp Hội đồng thành viên Công ty TNHH Dịch vụ Container Maserco ngày 20/12/2010, Hội đồng thành viên Công ty này đã thống nhất chuyển quyền chi phối của bên Việt Nam là Công ty Cổ phần Cung ứng và Dịch vụ Kỹ thuật Hàng Hải (Maserco) cho bên nước ngoài là ông Iwasaki Yoshinobu, theo đó, bên nước ngoài có toàn quyền biểu quyết, chi phối các chính sách tài chính và hoạt động, quyền bổ nhiệm và bãi nhiệm các thành viên Hội đồng thành viên đối với Công ty TNHH Dịch vụ Container Maserco. Bên nước ngoài được coi là Công ty mẹ và bên Việt Nam chỉ còn quyền chia lãi (lỗ) từ hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Dịch vụ Container Maserco.
Chỉ tiêu | Năm 2014 ( đồng) | Năm 2013( đồng) | % tăng giảm |
Tổng giá trị tài sản Doanh thu thuần Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Lợi nhuận khác Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tứ | 115.820.465.865 108.737.043.128 5.372.807.545 79.677.823 5.452.485.368 5.305.571.954 889 | 101.215.391.723 83.227.255.546 788.638.966 1.126.262.534 1.914.901.500 1.914.901.500 348 | 1.14 1.31 6.81 0.01 2.84 2.77 2.55 |
Các chỉ tiêu | Năm 2014 | Năm 2013 | Ghi chú |
Đầu tư ngắn hạn/Nợ ngắn hạn
Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn | 0.0135 0.26 | 0.0179 0.298 | |
| 0.32 0.478 | 0.27 0.38 | |
Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân
| 0.938 | 0.822 | |
| 0.048 0.067 0.0458 0.049 | 0.023 0.026 0.0189 0.0094 |
Vốn điều lệ: 63.331.230.000 VND
Mệnh giá cổ phần: 10.000 VND.
Vốn pháp định: 6.000.000.000 VND.
Cổ đông lớn:
STT | Cổ đông | Tỷ lệ góp vốn(%) | Số lượng cổ phần nắm giữ |
1 | Trong nước, trong đó:
Nước ngoài, Trong đó:
| 10.1 89.9 | 364.499 5.698.599 25 |
2 | Phân loại khác Cổ đông lớn sở hữu từ 5% cổ phần trở lên |
- Bảng đối chiếu biến động của vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính: VND | |||||
Vốn đầu tư Thặng dư vốn | Quỹ đầu tư | Quỹ dự phòng | Quỹ khác thuộc Lợi nhuận sau thuế | ||
của chủ sở hữu cổ phần | phát triển | tài chính | vốn chủ sở hữu chưa phân phối | ||
Số dư đầu năm trước 54.998.110.000 8.335.000.000 | 5.420.574.380 | 1.344.159.729 | 36.662.255 1.308.704.582 | ||
Tăng trong năm trước - - | - | - | - 1.914.901.500 | ||
Giảm trong năm trước - - | - | - | 13.800.000 - | ||
Số dư cuối năm trước 54.998.110.000 8.335.000.000 | 5.420.574.380 | 1.344.159.729 | 22.862.255 3.223.606.082 | ||
Số dư đầu năm 54.998.110.000 8.335.000.000 | 5.420.574.380 | 1.344.159.729 | 22.862.255 3.223.606.082 | ||
Tăng trong năm 8.333.120.000 - | 616.805.441 | 154.201.360 | - 5.305.571.954 | ||
Giảm trong năm - 8.333.120.000 | - | - | - 1.079.409.521 | ||
Số dư cuối năm 63.331.230.000 1.880.000 | 6.037.379.821 | 1.498.361.089 | 22.862.255 7.449.768.515 |
Giao dịch về vốn với chủ sở hữu và phân phối cổ tức, chia lợi nhuận
Năm 2014 VND | Năm 2013 VND | ||
Vốn đầu tư của chủ sở hữu Vốn góp đầu năm | 54.998.110.000 | 54.998.110.000 | |
Tăng trong năm Giảm trong năm Vốn góp cuối năm Cổ tức, lợi nhuận đã chia | 8.333.120.000 - 63.331.230.000 - | - - 54.998.110.000 - | |
CỔ PHIẾU
31/12/2014 01/01/2014
Cổ phiếu Cổ phiếu
Số lượng cổ phiếu đăng ký phát hành 6.333.123 5.499.811
Số lượng cổ phiếu đã bán ra công chúng 6.333.123 5.499.811
Cổ phiếu phổ thông 6.333.123 5.499.811
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành 6.333.123 5.499.811
Cổ phiếu phổ thông 6.333.123 5.499.811
Mệnh giá cổ phiếu đang lưu hành (VND/cổ phiếu) 10.000 10.000
Năm 2014, tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam đã có những tín hiệu tích cực, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp kinh doanh, phát triển sản xuất. Kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định. Lạm phát được kiểm soát tốt. Tăng trưởng đạt mức tăng khá và có dấu hiệu khả quan ở những ngành, lĩnh vực trọng yếu. Sản xuất công nghiệp tiếp tục phục hồi, nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo. Cầu trong nước đã có chuyển biến theo hướng tích cực. Thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối ổn định. Khó khăn của doanh nghiệp đang dần được tháo gỡ.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê công bố, Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2014 ước tính tăng 5.98% so với năm 2013, trong đó quý I tăng 5.06%; quý II tăng 5.34%; quý III tăng 6.07%; quý IV tăng 6.96%. Mức tăng trưởng năm nay cao hơn mức tăng 5.25% của năm 2012 và mức tăng 5.42% của năm 2013, qua số thống kê trên cho thấy dấu hiệu tích cực của nền kinh tế.
Cùng với đà phục hồi của nền kinh tế, Công ty CP Cung ứng và dịch vụ kỹ thuật hàng hải đã nỗ lực vượt qua khó khăn và tiếp tục khẳng định được thương hiệu trên các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh cốt lõi, đồng thời đã hoàn thành và vượt kế hoạch SXKD năm 2014 mà HĐQT đã đề ra.
(ĐVT: VNĐ)
Chỉ tiêu | Kế hoạch 2014 | Thực hiện 2014 | Tỷ lệ % |
Tổng Doanh thu | 80.000.000.000 | 114.007.069.055 | 142% |
Tổng chi phí | 77.000.000.000 | 108.554.583.687 | 141% |
Lợi nhuận sau thuế | 3.000.000.000 | 5.305.571.954 | 176% |
Thuận lợi
Khó khăn và thách thức:
Kế hoạch sản xuất kinh doanh, chủ trương và biện pháp trong năm 2015:
- Tình hình kinh tế vĩ mô đã có những chuyển biến tích cực trong năm 2014; lạm phát đang được kiềm chế, lãi suất tín dụng giảm, thị trường bất động sản đã ấm dần, thị trường chứng khoán đã có những phục hồi khá tốt.... Chính phủ đã và đang thực thi hàng loạt chính sách và biện pháp khắc điều tiết vĩ mô quan trọng và bước đầu đã phát huy hiệu quả tích cực, tạo niềm tin trong cộng đồng doanh nghiệp.
- Tuy nhiên đối với tất cả các ngành nghề dịch vụ hiện có của Công ty sẽ tiếp tục gặp khó khăn trong năm nay do mức độ cạnh tranh gay gắt hơn về giá và chất lượng, do các sức ép về cắt giảm chi phí của khách hàng, trong khi đó giá cả vật tư, nguyên, nhiên vật liệu đầu vào giảm không đáng kể.
Trong năm 2014 Ban giám đốc công ty đã có sự chuẩn bị chu đáo vừa đảm bảo ổn định sản xuất, hoàn thành vượt kế hoạch, vừa chuẩn bị cơ sở hạ tầng, phương tiện, thiết bị phục vụ cho kế hoạch năm 2015. Cụ thể như sau:
- Khắc phục những yếu kém còn tồn tại, tổ chức dây chuyền sản xuất hợp lý, tăng năng suất lao động và tiếp tục nghiên cứu cung cấp những sản phẩm, dịch vụ mới trên cơ sở các sản phẩm truyền thống sẵn có để mở rộng thị phần và gia tăng hiệu quả kinh doanh. Công ty cũng đã đầu tư máy móc thiết bị và tổ chức được bộ phận gia công các chủng loại vật tư phục vụ cho sửa chữa cont’ làm giảm giá thành sản xuất.
