TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------❧❧✪❧❧------
NGUYỄN THỊ HIỀN
HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS LÊ HÙNG SƠN
HÀ NỘI, NĂM 2011
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU SỐ LIỆU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1 Một số vấn đề chung về chi đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1 CỎC KHỎI NIỆM LIỜN QUAN
1.1.2 NGUỒN HỠNH THàNH Và PHẠM VI SỬ DỤNG CHI đầu tư XDCB
1.2 KIỂM SOát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại Kho bạc Nhà nước
1.2.1 Một số khái niệm liên quan đến kiểm soát chi đầu tư XDCB
1.2.2 Phân loại kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
1.2.3 VAI TRŨ CỦA KHO BẠC NHà Nước trong công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
1.2.4 Nội dung kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trong nước tại Kho bạc Nhà nước:
1.2.5 Nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NSNN TẠI KBNN HÀ NỘI
2.1 KHỎI QUỎT VỀ KBNN Hà NỘI
2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của KBNN Hà Nội
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của KBNN Hà Nội giai đoạn 2008-2010
2.2 THỰC TRẠNG CỤNG TỎC KIỂM SOỎT chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN Hà Nội giai đoạn 2008-2010
2.2.1 Cơ cấu tổ chức kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội giai đoạn 2008-2010
2.2.2 Chế độ chính sách về đầu tư XDCB và kiểm soát chi đầu tư XDCB được áp dụng từ năm 2008 đến nay
2.2.3 TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY TRỠNH KIỂM SOỎT CHI đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trong nước tại KBNN Hà Nội
2.2.4 ÁP DỤNG CỤNG NGHỆ THông tin trong kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội
2.3 Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội giai đoạn 2008-2010
2.3.1 Kết quả đạt được
2.3.2 Hạn chế trong công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội giai đoạn 2008-2010
2.3.3 NGUYỜN NHÕN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NSNN TẠI KBNN HÀ NỘI
3.1 Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020
3.1.1 MỤC TIỜU
3.1.2 Định hướng hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN trong khuôn khổ chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020
3.2 Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội
3.2.1 Đổi mới mô hỠNH KIỂM SOỎT Chi đầu tư XDCB theo cơ chế “một cửa”
3.2.2 HOàN THIỆN QUY TRỠNH KIỂM SOỎT CHI đầu tư XDCB qua KBNN
3.2.3 Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát chi đầu tư XDCB đối với KBNN quận, huyện
3.2.4 HOàN THIỆN CỤNG TỎC TỔ CHỨC CỎN BỘ
3.2.5 Phân cấp kiểm soát chi đầu tư XDCB phù hợp với nguồn nhân lực
3.2.6 Tăng cường áP DỤNG CỤNG NGHỆ THỤNG TIN
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp
3.3.1 HOàN THIỆN HàNH LANG PHỎP LÝ
3.3.2 Hoàn thiện công tác kế hoạch vốn đầu tư XDCB
3.3.3 Điều kiện về công nghệ
3.3.4 Điều kiện về nguồn nhân lực
3.4 KIẾN NGHỊ
3.4.1 KIẾN NGHỊ VỚI QUỐC HỘI, CHỚNH PHỦ
3.4.2 Kiến nghị với các Bộ, ngành, địa phương
3.4.3 Kiến nghị với Bộ Tài Chính và Kho bạc Nhà nước
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQLDA : BAN QUẢN LÝ DỰ ỎN
ĐVSDNS : Đơn vị sử dụng ngân sách
GDP : TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI
GPMB : GIẢI PHÚNG MẶT BẰNG
KBNN : Kho bạc Nhà nước
KSC : KIỂM SOỎT CHI
NSNN : Ngân sách nhà nước
ODA : HỖ TRỢ PHỎT TRIỂN CHỚNH THỨC
TABMIS : HỆ THỐNG THỤNG TIN QUẢN LÝ NGÕN SỎCH Và KHO BẠC
UBND : UỶ BAN NHÕN DÕN
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
XDCB : Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU SỐ LIỆU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của KBNN Hà Nội
Sơ đồ 2.2: QUI TRỠNH KSC đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội
Sơ đồ 3.1 Mô hỠNH KIỂM SOỎT CHI đầu tư XDCB theo cơ chế “một cửa”
BIỂU
BIỂU SỐ 2.1 SỐ lượng, trỠNH độ cán bộ kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội
Biểu số 2.2: Kế hoạch vốn đầu tư giai đoạn 2008-2010
BIỂU SỐ 2.3 TỠNH HỠNH TẠM ỨNG VỐN đầu tư XDCB giai đoạn 2008-2010
BIỂU SỐ 2.4: Số tiết kiệm chi cho Ngân sách Nhà nước thông qua kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội giai đoạn 2008-2010 giai đoạn 2008-2010
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------❧❧✪❧❧------
NGUYỄN THỊ HIỀN
HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
HÀ NỘI, NĂM 2011
Để đáp ứng các yêu cầu của cải cách Tài chính công và hội nhập kinh tế quốc tế, đŨI HỎI HỆ THỐNG KHO BẠC NHà Nước có những cải cách mạnh mẽ về thể chế chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực. KBNN phải thực sự trở thành một trong những công cụ quan trọng của Chính phủ trong việc thực hiện công cuộc cải cách Tài chính công theo hướng công khai, minh bạch, từng bước phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, góp phần thực hành tiết kiệm, phŨNG CHỐNG THAM NHŨNG, LÓNG PHỚ NHẰM Năng cao hiệu quả quản lý sử dụng có hiệu quả CỎC NGUỒN LỰC CỦA CHỚNH PHỦ, CHẤT Lượng hoạt động quản lý tài chính vĩ mô, giữ vững ổn định và phát triển nền Tài chính Quốc gia.
Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết đó, đề tài: “ HOàN THIỆN Kiểm soát chi đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội” được tiến hành dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp phân tích, tổng hợp, thu thập và thống kê số liệu qua các năm 2008-2010 cũng như kinh nghiệm làm việc thực tiễn của tác giả tại KBNN Hà Nội.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung nghiên cứu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1 Một số vấn đề chung về chi đầu tư xây dựng cơ bản
Trong phần này luận văn tập trung làm rỪ CỎC KHỎI NIỆM LIỜN QUAN, NGUỒN HỠNH THàNH Và PHẠM VI SỬ DỤNG CHI đầu tư XDCB, nội dung chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản là quá trỠNH PHÕN PHỐI Và SỬ DỤNG MỘT PHẦN VỐN TIỀN TỆ CỦA NỀN KINH TẾ để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế-xÓ HỘI, phát triển sản xuất và dự trữ vật tư hàng hóa, nhằm thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xÓ HỘI.
Nghiờn cứu cỏc nguồn hỡnh thành và phạm vi sử dụng của từng nguồn chi đầu tư xây dựng cơ bản để đưa ra các cơ chế quản lý, kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản phù hợp, có hiệu quả.
Chi đầu tư XDCB được hỡnh thành từ cỏc nguồn: Nguồn ngõn sỏch nhà nước; Nguồn tín dụng do nhà nước bảo lónh, nguồn tớn dụng đầu tư phát triển của nhà nước; Nguồn của các doanh nghiệp; Nguồn của dân cư và tư nhân; Nguồn nước ngoài.
Trong đó nguồn ngân sách nhà nước là nguồn chiếm vị trí vô cùng quan trọng, là công cụ điều hành chính sách vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển bền vững.
Từ các đặc điểm cơ bản là đặc thù của hoạt động đầu tư XDCB dẫn đến các đặc điểm của chi đầu tư XDCB đó là: khối lượng chi đầu tư XDCB thường dồn vào những ngày tháng cuối năm, sản phẩm xây dựng cơ bản không thể mua ngay một lần mà phải mua từng phần, mỗi công trỡnh xõy dựng có chi phí riêng và được xác định bởi dự toán công trỡnh theo thiết kế cụng trỡnh, sản phẩm xõy dựng được tạo ra trong thời gian dài, khối lượng chi đầu tư XDCB lớn do đó quá trỡnh cấp vốn và giỏm sỏt việc sử dụng vốn cần phải được thực hiện theo những nguyờn tắc chặt chẽ.
Chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN chỉ được sử dụng để cấp phát thanh toán cho các dự án thuộc đối tượng sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và Quy chế quản lý đầu tư xây dựng, thực hiện nghiêm trỡnh tự đầu tư xây dựng, đúng thiết kế, dự toán được duyệt và trong phạm vi kế hoạch vốn năm.
Để phục vụ cho công tác quản lý, nội dung chi đầu tư XDCB được xác định theo các cách:
Căn cứ cơ cấu công nghệ của vốn đầu tư thỡ nội dung chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN bao gồm: chi phớ xõy dựng; chi phớ thiết bị; chi phớ bồi thường, hỗ trợ và tỏi định cư; chi phớ quản lý dự ỏn; chi phớ tư vấn đầu tư xõy dựng; chi phớ khỏc và chi phớ dự phũng.
Căn cứ vào giai đoạn của quá trỡnh đầu tư thỡ nội dung chi đầu tư XDCB gồm: chi cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chi cho giai đoạn thực hiện đầu tư, chi cho giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trỡnh vào khai thỏc sử dụng.
1.2 Kiểm soỏt chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại Kho bạc Nhà nước
Trong phần này luận văn nghiên cứu các khái niệm liên quan, phân loại kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN, vai trũ của KBNN trong cụng tỏc kiểm soỏt chi đầu tư XDCB, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN.
Kiểm soát chi NSNN là toàn bộ các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo tính tuân thủ các cơ chế chính sách, quy định của Nhà nước của các đối tượng, chủ thể khi tham gia chu trỡnh chi NSNN. Thụng qua hoạt động kiểm soát chi, Nhà nước thực hiện điều chỉnh, uốn nắn, hoạt động của các đơn vị, nhằm đảm bảo quá trỡnh chi NSNN luôn đảm bảo đúng mục đích, đúng yêu cầu và đạt được các mục tiêu kinh tế, xó hội đó đề ra ban đầu.
Kiểm soát chi NSNN bao gồm kiểm soát chi thường xuyên và kiểm soát chi đầu tư XDCB.
Tuỳ theo yờu cầu quản lý, kiểm soỏt chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN được phõn loại theo cỏc cỏch khỏc nhau:
Phân loại theo nguồn đầu tư có kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn trong nước và kiểm soát chi đầu tư XBCB từ nguồn ngoài nước
Phân loại theo tính chất đầu tư kết hợp nguồn đầu tư có kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách tập trung và kiểm soát chi đầu tư XDCB nguồn sự nghiệp có tính chất đầu tư
Phân loại theo cấp ngân sách có kiểm soát chi đầu tư XDCB ngân sách trung ương và kiếm soát chi đầu tư XDCB ngân sách địa phương
Kiểm soát chi đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước được coi là khâu cuối cùng đưa tiền ra ( người gác cổng) nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả, qua đó góp phần thực hiện tiết kiệm, chống lóng phớ nhằm tập trung mọi nguồn lực tài chớnh để phát triển kinh tế - xó hội, gúp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia.
Kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN cũn là cụng cụ của Chớnh phủ trong việc hạn chế nợ đọng trong thanh toán, đảm bảo minh bạch thông tin và đảm bảo nghĩa vụ cũng như khả năng chi trả, thanh toán của Nhà nước đối với các thành phần kinh tế.
Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN gồm kiểm soát thanh toán các khoản chi đầu tư XDCB và kiểm soát cam kết chi đầu tư XDCB.