- Tổ chức lại lực lượng sản xuất đảm bảo tận dụng tối đa năng lực thiết bị, con người hiện có. Trong đó trọng tâm là củng cố bộ phận: gia công cơ khí, sản xuất xà treo cho các hãng như Mearsk line, Hanjin và APL, liên tục cải tiến kỹ thuật trong gia công lắp đặt thiết bị treo trong container để giảm giá thành, sửa chữa container, khai thác dịch vụ đóng rút hàng tại bãi tại 173 Ngô Quyền,
Ngoài việc phát triển các hoạt động chính như trên, Công ty tiếp tục mở rộng các dịch vụ khác nhằm hoàn thiện thêm hoạt động sản xuất của mình, tăng thêm việc làm cho người lao động như: Uỷ thác giao nhận, vận chuyển hàng hoá, khai thác dịch vụ trông giữ kết hợp sửa chữa, bảo dưỡng, vệ sinh xe ô tô các loại tại bãi 8A đường vòng vạn mỹ, vệ sinh sửa chữa container lưu động tại các cảng phía bắc như SITC Đình Vũ, bãi cảng Tân Vũ, các Cảng phía nam và Cảng Đà Nẵng miền trung. Mơ rộng dịch vụ sửa chữa kỹ thuật các phương tiện, thiết bị xếp dỡ của các Cảng như Tranvina, Vinaship, Đoạn Xá, mở rộng và nâng cấp dịch vụ sửa chữa đầu bến V,vv. Đẩy mạnh hợp tác kinh doanh tại CAMPUCHIA , năm 2014 sản lượng đạt khoảng 6 tỷ đồng.
Đặc biệt đã mở rộng và hoàn thiện 3700 m2 bãi tại 173 Ngô Quyền, vừa tăng diện tích bãi để khai thác , vừa tăng thêm tài sản cho doanh nghiệp. Hợp tác kinh donh khai thác bãi Hoàng Sơn ( MAC- HOÀNG SƠN ) đạt hiệu quả tốt.
Kính thưa các quý vị cổ đông, đối với MAC năm 2015 cũng hứa hẹn nhiều thuận lợi:+ Quy mô, lĩnh vựa hoạt động, các nguồn lực tài chính và thương hiệu của Công ty đã được khằng định và không ngừng mở rộng.
+ Công ty tiếp tục nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các đối tác, bạn hàng, sự ủng hộ của các cổ đông.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi kể trên, những khó khăn, thử thách đối với nền kinh tế và các doanh nghiệp trong năm 2014 được dự báo là sẽ tiếp tục có ảnh hưởng trong năm 2015. Đây sẽ là thách thức không nhỏ cho các doanh nghiệp nói chung và MAC nói riêng, đòi hỏi phải có định hướng đúng đắn, xác định những nhiệm vụ cơ bản đề ra và giải pháp thực hiện cụ thể để vượt qua những khó khăn, thách thức và tiếp tục vươn lên.
Dựa trên những nhận định, đánh giá, nghiên cứu về tình hình thị trường của năm 2015, Ban giám đốc xây dựng kế hoạch SXKD năm 2015 như sau:
(ĐVT: VNĐ)
Chỉ tiêu | KH 2015 |
Tổng doanh thu | 135.000.000.000 |
Tổng chi phí | 115.000.000.000 |
Lợi nhuận trước thuế | 20.000.000.000 |
Tỷ lệ cổ tức | 10% |
Trong năm 2014, HĐQT Công ty đã tổ chức 07 cuộc họp định kỳ nhằm tăng cường công tác quản trị cũng như bám sát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Ngoài ra, HĐQT cũng thường xuyên trao đổi, thảo luận giữa các thành viên, cùng phối hợp giải quyết các vấn đề phát sinh ngoài các lần họp chính thức. Trong các cuộc họp, tất cả các thành viên tham dự đày đủ. Một số cuộc họp căn cứ vào tính chất và nội dung từng cuộc họp có mời thành viên Ban Kiểm soát tham dự.
Các quyết định thông qua tại phiên họp đều thống nhất ý kiến 100% của các thành viên HĐQT tham dự. Các phiên họp đều được chuẩn bị chu đáo và tiến hành hết sức nghiêm túc, đảm bảo thời lượng và chất lượng, các nội dung đều mang tính thời sự và thiết thực kịp thời định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty. Bám sát các chỉ tiêu Nghị Quyết đã được đại hội cổ đông thường niên năm 2014 thông qua, Hội đồng quản trị đã vạch ra phương án kế hoạch và giao cho Ban điều hành thực hiện triển khai. Về cơ bản HĐQT đã quyết định các chủ trương, chiến lược, giải pháp kinh doanh của Công ty phù hợp với chủ trương chính sách của nhà nước và tình hình kinh tế - xã hội.
Theo quy định đối với tổ chức niêm yết, 06 tháng HĐQT đã có báo cáo quản trị gửi UBCK và cổ đông( Quý cổ đông có thể xem báo cáo này tại Website Công ty). Qua đó nâng cao tính minh bạch trong hoạt động quản trị Công ty, đồng thời giúp cho cổ đông nắm rõ được tình hoạt động của Công ty.
HĐQT đã chỉ đạo triển khai thực hiện tốt các nội dung theo Nghị Quyết số 02 ngày 16 /5/2014 của Đại hội đồng cổ đông, cụ thể như sau:
Chỉ tiêu | Kế hoạch 2014 | Thực hiện 2014 | Tỷ lệ % |
Tổng Doanh thu | 80.000.000.000 | 114.007.069.055 | 142% |
Tổng chi phí | 77.000.000.000 | 108.554.583.687 | 141% |
Lợi nhuận sau thuế | 3.000.000.000 | 5.305.571.954 | 176% |
Trong năm qua HĐQT đã luôn sâu sát chỉ đạo Ban Giám đốc Công ty quyết liệt triển khai việc cơ cấu lại mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh. Tập trung cao vào các ngành nghề kinh doanh có lợi nhuận, kiên quyết tạm dừng hoặc chấm dứt các lĩnh vực kinh doanh không đem lại lợi nhuận. Vì thế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã dần đi vào ổn định và có hiệu quả. Uy tín kinh doanh ngày càng được nâng cao. Cụ thể;
- Khu vực phía Bắc: mặc dù năm 2014 là năm vừa hoàn thiện đầu tư vừa tổ chức kinh doanh khai thác depot container nhưng đã bước đầu đem lại hiệu quả.
Dự án hợp tác với Công ty Hoàng Sơn khai thác Depot MAC-HS đã đi vào hoạt động từ tháng 11/2014 nâng cao năng lực khai thác depot và sửa chữa container cho các hãng tàu.
- Chi nhánh Miền Nam tại Tp. HCM được đầu tư thêm phương tiện, máy móc để triển khai việc gia công sản xuất thiết bị treo cho các hãng tàu MSK, APL, HJS nâng cao hiệu quả SXKD. Chi nhánh đã hợp tác với PIP để tổ chức sửa chữa và vệ sinh cont’ tại Depot Suối tiên
- Đã xây dựng văn phòng và nhà xưởng cho chi nhánh Đà nẵng trên lô đất 110M2. Đồng thời đã ký HĐ hợp tác với Công ty Danalog là công ty con của cảng Đà nẵng để triển khai dịch vụ sửa container và và gai công lắp ráp thiết bị treo.
Bổ sung thiết bị, công nhân cho Chi nhánh Đà nẵng, nâng cao chất lượng dịch vụ và xét về hiệu quả tính trên đầu người thì đây đang là đơn vị dẫn đầu Công ty.
- Tiếp tục cùng với đối tác tại Cambodia là Công ty Tenglay phát triển Dịch vụ sửa cont và cont treo, sản lượng năm 2014 đạt khoảng 6 tỷ đồng. Đây là thị trường còn tương đối mới và nhiều tiềm năng phát triển trong những năm tới. Đặc biệt phía đối tác Tenglay đang triển khai khá nhiều dự án phát triển bất động sản và có nhu cầu lớn về gia công cơ khí phục vụ xây dựng, đây cũng là cơ hội lớn để Mac có thể tăng cường thêm các dịch vụ thế mạnh của mình ở thị trường này.
- Công tác quản trị nội bộ Công ty:
Hội đồng quản trị đã từng bước thực hiện đổi mới công tác quản trị doanh nghiệp, thực hiện nghiêm chỉnh chức năng nhiệm vụ quản lý, giám sát mọi mặt hoạt động kinh doanh của Công ty, cụ thể:
Xây dựng và thực hiện tốt thỏa ước lao động tập thể đã ký kết giữa người sử dụng lao động và tập thể người lao động.
Thực hiện tốt công tác tiền lương, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho toàn thể cán bộ công nhân viện, thanh toán lương đày đủ và đúng hạn.
Thường xuyên duy trì chế độ khen thưởng, kỷ luật và kịp thời động viên tinh thần làm việc của CBCNV. Đảm bảo chế độ tháng lương thứ 13 và các chế độ khen thưởng vào các dịp lễ Tết trong năm 2014
4. Phương hướng và nhiệm vụ
Nhận định chung:
Tình hình kinh tế vĩ mô đã có những chuyển biến tích cực trong năm 2014; lạm phát đang được kiềm chế, lãi suất tín dụng giảm, thị trường bất động sản đã ấm dần, thị trường chứng khoán đã có những phục hồi khá tốt.... Chính phủ đã và đang thực thi hàng loạt chính sách và biện pháp khác để điều tiết nền kinh tế vĩ mô và bước đầu đã phát huy hiệu quả tích cực, tạo niềm tin trong cộng đồng doanh nghiệp.
Tuy nhiên đối với tất cả các ngành nghề dịch vụ hiện có của Công ty sẽ tiếp tục gặp khó khăn trong năm nay do mức độ cạnh tranh gay gắt hơn về giá và chất lượng, do các sức ép về cắt giảm chi phí của khách hàng, trong khi đó giá cả vật tư, nguyên, nhiên vật liệu đầu vào giảm không đáng kể.
Từ những tình hình trên căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch năm 2014, HĐQT đã thống nhất trình ĐHCĐ các chỉ tiêu kế hoạch năm 2015 như sau:
- Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh:
ĐVT: (đồng)
Chỉ tiêu | Kế hoạch 2015 |
Tổng doanh thu | 135.000.000.000 |
Tổng chi phí | 115.000.000.000 |
Lợi nhuận trước thuế | 20.000.000.000 |
Tỷ lệ cổ tức | 10% |
Kế hoạch đầu tư mở rộng sản xuất:
1/ Tại Hải phòng:
2/ Tại DAD:
3/ Tại HCM:
Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng, đẩy mạnh hợp tác, liên kết với các đơn vị trong lĩnh vực dịch vụ hàng hải, mở rộng thêm các loại hình dịch vụ khác để phát huy hết tiềm năng thế mạnh sẵn có về sản phẩm cơ khí-dịch vụ
Hoạt động của Hội đồng quản trị:
Stt | Thành viên HĐQT | Chức vụ | Số buổi họp tham dự | Tỷ lệ | Lý do không tham dự |
1 | Ông Nguyễn Văn Cường | CT HĐQT | 7 | 100% | |
2 | Ống Tạ Mạnh Cường. | TV HĐQT | 7 | 100% | |
3 | Ông Ngô Long Giang | TV HĐQT | 7 | 100% | |
4 | Ông Phạm Văn Cát | TV HĐQT | 7 | 100% | |
5 | Ông Nguyễn Văn Dung | TV HĐQT | 7 | 100% | |
6 | Bà Triệu Thị Thu Hạnh | TV HĐQT | 7 | 100% | |
7 | Ông Nguyễn Văn Thủy | TV HĐQT | 7 | 100% |
+Triển khai thực hiện các nội dung khác trong nghị quyết của ĐHĐCĐ thường niên đảm bảo thực hiện các kế hoạch, nhiệm vụ đã được ĐHĐCĐ thông qua.
+ Chỉ đạo, giám sát và tổ chức việc thực hiện các quy định, quy chế quản lý nội bộ.
+ Phối hợp chỉ đạo công tác Công Đoàn và Đoàn thanh niên trong Công ty, thực hiện tốt các nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với người lao động như đóng BHXH, BHYT….
+ Trong công tác quan hệ cổ đông: HĐQT Công ty luôn thông tin kịp thời các hoạt động, sự kiện của Công ty đến với các cổ đông qua báo chí, Website Công ty, công bố thông tin…
+Ban thư ký là bộ phận giúp việc cho HĐQT Công ty có các hoạt động chủ yếu sau:
+ Đóng vai trò giúp việc tích cực cho các thành viên HĐQT, đảm bảo việc tổ chức các cuộc họp HĐQT được thực hiện theo đúng thể thức và các nghị quyết của HĐQT được ban hành phù hợp với quy định của pháp luật và Nghị quyết của ĐHĐCĐ.
+ Hoạt động tích cực, là cầu nối giữa HĐQT với Ban Giám đốc, vai trò trong việc công bố thông tin theo luật định cũng như việc công bố thông tin đến các cổ đông các hoạt động và sự phát triển của Công ty.Cụ thể, luôn thông tin kịp thời các hoạt động, sự kiện của Công ty đến với các cổ đông qua Website Công ty, công bố thông tin….
Các Nghị quyết/Quyết định của Hội đồng quản trị :
Stt | Số Nghị quyết/ Quyết định | Ngày | Nội dung |
1 | Số 04/ NQ- HĐQT | 17/2/2014 | Phê duyệt phương án đầu tư lô đất 110 m2 tại Đà Nẵng để phục vụ sản xuất kinh doanh. |
2 | Số 06/NQ - HĐQT | 11/4/2014 | Phê duyệt số liệu báo cáo tài chính kiểm toán 2013. Phê duyệt việc đầu tư thêm CP của CT CP vận tải XD Hải An theo tỷ lệ quyền mua 10% |
3 | Số 08/NQ- HĐQT | 25/4/2014 | Phê duyệt việc mua 195.000 CP CT CP vận tải XD Hải An của cổ đông Nguyễn Văn Dung. |
4 | Số 12/NQ – HĐQT | 16/6/2014 | Phê duyệt phương án phát triển kinh doanh và vay vốn Ngân hàng Công thương Việt Nam- CN Ngô Quyền Hải Phòng. |
5 | Số 14/NQ-HĐQT | 7/7/2014 | Phê duyệt việc góp vốn mua cổ phần CT CP thực phẩm Vijais. |
6 | Số 20/NQ-HĐQT | 21/10/2014 | Phê duyệt tổng quỹ lương năm 2014. Phê duyệt chuyển đổi công năng khu vực 8A Vạn Mỹ |
7 | Số 22/NQ-HĐQT | 23/12/2014 | Phê duyệt việc trả cổ tức năm 2014 là 7% bằng cổ phiếu theo NQ của ĐHĐCĐ thường niên 2014. Thông qua chương trình phát hành thêm cổ phiễu cho cổ đông hiện hữu với tỷ lệ 1:1. |
Thay đổi danh sách về người có liên quan của công ty đại chúng theo quy định tại khoản 34 Điều 6 Luật Chứng khoán : không có thay đổi
Giao dịch của cổ đông nội bộ và người liên quan
Stt | Tên tổ chức/cá nhân | Chức vụ tại công ty (nếu có) | Số cổ phiếu sở hữu cuối kỳ | Tỷ lệ sở hữu cổ phiếu cuối kỳ | Ghi chú |
1. | Nguyễn Văn Cường | CT HĐQT,GĐ | 54.533 | 0.86 % | |
2. | Vũ Thị Thanh Hương | Vợ | 11.179 | 0.18% | |
3. | Nguyễn Văn Hùng | Anh ruột | 8.201 | 0.13% | |
4 | Tạ Mạnh Cường | TV HĐQT | 29.733 | 0.47% | |
5 | Phạm Văn Cát | TV HĐQT | 35.958 | 0.57% | |
6 | Nguyễn văn Thủy | TV HĐQT | 27.154 | 0.43% | |
7 | Triệu Thị Thu Hạnh | TV HĐQT | 27.154 | 0.43% | |
8 | Nguyễn Văn Dung | TV HĐQT | 19.204 | 0.3% | |
9 | Ngô Long Giang | TV HĐQT | 0 | 0% | |
10 | Lê T. Hoàng Trinh | TBKS( nhiệm kỳ III) | 16.587 | 0.26% | |
11 | Nguyễn Thị Vân | TV BKS | 9.960 | 0.16% | |
12 | Trần Thanh Nhàn | KTT | 13.490 | 0.21% | |