Kiểm soát thanh toán các khoản chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trong nước tại Kho bạc Nhà nước gồm kiểm soát thanh toán tạm ứng và kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành. Quỏ trỡnh kiểm soỏt thanh toỏn KBNN thực hiện kiểm soỏt tớnh đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ dự án và chứng từ thanh toán; Kiểm soỏt việc chấp hành trỡnh tự đầu tư và xây dựng và các chế độ chính sách do nhà nước quy định; Kiểm soát các điều kiện hạch toán kế toán; Hạch toán và tổ chức thanh toán, chi trả cho các đối tượng thụ hưởng đảm bảo đúng thời gian quy định.
Kiểm soỏt cam kết chi đầu tư gồm kiểm soát các nền tảng, cơ sở pháp lý hỡnh thành nờn khoản cam kết chi đầu tư; Kiểm soát, đối chiếu đảm bảo khoản đề nghị cam kết chi không được vượt quá kế hoạch vốn năm đó giao cho dự ỏn và giỏ trị hợp đồng cũn được phép cam kết chi; Kiểm soát, đối chiếu đề nghị cam kết chi của chủ đầu tư, đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu thông tin và được gửi trước thời hạn theo quy định.
Hoạt động đầu tư XDCB liên quan đến nhiều tổ chức, đơn vị, nhiều cấp, nhiều ngành, cùng tham gia quản lý, thực hiện. Do đó công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN sẽ chịu tác động của nhiều nhân tố bao gồm cả nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. Nhân tố khách quan đó là cơ chế chính sách và các quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước, thị trường giá cả, phân bổ kế hoạch đầu tư XDCB hàng năm, công tác lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý và tổ chức thực hiện dự ỏn đầu tư, hạ tầng kỹ thuật về mạng, kỹ năng máy vi tính, trỡnh độ cán bộ của các bộ, ngành, địa phương. Nhân tố chủ quan xuất phát từ cụng tỏc tổ chức cỏn bộ, quy trỡnh nghiệp vụ, trang thiết bị, phương tiện làm việc tại KBNN.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NSNN TẠI KBNN HÀ NỘI
2.1 Khỏi quỏt về KBNN Hà Nội
Qua quỏ trỡnh hoạt động và phát triển, hệ thống KBNN đó khụng ngừng lớn mạnh và ngày càng khẳng định được vị trí, vai trũ trong nền kinh tế, trong hệ thống Tài chớnh Quốc gia. Để phù hợp với các nhiệm vụ của KBNN trong từng giai đoạn, Chính phủ đó ban hành cỏc nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN trực thuộc Bộ Tài chính. Theo Quyết định số 108/2009/QD-TTg ngày 26/08/2009 của Thủ tướng Chính phủ thỡ: “ KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ NSNN, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý, quản lý ngõn quỹ, tổng kế toỏn nhà nước, thực hiện huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển qua hỡnh thức phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ theo quy định của pháp luật”. Ngày 11/02/2010 Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 362/QD-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Theo đó KBNN Hà Nội là tổ chức trực thuộc Kho bạc Nhà nước, có chức năng thực hiện nhiệm vụ Kho bạc Nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Thực hiện nghị quyết của Quốc Hội về việc mở rộng địa giới hành chính Thủ đô Hà Nội bao gồm toàn bộ tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc và 4 xó huyện Lương Sơn tỉnh Hoà Bỡnh, từ ngày 1/8/2008 cơ cấu tổ chức của KBNN Hà Nội gồm 12 phũng chuyờn mụn nghiệp vụ và 29 KBNN quận, huyện.
2.2 Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN Hà Nội giai đoạn 2008-2010
Phần này luận văn tập trung phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trong nước tại KBNN Hà Nội từ cơ cấu tổ chức, phân cấp kiểm soát chi đầu tư XDCB, chế độ chính sách, quá trỡnh tổ chức thực hiện quy trỡnh, và cụng nghệ thụng tin ỏp dụng trong cụng tỏc kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội.
Công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB được thực hiện ở bốn Phũng nghiệp vụ, Tổ hoặc Phũng Tổng hợp cỏc KBNN quận, huyện thuộc KBNN Hà Nội. Hiện nay lực lượng cán bộ trực tiếp đảm nhiệm công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB là 236 cỏn bộ (100% cỏn bộ cú trỡnh độ đại học và trên đại học).
Kho bạc Nhà nước Hà Nội thực hiện phân cấp kiểm soát chi đầu tư XDCB các dự án nguồn ngân sách trung ương cho các phũng: Phũng KSC NSNN Trung Ương 1, Phũng KSC NSNN Trung Ương 2, Phũng KSC NSNN Trung Ương 3; Nguồn ngân sách thành phố cho Phũng KSC NSNN Địa Phương; KBNN quận, huyện kiểm soát chi đầu tư XDCB cho các dự án thuộc ngân sách quận, huyện, ngân sách xó và cỏc dự ỏn nguồn ngõn sỏch trung ương, ngân sách thành phố theo phân cấp của KBNN Hà Nội.
Chế độ chính sách trong đầu tư XDCB luôn luôn được đổi mới và không ngừng hoàn thiện. Hệ thống văn bản mới đó phõn định rừ trỏch nhiệm, quyền hạn của cỏc cơ quan, tổ chức nhà nước, chủ đầu tư, nhà thầu và các tổ chức tư vấn trong việc: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, lập, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, triển khai thực hiện dự án đầu tư đến quyết toán vốn đầu tư khi dự án công trỡnh hoàn thành đưa vào sử dụng đó giỳp cho cụng tỏc quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ngày càng được chủ động và hiệu quả.
Hệ thống văn bản pháp lý quy định về quản lý và kiểm soát chi đầu tư XDCB cũng luôn được sửa đổi, bổ sung và ngày càng hoàn thiện theo hướng đơn giản về thủ tục nhưng vẫn đảm bảo tiền ngân sách được kiểm soát chặt chẽ.
KBNN Hà Nội ỏp dụng quy trỡnh kiểm soỏt chi đầu tư XDCB theo cơ chế “một cửa”. Quy trỡnh thực hiện kiểm soỏt chi đầu tư XDCB được thực hiện qua 9 bước. Điểm cần lưu ý của qui trỡnh là hỡnh thành bộ phận giao dịch “một cửa” được tách bạch khỏi bộ phận kiểm soát chi. Việc nhận yêu cầu và trả kết quả cho chủ đầu tư (ban quản lý dự án ) được thực hiện tại bộ phận giao dịch “một cửa” của KBNN Hà Nội.