13 | Trịnh Thị Thu Trang | NV CBTT | 11.598 | 0.18% |
Stt | Người thực hiện giao dịch | Quan hệ với cổ đông nội bộ | Số cổ phiếu sở hữu đầu kỳ | Số cổ phiếu sở hữu cuối kỳ | Lý do tăng, giảm (mua, bán, chuyển đổi, thưởng...) | ||
Số cổ phiếu | Tỷ lệ | Số cổ phiếu | Tỷ lệ | ||||
1 | Nguyễn Văn Cường | CT HĐQT,GĐ | 44.072 | 0.8% | 54.533 | 0.86 % | Thưởng từ nguồn thặng dư vốn CP |
2 | Vũ Thị Thanh Hương | Vợ | 9982 | 0.18% | 11.179 | 0.18% | Thưởng từ nguồn thặng dư vốn CP |
3 | Nguyễn Văn Hùng | Anh ruột | 7323 | 0.13% | 8.201 | 0.13% | Thưởng từ nguồn thặng dư vốn CP |
4 | Tạ Mạnh Cường | TV HĐQT | 26.548 | 0.48% | 29.733 | 0.47% | Thưởng từ nguồn thặng dư vốn CP |
5 | Phạm Văn Cát | TV HĐQT | 28.825 | 0.52% | 35.958 | 0.57% | Thưởng từ nguồn thặng dư vốn CP |
6 | Nguyễn văn Thủy | TV HĐQT | 24.245 | 0.44% | 27.154 | 0.43% | Thưởng từ nguồn thặng dư vốn CP |
7 | Triệu Thị Thu Hạnh | TV HĐQT | 24.245 | 0.44% | 27.154 | 0.43% | Thưởng từ nguồn thặng dư vốn CP |
8 | Nguyễn văn Dung | TV HĐQT | 14.245 | 0.26% | 19.204 | 0.3% | Thưởng từ nguồn thặng dư vốn CP |
9 | Ngô Long Giang | TV HĐQT | 0 | 0% | Thưởng từ nguồn thặng dư vốn CP | ||
10 | Lê T. Hoàng Trinh | TBKS( nhiệm kỳ III) | 12.355 | 0.22% | 16.587 | 0.26% | Thưởng từ nguồn thặng dư vốn CP |
11 | Nguyễn Thị Vân | TV BKS | 8.000 | 0.14% | 9.960 | 0.16% | Thưởng từ nguồn thặng dư vốn CP |
12 | Trần Thanh Nhàn | KTT | 9.500 | 0.17% | 13.490 | 0.21% | Thưởng từ nguồn thặng dư vốn CP |
13 | Trịnh Thị Thu Trang | NV CBTT | 7.900 | 0.14% | 11.598 | 0.18% | Thưởng từ nguồn thặng dư vốn CP |
Người thực hiện giao dịch | Quan hệ với cổ đông nội bộ | Số cổ phiếu sở hữu đầu kỳ | Số cổ phiếu sở hữu cuối kỳ | Lý do tăng, giảm (mua, bán, chuyển đổi, thưởng...) | ||
Số cổ phiếu | Tỷ lệ | Số cổ phiếu | Tỷ lệ | |||
Công ty Cp quản lý quỹ đầu tưu MB | Cổ đông lớn | 622.384 | 9.83% | 0 | 0 | Cơ cấu danh mục đầu tư. |
4. Các vấn đề cần lưu ý khác
Công ty đã thực hiện việc công bố thông tin đày đủ và kịp thời đối với những sự kiện thuộc trường hợp bắt buộc phải thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Thông tư 52/2012- TT-BTC hiện hành.
Tại Đại hội đồng thường niên nhiệm kỳ III (2012-2017) đã bầu ra ban kiểm soát gồm 3 thành viên:
- Ông Vũ Thành Trung
- Bà Lê Thị Hoàng Trinh
- Bà Nguyễn Thị Vân
Tại Đại hội cổ đông thường niên 2014 phê duyệt Ông Vũ Thành Trung - Giám đốc danh mục đầu tư là người đại diện MBCapital tham gia vào ban kiểm soát của Công ty
Các thành viên Ban kiểm soát đã bầu Bà Lê Thị Hoàng Trinh làm trưởng ban.
Ban kiểm soát đã họp phân công nhiệm vụ cho từng thành viên và đã xây dựng qui chế hoạt động của Ban kiểm soát trong nhiệm kỳ.
Ban kiểm soát xin báo cáo trước Đại hội hoạt động kiểm soát năm 2014
1. Kiểm soát thực hiện chỉ tiêu tài chính năm 2014 (theo số liệu đã được kiểm toán)
Đơn vị tính : Triệu đồng
CHỈ TIÊU | Năm 2014 | Năm 2013 | So sánh với 2013 | So sánh KH 2014 |
1. Tổng doanh thu | 114.007 | 87.371 | 130% | 142% |
- Doanh thu bán hàng và cung cấp DV | 108.737 | 83.227 | 131% | |
- Doanh thu hoạt động tài chính | 4.906 | 2400 | 204% | |
- Doanh thu thu nhập khác | 364 | 1.744 | 21% | |
2. Tổng chi phí | 108.555 | 85.457 | 127% | 141% |
- Giá vốn hàng bán | 88.435 | 68.009 | 130% | |
- Chi phí hoạt động tài chính | 284 | 590 | 48% | |
Trong đó Chi phí lãi vay | 126 | 73 | 173% | |
- Chi phí khác | 285 | 617 | 46% | |
- Chi phí bán hàng | 2.026 | 1.453 | 139% | |
- Chi phí quản lý doanh nghiệp | 17.525 | 14.788 | 119% | |
3. Tổng lợi nhuận trước thuế | 5.452 | 1.914 | 285% | |
4. Lợi nhuận sau thuế | 5.306 | 1.914 | 277% | 177% |
5. Lãi cơ bản trên cổ phiếu | 889 | 348 | ||
6. Vốn điều lệ | 63.331 | 54.998 | ||
7. Vốn chủ sở hữu | 78.341 | 73.344 |
Công ty đã phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu cơ bản mà Đại hội đồng Cổ đông năm 2014 đã đề ra trong điều kiện vẫn còn nhiều khó khăn của Công ty và sự cạnh tranh thị trường hàng hải .
2. Kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông giao cho Hội đồng quản trị và Ban giám đốc
3. Kiểm tra công tác tài chính
4. Kiến nghị
BÁO CÁO CỦA BAN GIÁM ĐỐC
Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Cung ứng và Dịch vụ Kỹ thuật Hàng Hải (gọi tắt là “Công ty”) trình bà y báo cáo này cùng với báo cáo tài chính đã được kiểm toán của Công ty cho năm tài chính kết thúc ngà y 31/12/2014.
Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc
Các thành viên Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc đã điều hành Công ty trong năm và đến ngày lập Báo cáo này gồm:
Hội đồng quản trị
Ông Nguyễn Văn Cường Chủ tịch
Ông Tạ Mạnh Cường Ủy viên
Ông Ngô Long Giang Ủy viên Ông Phạm Văn Cát Ủy viên Ông Nguyễn Văn Thuỷ Ủy viên Ông Nguyễn Văn Dung Ủy viên
Bà Triệu Thị Thu Hạnh Ủy viên
Ban Giám đốc
Ông Nguyễn Văn Cường Giám đốc
Ông Phạm Văn Thót Phó Giám đốc
Ông Phạm Văn Cát Phó Giám đốc
Trách nhiệm của Ban Giám đốc
Ban Giám đốc Công ty có trách nhiệm lập báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2014, phản ánh một cách trung thực và hợp lý, tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ của Công ty trong năm. Trong việc lập báo cáo tài chính này, Ban Giám đốc được yêu cầu phải:
Tuân thủ chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính;
Lựa chọn các chính sách kế toán thích hợp và áp dụng các chính sách đó một cách nhất quán;
Đưa ra các xét đoán và ước tính một cách hợp lý và thận trọng;
Nêu rõ các nguyên tắc kế toán thích hợp có được tuân thủ hay không, có những áp dụng sai lệch trọng yếu cần được công bố và giải thích trong báo cáo tài chính hay không;
Thiết kế và thực hiện kiểm soát nội bộ một cách hữu hiệu cho mục đích lập và trình bày báo cáo tài chính hợp lý nhằm hạn chế rủi ro và gian lận; và
Lập báo cáo tài chính trên cơ sở hoạt động liên tục trừ trường hợp không thể cho rằng Công ty sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh.
Ban Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm đảm bảo rằng sổ kế toán được ghi chép một cách phù hợp để phản ánh một cách hợp lý tình hình tài chính của Công ty ở bất kỳ thời điểm nào và đảm bảo rằng báo cáo tài chính được lập và trình bày tuân thủ chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan. Ban Giám đốc cũng chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn cho tài sản của Công ty và thực hiện các biện pháp thích hợp để ngăn chặn và phát hiện các hành vi gian lận và sai phạm khác.
Ban Giám đốc xác nhận rằng Công ty đã tuân thủ các yêu cầu nêu trên trong việc lập báo cáo tài chính. Thay mặt và đại diện Ban Giám đốc,
Nguyễn Văn Cường
Giám đốc
Hải Phòng, ngày 18 tháng 3 năm 2015
Số: /2015/BCTC-VAHP
BÁO CÁO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Kính gửi: Cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Cung ứng và Dịch vụ Kỹ thuật Hàng Hải
Chúng tôi đã kiểm toán báo cáo tài chính kèm theo của Công ty Cổ phần Cung ứng và Dịch vụ Kỹ thuật Hàng Hải (gọi tắt là “Công ty”), được lập ngày 18/3/2015, từ trang 06 đến trang 34, bao gồm Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2014, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày và Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Trách nhiệm của Ban Giám đốc
Ban Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về việc lập và trình bày trung thực và hợp lý báo cáo tài chính của Công ty theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính và chịu trách nhiệm về kiểm soát nội bộ mà Ban Giám đốc xác định là cần thiết để đảm bảo cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính không có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
Trách nhiệm của Kiểm toán viên
Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán. Chúng tôi đã tiến hành kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu chúng tôi tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp, lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán để đạt được sự đảm bảo hợp lý về việc liệu báo cáo tài chính của Công ty có còn sai sót trọng yếu hay không.
Công việc kiểm toán bao gồm thực hiện các thủ tục nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về các số liệu và thuyết minh trên báo cáo tài chính. Các thủ tục kiểm toán được lựa chọn dựa trên xét đoán của kiểm toán viên, bao gồm đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính do gian lận hoặc nhầm lẫn. Khi thực hiện đánh giá các rủi ro này, kiểm toán viên đã xem xét kiểm soát nội bộ của Công ty liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực, hợp lý nhằm thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp với tình hình thực tế, tuy nhiên không nhằm mục đích đưa ra ý kiến về hiệu quả của kiểm soát nội bộ của Công ty. Công việc kiểm toán cũng bao gồm đánh giá tính thích hợp của các chính sách kế toán được áp dụng và tính hợp lý của các ước tính kế toán của Ban Giám đốc, cũng như đánh giá việc trình bày tổng thể báo cáo tài chính.
Chúng tôi tin tưởng rằng các bằng chứng kiểm toán mà chúng tôi đã thu thập được là đầy đủ và thích hợp làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán của chúng tôi.
Ý kiến của Kiểm toán viên
Theo ý kiến của chúng tôi, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Cung ứng và Dịch vụ Kỹ thuật Hàng Hải tại ngày 31/12/2014, cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
Nguyễn Thị Hoa Tạ Thị Việt Phương
Phó Giám đốc Kiểm toán viên
Số Giấy CN ĐKHN kiểm toán:
0804-2013-055-1
Thay mặt và đại diện cho
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VIỆT ANH - CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
Hải Phòng, ngày 18 tháng 3 năm 2015
Số Giấy CN ĐKHN kiểm toán:
1445-2013-055-1
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2014
Mẫu số B 01 - DN
Đơn vị tính: VND
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (TIẾP THEO)
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2014
Mẫu số B 01 - DN
Đơn vị tính: VND
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Mẫu số B 01 - DN
Hải Phòng, ngày 18 tháng 3 năm 2015
Người lập biểu | Kế toán trưởng | Giám đốc |
Nguyễn Thị Vân | Trần Thanh Nhàn | Nguyễn Văn Cường |
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2014
Mẫu số B 02 - DN
Đơn vị tính: VND
Hải Phòng, ngày 18 tháng 3 năm 2015
Người lập biểu | Kế toán trưởng | Giám đốc |
Nguyễn Thị Vân | Trần Thanh Nhàn | Nguyễn Văn Cường |
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp gián tiếp)
Năm 2014
Mẫu số B 03 - DN | |||||
Đơn vị tính: VND | |||||
CHỈ TIÊU | Mã số | Thuyết minh | Năm 2014 | Năm 2013 | |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | |
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh | |||||
1. Lợi nhuận trước thuế | 01 | 5.452.485.368 | 1.914.901.500 | ||
2. Điều chỉnh cho các khoản | |||||
- | Khấu hao TSCĐ | 02 | 11,12 | 2.788.169.659 | 1.633.108.599 |
- | Các khoản dự phòng | 03 | 3.473.966.975 | 4.362.697.181 | |
- | Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện | 04 | (1.607.429) | 80.041.021 | |
- | Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư | 05 | (4.756.779.062) | (1.588.646.077) | |
- | Chi phí lãi vay | 06 | 26 | 126.387.557 | 73.674.040 |
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động | 08 | 7.082.623.068 | 6.475.776.264 | ||
- | Tăng, giảm các khoản phải thu | 09 | (19.440.701.127) | 11.229.352.305 | |
- | Tăng, giảm hàng tồn kho | 10 | (1.439.681.940) | (359.166.424) | |
- | Tăng, giảm các khoản phải trả | 11 | 10.115.943.340 | (6.935.278.334) | |
- | Tăng, giảm chi phí trả trước | (95.813.524) | 468.189.683 | ||
- | Tiền lãi vay đã trả | 13 | 26 | (126.387.557) | - |
- | Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp | 14 | (26.583.247) | - | |
- | Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh | 16 | (287.674.800) | (13.800.000) | |
LƯU CHUYỂN TIỀN THUẦN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH | 20 | (4.218.275.787) | 10.865.073.494 | ||
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư | |||||
1. | Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và TSDH | 21 | (4.027.483.882) | (8.115.800.643) | |
2. | Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ | 22 | - | 805.491.817 | |
3. | Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác | (500.000.000) | (500.000.000) | ||
4. | Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ | 500.000.000 | 715.520.000 | ||
5. | Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác | (6.375.120.000) | - | ||
6. | Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (*) | 700.000.000 | - | ||
7. | Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia | 27 | 4.880.599.848 | 3.910.460.454 | |
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư | 30 | (4.822.004.034) | (3.184.328.372) | ||
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính | |||||
3. | Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được | 33 | 18.307.467.552 | 330.000.000 | |
4. | Tiền chi trả nợ gốc vay | 34 | (10.157.730.090) | (3.420.000.000) | |
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính | 40 | 8.149.737.462 | (3.090.000.000) | ||
Lưu chuyển tiền thuần trong năm (50=20+30+40) | 50 | (890.542.359) | 4.590.745.122 | ||
Tiền và tương đương tiền đầu năm | 60 | 05 | 8.594.424.819 | 4.083.720.718 | |
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ | 61 | (1.719.558) | (80.041.021) | ||
Tiền và tương đương tiền cuối năm (70=50+60+61) | 70 | 05 | 7.702.162.902 | 8.594.424.819 | |
Số thuyết minh được áp dụng cho cột số liệu năm 2014
(*) Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác không bao gồm khoản bù trừ phải trả khác 8.700.000.000 VND.