Tổ chức tiếp nhận, thông báo kế hoạch đầu tư XDCB cho cỏc phũng nghiệp vụ và cỏc KBNN trực thuộc năm 2008 là 13.686.922 triệu đồng, năm 2009 là 18.911.458 triệu đồng, năm 2010 là 24.733.661 triệu đồng.
Nhận, kiểm soỏt, tiến hành cấp và thụng bỏo mó tài khoản cho đơn vị đăng ký năm 2008 là 3.881 dự án, năm 2009 là 4.844 dự án, năm 2010 là 5.951 dự án.
Thống kờ số liệu tại KBNN Hà Nội, tổng thanh toán năm 2008 là 10.440 tỷ đồng trong đó giá trị tạm ứng là 3.350 tỷ đồng chiếm 32% giá trị tổng thanh toán; tổng thanh toán năm 2009 là 16.448 tỷ đồng trong đó giá trị tạm ứng là 5.593 tỷ đồng chiếm 34% giá trị tổng thanh toán; tổng thanh toán năm 2010 là 21.902.881 triệu đồng trong đó tạm ứng là 5.759.491 triệu đồng chiếm 26% giá trị tổng thanh toán. Như vậy tỷ lệ thanh toán đạt cao nhưng số dư tạm ứng cao. Việc tạm ứng cao có thể dẫn đến hiện tượng các nhà thầu chiếm dụng vào những mục đớch khỏc, gõy lóng phớ vốn. Hơn nữa, mức tạm ứng không hợp lý dẫn đến làm giảm động lực của các nhà thầu thi công trong việc hoàn thiện các thủ tục nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành và chủ đầu tư không có điều kiện thu hồi tạm ứng.
Về kiểm soỏt thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành giai đoạn 2008-2010 tỷ lệ các khoản chi bị KBNN Hà Nội từ chối thanh toán giảm hơn rất nhiều so với giai đoạn 2000-2007. Giai đoạn 2000-2007 tỷ lệ từ chối thanh toán là 2,3%, năm 2008 giảm xuống chỉ cũn 0,15%, năm 2009-2010 là 0,01%. Nguyên nhân là do từ năm 2008 có sự thay đổi trong phạm vi kiểm soát của KBNN đó là KBNN không chịu trách nhiệm kiểm tra định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc đồng thời quy trỡnh kiểm soỏt khụng quy định cụ thể phạm vi kiểm soát của KBNN dẫn đến nhiều cán bộ kiểm soát chi thực hiện kiểm soát một cách chiếu lệ, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả kiểm soát chi.
Hiện nay KBNN Hà Nội là đơn vị duy nhất trong hệ thống sử dụng chương trỡnh tin học riờng. Chương trỡnh quản lý, kiểm soỏt thanh toán vốn đầu tư trên mạng diện rộng riờng do KBNN Hà Nội lập trỡnh và triển khai ỏp dụng từ năm 2000. Năm 2011 Kho bạc Nhà nước Hà Nội đó xõy dựng và đưa vào hoạt động chương trỡnh quản lý vốn đầu tư XDCB liên ngành Kế hoạch & Đầu tư – Tài chính – Kho bạc Nhà nước.
2.3 Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội giai đoạn 2008-2010
Kết quả đạt được
Trong giai đoạn 2008-2010 đối với lĩnh vực kiểm soát chi đầu tư XDCB. KBNN Hà Nội đó đảm nhận xuất sắc vai trũ “ người gác cổng cuối cùng” của NSNN đó là: công tác kiểm soát chi đầu tư tại KBNN Hà Nội giai đoạn 2008-2010 tăng cả về số lượng và chất lượng, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư năm sau cao hơn năm trước, qua kiểm soát chi hàng ngàn hồ sơ thanh toán đó tiết kiệm chi cho ngõn sách nhà nước hàng tỷ đồng. KBNN Hà Nội có quy chế phân cấp kiểm soát chi đầu tư XDCB rừ ràng, cụ thể phự hợp với chức năng nhiệm vụ của các Phũng Kiểm soỏt chi NSNN, KBNN quận, huyện. Thực hiện quy trỡnh kiểm soỏt chi đầu tư XDCB theo quy chế “một cửa” là phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính của Đảng và Nhà nước. Đó nghiờn cứu và ứng dụng cụng nghệ thụng tin trong kiểm soỏt thanh toỏn vốn đầu tư, kế toán, quyết toán vốn đầu tư XDCB, đáp ứng kịp thời thông tin báo cáo cho KBNN cấp trên và các cấp chính quyền địa phương. Kho bạc Nhà nước Hà Nội thường xuyên và chủ động phối hợp với các chủ đầu tư, các cơ quan chuyên môn của các bộ, ngành, địa phương để tháo gỡ, giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trỡnh thực hiện kiểm soỏt chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Thông qua công tác kiểm soát chi NSNN, KBNN Hà Nội đó tham mưu cho lónh đạo thành phố hoàn thiện cơ chế chính sách tài chính phù hợp với đặc điểm riêng của Thủ đô.
Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được như đó nờu ở trờn, công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội cũn bộc lộ một số hạn chế. Đó là bộ máy tổ chức cũn cồng kềnh, phõn tỏn. Phõn cấp kiểm soỏt chi đầu tư XDCB chưa phù hợp giữa khối lượng công việc và nguồn nhân lực. Quy trỡnh theo cơ chế “một cửa” đó làm tăng thêm đầu mối trong tiếp nhận, xử lý hồ sơ chứng từ, tăng thêm khối lượng công việc và thời gian giải quyết hồ sơ do phải thực hiện thêm bước giao nhận hồ sơ giữa các bộ phận, ảnh hưởng đến thời gian kiểm soỏt của cỏn bộ nghiệp vụ. Quy trỡnh kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trong nước cũn nhiều hạn chế đối với phạm vi, nội dung kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB đó được quy định trong quy trỡnh nhưng chưa đầy đủ, cụ thể gây khó khăn cho cán bộ thanh toán và các bộ phận nghiệp vụ trong quỏ trỡnh tỏc nghiệp. Thụng bỏo kế hoạch vốn đầu tư XDCB nguồn vốn ngân sách trung ương rải rác, thiếu thông tin về chủ đầu tư, quy mô của dự án gây khó khăn cho công tác quản lý. Cơ chế tạm ứng vốn đầu tư chưa phù hợp với đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản. Mức tạm ứng cao không tạo động lực cho các nhà thầu đồng thời gây khó khăn trong việc giám sát sử dụng vốn đúng mục đích. Những bất cập trong việc quy định hồ sơ thanh toán khối lượng chỉ định thầu, khối lượng phát sinh, kinh phí tổ chức đền bù GPMB, chi phí quản lý dự án gây khó khăn trong quá trỡnh kiểm soỏt thanh toỏn của KBNN. Chỉ tiờu bỏo cỏo cũn nhiều trựng lắp. Chương trỡnh phần mềm ứng dụng trong kiểm soỏt thanh toỏn vốn đầu tư đó được KBNN Hà Nội lập trỡnh từ năm 2000 nhưng ít khi được sửa đổi, nõng cấp.
Nguyờn nhõn của những hạn chế
Những hạn chế trên xuất phát từ các nguyên nhân khách quan như: cơ chế chính sách liên quan đến quản lý đầu tư và xây dựng chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, lại thường xuyên thay đổi. Các Bộ, ngành, địa phương chưa làm tốt công tác quy hoạch và kế hoạch hoá vốn đầu tư. Bố trí kế hoạch vốn đầu tư cũn dàn trải, khụng bỏm sỏt tiến độ thực hiện dự án, dự án có khối lượng hoàn thành nhưng không có vốn để thanh toán, kế hoạch vốn bỡnh quõn trờn một dự ỏn thấp. Chất lượng thẩm định, phê duyệt của các dự án thấp. Tỡnh trạng tiờu cực trong cụng tỏc đấu thầu cũn diễn ra phổ biến, nhiều trường hợp đấu thầu chỉ là hỡnh thức. Khối lượng kiểm soát chi đầu tư XDCB dồn vào thời điểm cuối năm, thời điểm kết thúc niên độ kế hoạch năm rất lớn, do đó không thể tránh khỏi sơ xuất khi kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB vào những thời điểm này. Các bộ, ngành, địa phương thiếu sự quan tâm chỉ đạo trong công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án, công trỡnh hoàn thành.
Những hạn chế trờn cũn xuất phát từ các nguyên nhân chủ quan đó là trỡnh độ cán bộ cũn nhiều chờnh lệch, bộ mỏy làm cụng tỏc kiểm soỏt chi đầu tư cồng kềnh và phân tán, phân cấp kiểm soát chi đầu tư XDCB cũn trựng chộo và chưa phù hợp giữa công việc và nguồn nhân lực, quy trỡnh kiểm soát chi đầu tư XDCB cũn nhiều bất cập và chưa được bổ sung, điều chỉnh kịp thời khi Nhà nước có sự thay đổi về cơ chế chính sách.
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NSNN TẠI KBNN HÀ NỘI
3.1 Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020
Để đạt được các mục tiêu phát triển của ngành thỡ định hướng hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN là: Xây dựng cơ chế, quy trỡnh quản lý, kiểm soỏt, thanh toỏn cỏc khoản chi NSNN tại KBNN phự hợp với thụng lệ quốc tế để vận hành TABMIS. Cải cách công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB theo hướng thống nhất quy trỡnh và tập trung đầu mối. Từng bước xây dựng và áp dụng thí điểm quy trỡnh, thủ tục kiểm soỏt chi điện tử.
3.2 Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội
Qua phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội kết hợp với chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020, luận văn đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội. Đầu tiên là nhóm giải pháp liên quan đến tổ chức thực hiện quy trỡnh kiểm soỏt chi đầu tư XDCB. Đổi mới mô hỡnh kiểm soỏt chi đầu tư XDCB theo cơ chế “một cửa”, cán bộ kiểm soát chi đầu tư XDCB cũng đồng thời là cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Với mô hỡnh này đó giảm được đầu mối trong kiểm soát chi NSNN, rút ngắn thời gian giải quyết công việc, đơn giản hóa các thủ tục, thuận lợi cho cả KBNN và đơn vị giao dịch mà vẫn đảm bảo chặt chẽ tuân thủ các quy định hiện hành trong quản lý NSNN. Hoàn thiện quy trỡnh kiểm soỏt chi đầu tư XDCB như tích hợp quy trỡnh kiểm soỏt chi đầu tư XDCB tại KBNN theo hướng thống nhất quy trỡnh và tập trung đầu mối, quy định cụ thể về phạm vi và nội dung kiểm soát chi đầu tư XDCB, hoàn thiện kiểm soát tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành vốn đầu tư XDCB như quy định mức tạm ứng cho từng loại hợp đồng, thời điểm thu hồi tạm ứng và việc phối hợp giữa cơ quan KBNN với chủ đầu tư trong việc giám sát việc sử dụng vốn đầu tư. Sửa đổi quy trỡnh kiểm soỏt thanh toỏn chi phớ quản lý dự ỏn, chi phớ tổ chức đền bù GPMB. Nhóm giải pháp liên quan đến công tác tổ chức cán bộ như đó là : Kiện toàn tổ chức bộ máy KBNN tinh gọn, hiện đại, họat động có hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao tính chuyên nghiệp, trỡnh độ quản lý tiên tiến của đội ngũ cán bộ KBNN. Phân cấp kiểm soát chi đầu tư XDCB phù hợp với nguồn nhân lực. Áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ KBNN đang là yêu cầu bức thiết nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020. Do đó KBNN Hà Nội cần triển khai hệ thống thông tin quản lý ngõn sỏch và Kho bạc (TABMIS) làm xương sống cho hệ thống thông tin KBNN. Bên cạnh đó chương trỡnh kiểm soỏt thanh toỏn vốn đầu tư trên mạng diện rộng của KBNN Hà Nội (ĐTW) cần tiếp tục nâng cấp và hoàn thiện.
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp
Để thực hiện được các giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội cần có các điều kiện như điều kiện về hành lang pháp lý, đổi mới công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư, và các điều kiện về công nghệ và nguồn nhân lực.
3.4 Kiến nghị
Quốc hội, Chớnh phủ xây dựng và ban hành đồng bộ luật và văn bản dưới luật về đầu tư xây dựng, pháp quy hoá kiểm soát cam kết chi thành một nội dung của hoạt động quản lý chi NSNN trong Luật NSNN và cỏc văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện Luật NSNN, đẩy nhanh tiến độ xây dựng và ban hành Luật Đầu tư công, đổi mới phương pháp lập, phân bổ dự toán ngân sách hàng năm.
Các bộ, ngành, UBND thành phố Hà Nội nâng cao chất lượng công tác thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, thực hiện tốt công tác đền bù giải phóng mặt bằng, bố trí kế hoạch vốn tập trung, tránh dàn trải, ưu tiên vốn cho những dự án cấp bách, dự án chuyển tiếp, dự án có tiến độ thực hiện tốt.
Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước cần sớm cập nhật, sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản và quy trỡnh kiểm soỏt chi đầu tư XDCB khi luật, nghị định về đầu tư XDCB có sự thay đổi. Hoàn thiện hệ thống văn bản, quy trỡnh hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát chi đầu tư XDCB theo hướng thống nhất và tập trung đầu mối.
Việc hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội đũi hỏi phải thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp, điều kiện thực hiện các giải pháp và những kiến nghị về chính sách, chế độ, quy trỡnh nghiệp vụ, tổ chức bộ mỏy, cụng nghệ thụng tin của cỏc cấp, cỏc ngành nhằm cải cỏch cụng tỏc quản lý tài chớnh cụng theo hướng công khai, minh bạch đồng thời sử dụng có hiệu quả nguồn lực khan hiếm, hạn chế tỡnh trạng nợ đọng trong đầu tư XDCB trên địa bàn Hà Nội.
KẾT LUẬN
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản và công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước là một lĩnh vực nhạy cảm, phạm vi rộng và được nhà nước, xó hội đặc biệt quan tâm. Trong thời gian qua, cơ chế, chính sách về đầu tư xây dựng cơ bản và kiểm soát chi xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách nhà nước đó ngày càng được hoàn thiện và đi vào nề nếp. Tuy nhiên, trong chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020, kiểm soát chi NSNN nói chung, kiểm soát chi đầu tư XDCB nói riêng đó được xác định là một trong những nội dung trọng tâm cần được tiếp tục nghiên cứu, cải cách, hoàn thiện hơn. Kho bạc Nhà nước Hà Nội là một tổ chức trực thuộc Kho bạc Nhà nước có chức năng thực hiện các nhiệm vụ Kho bạc Nhà nước trên địa bàn thủ đô Hà Nội, trung tâm của cả nước. Thành công của KBNN Hà Nội sẽ quyết định thành công của hệ thống KBNN. Do đó, hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội là một trong những nội dung cấp thiết, đũi hỏi phải khẩn trương thực hiện. Trong quá trỡnh nghiờn cứu đề tài đó giải quyết được một số nội dung lý luận và thực tiễn sau :
1. Hệ thống hoỏ và làm rừ thờm những vấn đề lý luận về chi đầu tư xây dựng cơ bản, kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN, vai trũ, nội dung và cỏc nhõn tố ảnh hưởng trong công tác kiểm soát chi XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN.
2. Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội giai đoan 2008-2010. Qua đó phân tích những kết quả đạt được, những mặt cũn hạn chế, nguyờn nhõn của những hạn chế để tỡm ra giải phỏp phự hợp.
3. Kết hợp các yếu tố phân tích tại chương 1, chương 2 với định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN, luận văn đó đưa ra 6 giải pháp, điều kiện thực hiện giải pháp và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội góp phần hạn chế nợ đọng khối lượng đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đây là một đề tài khú, phức tạp thu hỳt sự quan tõm khụng chỉ ở Hà Nội mà cũn trờn phạm vi toàn quốc đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trỡnh hội nhập sõu rộng với nền kinh tế thế giới. Do đó hướng nghiên cứu của đề tài không chỉ cần thiết đối với Hà Nội mà mang lại giỏ trị chung cho toàn quốc gúp phần vào cụng cuộc cải cỏch quản lý tài chớnh cụng dần dần đáp ứng thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Do thời gian nghiên cứu thực tiễn có hạn, kinh nghiệm cũn hạn chế, luận văn sẽ không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của cỏc Thầy, cỏc Cụ và đồng nghiệp để tiếp tục hoàn thiện đề tài tốt hơn.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------❧❧✪❧❧------
NGUYỄN THỊ HIỀN
HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS LÊ HÙNG SƠN
HÀ NỘI, NĂM 2011
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, đặc biệt đÓ TRỞ THàNH THàNH VIỜN CHỚNH THỨC CỦA TỔ CHỨC THương mại Thế giới (WTO), đŨI HỎI CHỲNG TA CẦN PHẢI NHANH CHÚNG THỲC đẩy cải cách cơ chế, chính sách quản lÝ KINH TẾ NÚI CHUNG Và TàI CHỚNH – NGÕN SỎCH NÚI RIỜNG để hỠNH THàNH KHUỤN KHỔ PHỎP LÝ CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRường nhằm thực hiện lộ trỠNH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Để đáp ứng các yêu cầu của cải cách Tài chính công và hội nhập kinh tế Quốc tế, đŨI HỎI HỆ THỐNG KHO BẠC NHà Nước có những cải cách mạnh mẽ về thể chế chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, KBNN phải thực sự trở thành một trong những công cụ quan trọng của Chính phủ trong việc thực hiện công cuộc cải cách hành chính nhà nước mà đặc biệt là cải cách Tài chính công theo hướng công khai, minh bạch, từng bước phù hợp với thông lệ Và CHUẨN MỰC QUỐC TẾ, GÚP PHẦN THỰC HàNH TIẾT KIỆM, PHŨNG CHỐNG THAM NHŨNG, LÓNG PHỚ NHẰM Năng cao hiệu quả quản lý sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Chính phủ, chất lượng hoạt đỘNG QUẢN LÝ TàI CHỚNH VĨ MỤ, GIỮ VỮNG ỔN định và phát triển nền Tài chính Quốc gia.