Hải Phòng, ngày 18 tháng 3 năm 2015
Người lập biểu | Kế toán trưởng | Giám đốc |
Nguyễn Thị Vân | Trần Thanh Nhàn | Nguyễn Văn Cường |
Hình thức sở hữu vốn
Công ty Cổ phần Cung ứng và Dịch vụ Kỹ thuật Hàng Hải (gọi tắt là “Công ty”) được thành lập theo Quyết định số 2375/QĐ-BGTVT ngày 14/8/2003 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước là Công ty Cung ứng và Dịch vụ Hàng Hải I, trực thuộc Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam thành Công ty Cổ phần. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần số 0203000582 ngày 29/9/2003, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi: lần thứ nhất ngày 22/10/2004, lần thứ hai ngày 07/4/2006, lần thứ ba ngày 02/10/2006, lần thứ tư ngày 27/9/2007, lần thứ năm ngày 10/3/2009, lần thứ sáu ngày 08/10/2009, lần thứ bảy ngày 24/12/2009, lần thứ tám ngày 04/10/2010, lần thứ chín ngày 20/10/2010 và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty Cổ phần thay đổi lần thứ mười ngày 14/6/2011, lần thứ mười một ngày 02/8/2013, lần thứ mười hai ngày 26/02/2014 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hải Phòng cấp. Theo đó:
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG ỨNG VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT HÀNG HẢI.
Tên tiếng Anh: MARINE SUPPLY AND ENGINEERING SERVICE JOINT STOCK COMPANY.
Vốn điều lệ: 63.331.230.000 VND
Mệnh giá cổ phần: 10.000 VND
Vốn pháp định: 6.000.000.000 VND
Ngành nghề kinh doanh
Trụ sở chính của Công ty đặt tại số 8A Đường vòng Vạn Mỹ, Phường Vạn Mỹ, Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng.
Công ty có Chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại 97/48 Khu phố 2, Đường số 8, Phường Tăng Nhơn Phú B, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh.
Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VND).
Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán: Báo cáo tài chính được trình bày bằng Đồng Việt Nam (VND), được lập dựa trên các nguyên tắc kế toán phù hợp với quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành tại Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính, chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
Báo cáo tài chính kèm theo không nhằm phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ theo các nguyên tắc và thông lệ kế toán được chấp nhận chung tại các nước khác ngoài Việt Nam
Sau đây là các chính sách kế toán chủ yếu được Công ty áp dụng trong việc lập báo cáo tài chính:
Việc lập báo cáo tài chính tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính yêu cầu Ban Giám đốc phải có những ước tính và giả định ảnh hưởng đến số liệu báo cáo về công nợ, tài sản và trình bày các khoản công nợ và tài sản tiềm tàng tại ngày lập báo cáo tài chính cũng như các số liệu báo cáo về doanh thu và chi phí trong suốt năm tài chính. Kết quả hoạt động kinh doanh thực tế có thể khác với các ước tính, giả định đặt ra.
Tiền phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của Công ty tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Các khoản tương đương tiền phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 03 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó và được ghi nhận phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái và Thông tư số 179/2012/TT-BTC ngày 24/10/2012 của Bộ Tài chính.
Trong năm, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi sang VND theo tỷ giá thực tế tại ngày phát sinh. Chênh lệch tỷ giá phát sinh được phản ánh vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) và chi phí tài chính (nếu lỗ). Các tài sản dưới dạng tiền và công nợ (các khoản mục tiền tệ) bằng ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản công bố tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Chênh lệch tỷ giá đánh giá lại được phản ánh vào chênh lệch tỷ giá hối đoái và số dư được kết chuyển sang doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Tỷ giá sử dụng để quy đổi tại thời điểm 31/12/2014 là 21.375 VND/USD và 174 JPY/VND; 31/12/2013 là 21.090VND/USD và 199,60 JPY/VND.
Các khoản tiền có gốc ngoại tệ đồng thời được theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết và tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại”.
Dự phòng nợ khó đòi được trích lập cho những khoản phải thu đã quá hạn thanh toán từ trên sáu tháng trở lên, hoặc các khoản phải thu mà người nợ khó có khả năng thanh toán do bị giải thể, phá sản hay các khó khăn tương tự phù hợp với quy định tại Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính.
Hàng tồn kho được xác định theo giá gốc, trường hợp giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì hàng tồn kho được xác định theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị thuần có thể thực hiện được xác định bằng giá bán ước tính trừ các chi phí ước tính để hoàn thành và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền tháng.
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của hoạt động sửa chữa phương tiện thủy được xác định riêng cho từng hạng mục của phương tiện thủy, bao gồm: tổng chi phí phát sinh trong kỳ cộng (+) chi phí dở dang đầu kỳ, nhân (x) tỷ lệ doanh thu của hạng mục chưa được quyết toán trên tổng doanh thu sửa chữa của cả phương tiện thủy.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của hoạt động sửa chữa bộ (container treo, container dán, làm xà) được xác định bằng định mức chi phí nhân (x) số lượng container, xà chưa thực hiện xong.
Tài sản cố định hữu hình được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được xác định theo giá gốc, ngoại trừ một số tài sản được đánh giá lại tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa.
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình hình thành từ mua sắm và xây dựng chuyển giao là toàn bộ các chi phí mà Công ty phải bỏ ra để có tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Tài sản cố định hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng, dựa trên thời gian hữu dụng ước tính, phù hợp với các quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính và Quyết định số 1173/QĐ-BTC ngày 21/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Thời gian tính khấu hao cụ thể của các loại tài sản như sau:
Số năm | |
Nhà cửa, vật kiến trúc | 05 - 25 |
Máy móc, thiết bị | 03 - 15 |
Phương tiện vận tải | 06 - 15 |
Dụng cụ quản lý | 03 - 07 |
Tài sản cố định vô hình được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế.
Tài sản cố định vô hình bao gồm phần mềm ứng dụng quản lý khai thác Container rỗng và quyền sử dụng đất.
Phần mềm ứng dụng quản lý khai thác Container rỗng được khấu hao dựa trên thời gian sử dụng ước tính là 05 năm kể từ thời điểm đưa vào sử dụng là tháng 12 năm 2012. Quyền sử dụng đất không xác định thời hạn của thửa đất số 10, khu tái định cư Thọ Quang 2, Phường Thọ Quang, Quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng với diện tích 110m2 không trích khấu hao.
Tài sản cố định vô hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng phù hợp với các quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính và Quyết định số 1173/QĐ-BTC ngày 21/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Các tài sản đang trong quá trình xây dựng phục vụ mục đích sản xuất, cho thuê, quản trị hoặc cho bất kỳ mục đích nào khác được ghi nhận theo giá gốc. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng các công trình chưa hoàn thành tại thời điểm 31/12/2014. Việc tính khấu hao của các tài sản này được áp dụng giống như với các tài sản khác, bắt đầu từ khi tài sản ở vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Đầu tư ngắn hạn khác phản ánh khoản đầu tư mua Chứng chỉ quỹ của Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tư MB.
Đầu tư dài hạn khác bao gồm các khoản góp vốn vào Công ty TNHH Dịch vụ Container Maserco, Công ty Cổ phần Vận tải và Xếp dỡ Hải An, Công ty Cổ phần Hải Minh, Công ty Cổ phần Hàng Hải Nam Dương, Công ty Cổ phần Thực phẩm Vijais được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc (bao gồm giá mua và các chi phí liên quan đến giao dịch mua các khoản đầu tư). Sau ngày đầu tư, cổ tức, lợi nhuận được chia được phản ánh vào doanh thu hoạt động tài chính theo nguyên tắc dồn tích.
Tại thời điểm 31/12/2014, khoản góp vốn vào Công ty TNHH Dịch vụ Container Maserco được ghi nhận ban đầu theo giá gốc (bao gồm giá mua và các chi phí liên quan đến giao dịch mua các khoản đầu tư) với tỷ lệ 55% vốn điều lệ tại 31/12/2014, tương đương 886.050.000 VND. Theo Biên bản họp Hội đồng thành viên Công ty TNHH Dịch vụ Container Maserco ngày 20/12/2010, Hội đồng thành viên Công ty này đã thống nhất chuyển quyền chi phối của bên Việt Nam là Công ty Cổ phần Cung ứng và Dịch vụ Kỹ thuật Hàng Hải (Maserco) cho bên nước ngoài là ông Iwasaki Yoshinobu, theo đó, bên nước ngoài có toàn quyền biểu quyết, chi phối các chính sách tài chính và hoạt động, quyền bổ nhiệm và bãi nhiệm các thành viên Hội đồng thành viên đối với Công ty TNHH Dịch vụ Container Maserco. Bên nước ngoài được coi là Công ty mẹ và bên Việt Nam chỉ còn quyền chia lãi (lỗ) từ hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Dịch vụ Container Maserco.