Quản lỹ quỹ ngân sách nhà nước là chức năng cơ bản và chủ yếu của KBNN. Trong đó kiểm soát chi NSNN, đặc biệt kiểm soát chi đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN đÓ GÚP PHẦN KHỤNG NHỎ TRONG VIỆC THỰC HàNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÓNG PHỚ, LOẠI BỎ TIỜU CỰC, PHŨNG CHỐNG THAM NHŨNG, NÕNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NSNN. BỜN CẠNH KẾT QUẢ đạt được THỠ TRONG Cơ chế chính sách kiểm soát chi cŨN MỘT SỐ BẤT CẬP NHư: chưa thực hiện kiểm soát cam kết CHI, MỘT MẶT LàM CỤNG TỎC QUẢN LÝ CHI NSNN CHưa hiệu quả, mặt khác cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến nợ thanh toán khối lượng XDCB CŨN LỚN.
CHỚNH VỠ VẬY đề tài “ HOàN THIỆN Kiểm soát chi đầu tư XDCB TẠI KHO BẠC NHà Nước Hà Nội” đÓ được CHỌN LàM đề TàI CHO luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lÝ LUẬN, PHÕN TỚCH THỰC TRẠNG KIỂM SOỎT CHI đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước từ việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư, MỞ TàI KHOẢN THANH TOỎN cho chủ đầu tư, kiểm soát, thanh toán cho đơn vị thụ hưởng, đến kế toán, quyết toán vốn đầu tư hàng năm, tất toán tài khoản thanh toán, việc thí điểm thực hiện cam kết chi đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước Hà NỘI. Từ đó, đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước Hà NỘI góp phần hạn chế nợ đọng khối lượng đầu tư XDCB nguồn vốn NSNN trên địa bàn thành phố Hà Nội TRONG THỜI GIAN TỚI.
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên CỨU: CỤNG TỎC KIỂM SOỎT CHI đầu tư xây dựng cơ bẢN TỪ nguồn vốn ngân sách nhà nước TẠI Kho bạc Nhà nước.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong nước do Kho bạc Nhà nước Hà NỘI tổ chức thực hiện giai đoạn 2008- 2010 ( BAO GỒM NGUỒN NGÕN SỎch trung ương, ngân sách thành phố, ngân sách quận, huyện ).
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứNG Và CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ, các phương pháp được SỬ DỤNG TRONG QUỎ TRỠNH NGHIỜN CỨU LUẬN Văn: thống KỜ THU THẬP SỐ LIỆU, KHẢO SỎT THỰC TẾ, PHÕN TỚCH, TỔNG HỢP.
5. Í NGHĨA KHOA HỌC Và THỰC TIỄN
PHÕN TỚCH TỔNG HỢP, KHỎI QUỎT, nêu ra được các khái niệm, phạm trù liên quan đến kinh tế đầu tư, kiểm soát chi đầu tư XDCB và cam kết chi đầu tư TỪ NGUỒN VỐN NGÕN sách nhà nước.
Đánh giá thực TRẠNG CỤNG TỎC KIỂM SOỎT CHI đầu tư XDCB TỪ NGUỒN VỐN NSNN TẠI Kho bạc Nhà nước Hà NỘI, kết quả đạt được, PHÕN TỚCH CHỈ RA NHỮNG MẶT CŨN HẠN CHẾ, nguyên nhân của những hạn chế đó.
Đưa giải pháp, điều kiện liên quan trực tiếp đến Kho bạc Nhà nước cơ sở CÚ tính khả thi cao nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB TẠI KBNN Hà NỘI, góp phần hạn chế nợ đọng khối lượng đầu tư XDCB KHU VỰC CỤNG DO Kho bạc Nhà nước Hà Nội QUẢN LÝ .
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung nghiên cứu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lÝ LUẬN VỀ Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản TỪ NGUỒN NGÕN SỎCh nhà nước TẠI KHO Bạc Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản TỪ NGUỒN NSNN TẠI Kho bạc Nhà nước Hà NỘI.
Chương 3: GIẢI PHỎP hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB TỪ NGUỒN NSNN TẠI KHO bạc Nhà nước Hà NỘI.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1 Một số vấn đề chung về CHI đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1 CỎC KHỎI NIỆM LIỜN QUAN
1.1.1.1. CỤNG TRỠNH XÕY DỰNG
CỤNG TRỠNH XÕY DỰNG Là SẢN PHẨM được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trỠNH, được liên kết định vị với đất có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trỠNH XÕY DỰNG BAO GỒM CỤNG TRỠNH XÕY DỰNG CỤNG CỘNG, NHà Ở, CỤNG TRỠNH CỤNG NGHIỆP, GIAO THỤNG, thuỷ lợi, năng lượng và công trỠNH KHỎC.
1.1.1.2. Dự án đầu tư xây dựng công trỠNH
Dự án đầu tư xây dựng công trỠNH Là TẬP HỢP CỎC đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trỠNH XÕY DỰNG NHẰM MỤC đích phát triểN, DUY TRỠ, NÕNG CAO CHẤT Lượng công trỠNH HOẶC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ TRONG MỘT THỜI HẠN NHẤT định. Dự án đầu tư xây dựng công trỠNH BAO GỒM PHẦN THUYẾT MINH Và PHẦN THIẾT KẾ Cơ sở.