Trong năm, Công ty ghi nhận cổ tức nhận được từ Công ty Cổ phần Vận tải và Xếp dỡ Hải An, Công ty Cổ phần Hải Minh, Công ty Cổ phần Hàng hải Nam Dương và với số tiền lần lượt là 4.100.258.000 VND, 334.398.100 VND, 270.000.000 VND và hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.
Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính là số chênh lệch giữa giá gốc của khoản đầu tư phần sở hữu tính theo sổ kế toán của bên nhận đầu tư được trích lập theo quy định tại Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 và Thông tư số 89/2013/TT-BTC ngày 28/6/2013 của Bộ Tài chính.
Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh.
Các khoản chi phí khác bao gồm: Chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn.
Chi phí trả trước ngắn hạn là giá trị công cụ, dụng cụ được phân bổ dần vào kết quả hoạt động kinh doanh theo thời gian sử dụng ước tính dưới 12 tháng, kể từ tháng đưa vào sử dụng.
Chi phí trả trước dài hạn là giá trị công cụ, dụng cụ được phân bổ dần vào kết quả hoạt động kinh doanh theo thời gian sử dụng ước tính từ 12 tháng đến 36 tháng, kể từ tháng đưa vào sử dụng. Riêng các công cụ dụng cụ là giá trị còn lại của các tài sản có nguyên giá không đủ tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định theo quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính và Quyết định số 1173/QĐ-BTC ngày 21/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, được phân bổ dần vào kết quả hoạt động kinh doanh theo phương pháp đường thẳng trong 36 tháng, kể từ tháng 6 năm 2013.
Chi phí phải trả được ghi nhận dựa trên các ước tính hợp lý về số tiền phải trả cho các hàng hoá, dịch vụ đã sử dụng trong kỳ. Chi phí phải trả bao gồm là chi phí tiền điện, nước, cước điện thoại và các chi phí khác thực tế phát sinh nhưng đến thời điểm 31/12/2014 chưa thanh toán.
Vốn đầu tư của chủ sở hữu tại 31/12/2014 bao gồm vốn góp của các cổ đông, được ghi nhận theo số vốn thực góp của các cổ đông góp cổ phần, tính theo mệnh giá cổ phiếu đã phát hành.
Thặng dư vốn cổ phần được ghi nhận theo số chênh lệch giữa giá thực tế phát hành và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành bổ sung.
Căn cứ theo Nghị quyết số 02/NQ-ĐHĐCĐ (MAC) ngày 03/5/2013 thông qua phương án phân chia thặng dư vốn cổ phần, tỷ lệ phân chia là 12% cho cổ đông hiện hữu, số còn lại là cho cán bộ công nhân viên đang làm việc tại Công ty. Trong năm 2014, Công ty đã hoàn tất việc tăng vốn điều lệ từ 54.998.110.000 VND lên 63.331.230.000 VND.
Căn cứ Thông báo số 488/TB-SGDHN, ngày 02/6/2014 là ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu niêm yết bổ sung Công ty Cổ phần Cung ứng và Dịch vụ Kỹ thuật Hàng Hải.
Trong năm 2014, Công ty thực hiện phân phối lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2012 và năm 2013 vào các quỹ theo các Nghị quyết số 02/NQ-ĐHĐCĐ(MAC) ngày 03/5/2013 và Nghị quyết số 02/NQ-ĐHĐCĐ(MAC) ngày 16/5/2014. Tỷ lệ trích vào các quỹ sau thuế thu nhập doanh nghiệp của từng năm cụ thể như sau: Quỹ đầu tư phát triển: 5%, Quỹ dự phòng tài chính: 20% và Quỹ khen thưởng phúc lợi: 10%.
Doanh thu được ghi nhận khi kết quả giao dịch được xác định một cách đáng tin cậy và Công ty có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch này.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi các rủi ro, lợi ích và quyền sở hữu hàng hoá được chuyển sang người mua, đồng thời, Công ty có thể xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi có bằng chứng về tỷ lệ dịch vụ cung cấp được hoàn thành tại ngày kết thúc kỳ kế toán.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm doanh thu phát sinh từ lãi tiền gửi, tiền cho vay, cổ tức, lợi nhuận được chia và chênh lệch tỷ giá. Cụ thể:
Chi phí tài chính phát sinh trong kỳ bao gồm lãi tiền vay, chênh lệch tỷ giá, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính và chi phí tài chính khác. Cụ thể:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là chi phí thuế thu nhập hiện hành phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh trong năm.
Thu nhập chịu thuế khác với lợi nhuận thuần được trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh vì thu nhập tính thuế không bao gồm các khoản thu nhập hay chi phí chịu thuế hoặc được khấu trừ trong các năm khác (bao gồm cả lỗ mang sang, nếu có) và ngoài ra không bao gồm các chỉ tiêu không chịu thuế hoặc không được khấu trừ.
Việc xác định thuế thu nhập của Công ty căn cứ vào các quy định hiện hành về thuế. Tuy nhiên, những quy định này thay đổi theo từng thời kỳ và việc xác định sau cùng về thuế thu nhập doanh nghiệp tuỳ thuộc vào kết quả kiểm tra của cơ quan thuế có thẩm quyền.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%.
Các loại thuế khác được áp dụng theo các luật thuế hiện hành tại Việt Nam.
Ghi nhận ban đầu
Tài sản tài chính
Theo Thông tư số 210/2009/TT-BTC ngày 06/11/2009 của Bộ Tài chính, tài sản tài chính được phân loại một cách phù hợp, cho mục đích thuyết minh trong các báo cáo tài chính, thành tài sản tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các khoản cho vay và phải thu, các khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn và tài sản tài chính sẵn sàng để bán. Công ty xác định phân loại các tài sản tài chính này tại thời điểm ghi nhận lần đầu.
Tại thời điểm ghi nhận lần đầu, tài sản tài chính được xác định theo giá gốc cộng với các chi phí giao dịch trực tiếp liên quan đến việc mua sắm tài sản tài chính đó. Các tài sản tài chính của Công ty bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, phải thu khách hàng, các khoản phải thu khác, các khoản cho vay.
Nợ phải trả tài chính
Theo Thông tư số 210/2009/TT-BTC ngày 06/11/2009 của Bộ Tài chính, nợ phải trả tài chính được phân loại một cách phù hợp, cho mục đích thuyết minh trong các báo cáo tài chính, thành nợ phải trả tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và nợ phải trả tài chính được xác định theo giá trị phân bổ. Công ty xác định phân loại các nợ phải trả tài chính này tại thời điểm ghi nhận lần đầu.
Tại thời điểm ghi nhận lần đầu, nợ phải trả tài chính được xác định theo giá gốc cộng với các chi phí giao dịch trực tiếp liên quan đến việc phát hành nợ phải trả tài chính đó. Nợ phải trả tài chính của Công ty bao gồm phải trả người bán, các khoản phải trả khác, các khoản vay.
Giá trị sau ghi nhận ban đầu
Hiện tại, chưa có quy định về việc xác định lại giá trị của các công cụ tài chính sau ghi nhận ban đầu. Do đó, giá trị sau ghi nhận ban đầu của các công cụ tài chính được phản ánh theo giá gốc.
Bù trừ các công cụ tài chính
Các tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính được bù trừ và giá trị thuần sẽ được trình bày trên Bảng cân đối kế toán, nếu và chỉ nếu, Công ty có quyền hợp pháp thực hiện việc bù trừ các giá trị đã được ghi nhận này và có ý định bù trừ trên cơ sở thuần, hoặc thu được các tài sản và thanh toán nợ phải trả đồng thời.
Công ty góp 55% vốn điều lệ của Công ty TNHH Dịch vụ Container Maserco và Công ty ủy quyền quyền kiểm soát cho bên đối tác. Theo đó, các giao dịch với Công ty này được coi là giao dịch với bên liên quan.
Các nhân viên quản lý chủ chốt có quyền và trách nhiệm về việc lập kế hoạch, quản lý và kiểm soát các hoạt động của Công ty: thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Giám đốc.
Thông tin với các bên liên quan được trình bày tại thuyết minh số 32.
(*) Số tiền Công ty Cổ phần Cung ứng và Dịch vụ Kỹ thuật Hàng Hải ủy thác Công ty Cổ phần Thực phẩm Vijais mua cổ phần Công ty Cổ phần Motachi (chuyển nhượng từ cổ đông hiện hữu hoặc phát hành thêm) theo hợp đồng số 24/UTMBCP.
Đơn vị tính: VND
Đơn vị tính: VND
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang kết chuyển sang nội dung nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải (thuộc tài sản cố định hữu hình) với số tiền lần luợt là 215.882.049 VND, 291.047.548 VND, 1.505.324.091 VND; kết chuyển sang nội dung quyền sử dụng đất (thuộc tài sản cố định vô hình) với số tiền 633.632.000 VND.
(*) Chi tiết đầu tư dài hạn khác như sau:
(*) Xem chi tiết tại thuyết minh 21.
(*) Khoản vay theo hợp đồng tín dụng số 02/2014-HĐTD/NHCT168-MASERCO ngày 23/10/2014:
Gốc tiền vay | : | 1.008.000.000 VND |
Mục đích vay | : | Thanh toán tiền mua xe ôtô 07 chỗ ngồi nhãn hiệu Huyndai Santafe. |
Lãi suất cho vay | : | Lãi suất thả nổi và được xác định vào ngày giải ngân khoản nợ đó. Lãi suất cho vay tại thời điểm ký Hợp đồng tín dụng: 12%. |
Thời hạn cho vay | : | 36 tháng từ ngày giải ngân đầu tiên. |
Lãi suất cho vay quá hạn | : | 150% lãi suất cho vay trong hạn. |
Tài sản đảm bảo | : | Theo hợp đồng thế chấp tài sản số 01/HĐTCHUYNDAI/2014 ngày 22/10/2014: 01 xe ôtô con 07 chỗ ngồi nhãn hiệu Huyndai Santafe mới 100% nhập khẩu nguyên chiếc từ Hàn Quốc năm 2014. |
Số dư khoản vay tại 31/12/2014 | : | 952.000.000 VND (trong đó gốc vay phải trả năm 2015 là: 336.000.000 VND). |
BẢNG ĐỐI CHIẾU BIẾN ĐỘNG CỦA VỐN CHỦ SỞ HỮU
Đơn vị tính: VND
GIAO DỊCH VỀ VỐN VỚI CHỦ SỞ HỮU VÀ PHÂN PHỐI CỔ TỨC, CHIA LỢI NHUẬN
CỔ PHIẾU
LỢI NHUẬN SAU THUẾ CHƯA PHÂN PHỐI
Ban Giám đốc khẳng định rằng, theo nhận định của Ban Giám đốc, trên các khía cạnh trọng yếu, không có sự kiện bất thường nào xảy ra sau ngày kết thúc năm tài chính tại ngày 31/12/2014 làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2014.
Thu nhập của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc | Năm 2014 | Năm 2013 | |
VND | VND | ||
Tổng thu nhập | 1.209.096.000 | 1.156.882.000 | |
Cộng | 1.209.096.000 | 1.156.882.000 |
Để phục vụ mục đích quản lý, cơ cấu tổ chức của Công ty được chia thành 03 bộ phận hoạt động: hoạt động sửa chữa tàu biển, hoạt động sửa chữa cơ khí, phương tiện bộ, hoạt động khai thác bãi container và hoạt động khác.
Năm 2014
Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2014
Đơn vị tính: VND
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014
Đơn vị tính: VND
Năm 2013
Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2013
Đơn vị tính: VND
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013
Đơn vị tính: VND
Các loại công cụ tài chính
Chi tiết các chính sách kế toán chủ yếu và các phương pháp mà Công ty áp dụng (bao gồm các tiêu chí để ghi nhận, cơ sở xác định giá trị và cơ sở ghi nhận các khoản thu nhập và chi phí) đối với từng loại tài sản tài chính, nợ phải trả tài chính và công cụ vốn được trình bày tại thuyết minh số 4.17.
Mục tiêu quản lý rủi ro tài chính
Các hoạt động của Công ty phải chịu rủi ro thị trường (bao gồm rủi ro tiền tệ và rủi ro lãi suất), rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản.
Ban Giám đốc chịu trách nhiệm đặt mục tiêu và các nguyên tắc cơ bản về quản lý rủi ro tài chính cho Công ty. Ban Giám đốc lập các chính sách chi tiết như nhận diện và đo lường rủi ro, hạn mức rủi ro và các chiến lược phòng ngừa rủi ro. Việc quản lý rủi ro tài chính được nhân sự thuộc bộ phận tài chính thực hiện.
Các nhân sự thuộc bộ phận tài chính đo lường mức độ rủi ro thực tế so với hạn mức được đề ra và lập báo cáo thường xuyên để Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc xem xét. Thông tin trình bày sau đây là dựa trên thông tin mà Ban Giám đốc nhận được.
Việc kinh doanh của Công ty phải chịu rủi ro từ đồng Đô la Mỹ (USD) và đồng Yên Nhật (JPY).
Tại ngày 31/12/2014, lãi suất của các khoản vay trung và dài hạn đã được cố định ở mức 11,75%/năm (biên độ dao động 4,75%/năm) cho tới ngày thanh toán, lãi suất vay ngắn hạn là 8,5%/năm. Do đó, Công ty không chịu rủi ro lãi suất.
Chính sách của Công ty là chỉ giao dịch với các khách hàng có quá trình tín dụng tốt và thu được đủ tài sản đảm bảo phù hợp nhằm giảm rủi ro tín dụng. Đối với các tài sản tài chính khác, chính sách của Công ty là giao dịch với các tổ chức tài chính và các đối tác khác có xếp hạng tín nhiệm cao.
Mức rủi ro tín dụng tối đa đối với mỗi nhóm tài sản tài chính bằng với giá trị ghi sổ của nhóm công cụ tài chính đó trên bảng cân đối kế toán. Các nhóm tài sản tài chính lớn của Công ty là tiền gửi ngân hàng, phải thu khách hàng và các khoản phải thu khác.
Tiền gửi ngân hàng không quá hạn cũng không bị giảm giá là các khoản tiền gửi chủ yếu tại các ngân hàng có xếp hạng tín nhiệm cao theo xác định của các cơ quan xếp hạng tín nhiệm quốc tế. Phải thu khách hàng và các khoản phải thu khác không quá hạn cũng không bị giảm giá chủ yếu là từ các đối tượng có quá trình thanh toán tốt cho Công ty.
Giá trị tài sản tài chính quá hạn (phải thu quá hạn) này đã được Công ty phòng ngừa rủi ro bằng cách trích lập dự phòng phải thu theo quy định tại Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính.
Rủi ro thanh khoản là rủi ro Công ty gặp khó khăn trong việc đáp ứng các nghĩa vụ gắn liền với các khoản nợ tài chính được thanh toán bằng cách giao tiền mặt hoặc một tài sản tài chính khác.
Bảng dưới đây phân tích các khoản nợ tài chính phi phái sinh vào các nhóm đáo hạn có liên quan dựa trên kỳ hạn còn lại từ ngày lập Bảng cân đối kế toán đến ngày đáo hạn theo hợp đồng. Các số tiền được trình bày trong bảng sau là các dòng tiền theo hợp đồng không chiết khấu.
Giá trị ghi sổ trừ dự phòng đối với phải thu khách hàng, các khoản phải thu khác, các khoản vay, phải trả người bán và các khoản phải trả khác là gần bằng với giá trị hợp lý của chúng.
Số liệu so sánh là Báo cáo tài chính năm 2013 đã được kiểm toán bởi Công ty TNHH Kiểm toán Việt Anh - Chi nhánh Hải Phòng.
Hải Phòng, ngày 18 tháng 3 năm 2015
Người lập biểu | Kế toán trưởng | Giám đốc |
Nguyễn Thị Vân | Trần Thanh Nhàn | Nguyễn Văn Cường |
Trên đây là toàn bộ báo cáo thường niên năm 2013 của Công ty Cổ phần Cung ứng và Dịch vụ Kỹ thuật Hàng Hải./.
Hải Phòng, ngày 31 tháng 03 năm 2015
Xác nhận của đại diện theo pháp luật của Công ty |