1.1.1.3. Chủ đầu tư xây dựng công trỠNH Và BAN QUẢN LÝ DỰ ỎN:
Chủ đầu tư xây dỰNG CỤNG TRỠNH Là NGười sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lÝ Và SỬ DỤNG VỐN để đầu tư xây dựng công trỠNH.
BAN QUẢN LÝ DỰ ỎN Là MỘT TỔ CHỨC DO CHỦ đầu tư thành lập để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án. Ban Quản lý dự án phải có năng lực tổ chỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUẢN LÝ DỰ ỎN THEO YỜU CẦU CỦA CHỦ đầu tư.
1.1.1.4. NHà THẦU
Nhà thầu trong hoạt động xây dựng là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt động xây dựng năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
A. Nhà thầu tư vấn là nhà thầu cung cấp các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn các dịch vụ tư vấn. Dịch vụ tư vấn bao gồm:
Dịch vụ tư vấn chuẩn bị dự án gồm có lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc, BỎO CỎO NGHIỜN CỨU TIỀN KHẢ THI, BỎO CỎO NGHIỜN CỨU KHẢ THI.
Dịch vụ tư vấn thực hiện dự án gồm có khảo sát, lập thiết kế, tổng dự toán và dự toán, lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị.
Dịch vụ tư vấn điều hành quản lÝ DỰ ỎN, THU XẾP TàI CHỚNH, đào tạo, chuyển giao công nghệ và các dịch vụ tư vấn khác.
B. NHà THẦU CUNG CẤP Là NHà THẦU CUNG CẤP HàNG HÚA GỒM MỎY MÚC, THIẾT BỊ, NGUYỜN LIỆU, NHIỜN LIỆU, VẬT LIỆU, HàNG TIỜU DỰNG Và CỎC DỊCH VỤ KHỤNG PHẢI là dịch vụ tư vấn.
C. NHà THẦU XÕY DỰNG Là NHà THẦU thực hiện hoạt động xây lắp gồm những công việc thuộc quá trỠNH XÕY DỰNG Và LẮP đặt thiết bị các công trỠNH, HẠNG MỤC CỤNG TRỠNH, CẢI TẠO, SỬA CHỮA LỚN.
D. NHà THẦU EPC Là NHà THẦU CUNG CẤP TOàN BỘ CỎC CỤng việc thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp.
1.1.1.5. Chi đầu tư XDCB
Đầu tư được hiểu là việc bỏ vốn vào các hoạt động kinh tế-xÓ HỘI để mong nhận được những lợi ích kinh tế-xÓ HỘI LỚN Hơn trong tương lai.
Đầu tư xây dựng cơ bản là bộ phận cơ bản của đầu tư. Đầu tư xây dựng cơ bản Là LOẠI HỠNH đầu tư có liên quan đến sự tăng trưởng quy mô vốn của nhà đầu tư và quy mô vốn của toàn xÓ HỘI. THỤNG QUA đầu tư xây dựng cơ bản, cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế được tăng cường, đổi mới, hoàn thiện, hiện đại hóa; góp phần quan trọng hỠNH THàNH Và điều chỉnh cơ cấu của nền kinh tế, thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xÓ HỘI.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản Là QUỎ TRỠNH PHÕN PHỐI Và SỬ DỤNG MỘT PHẦN VỐN TIỀN TỆ CỦA NỀN KINH TẾ để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế-xÓ HỘI, PHỎT TRIỂN SẢN XUẤT Và DỰ TRỮ vật tư hàng hóa, nhằm thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xÓ HỘI.
Căn cứ thEO HỠNH THỨC đầu tư, chi đầu tư XDCB gồm chi đầu tư xây dựng mới và chi đầu tư xây dựng mở rộng, cải tạo, nâng cấp, hiện đại hóa các tài sản cố định và năng LỰC SẢN XUẤT PHỤC VỤ HIỆN CÚ.
Theo cơ cấu công nghệ của vốn đầu tư thỠ CHI đầu tư xây dựng cơ bản BAO GỒM CHI XÕY DỰNG, CHI THIẾT BỊ Và CHI KHỎC.
1.1.2 Nguồn hỡnh thành và phạm vi sử dụng chi đầu tư XDCB
Hoạt động đầu tư XDCB được chi từ nhiều nguồn khác nhau. Nghiên cứu các nguồn hỡnh thành và phạm vi sử dụng của từng nguồn chi đầu tư xây dựng cơ bản để đưa ra các cơ chế quản lý, kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản phù hợp, có hiệu quả.
1.1.2.1 Nguồn NSNN
- Tính chất, tác dụng: Nhà nước sử dụng quỹ ngân sách của mỡnh để chi xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xó hội, xõy dựng những cụng trỡnh văn hóa, phúc lợi công cộng không có khả năng thu hồi vốn. Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước là công cụ điều hành chính sách vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đây là nguồn quan trọng góp phần công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Phạm vi sử dụng: Nguồn NSNN chỉ sử dụng để chi cho các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xó hội, cỏc dự ỏn trồng rừng, cỏc dự ỏn xõy dựng cụng trỡnh văn hóa, xó hội, phỳc lợi cụng cộng, quản lý nhà nước, khoa học kỹ thuật, quốc phũng an ninh và cỏc dự ỏn trọng điểm của nhà nước không có khả năng thu hồi vốn. Như vậy, nguồn ngân sách nhà nước không đầu tư cho các dự án có khả năng thu hồi vốn, các dự án thuộc đối tượng của tín dụng đầu tư.
Nguồn ngân sách nhà nước chi cho đầu tư xây dựng cơ bản được phân chia thành nhiều nguồn khác nhau, rất đa dạng, gồm nguồn XDCB tập trung, nguồn chương trỡnh mục tiờu, nguồn sự nghiệp cú tớnh chất đầu tư, nguồn trái phiếu chính phủ, nguồn công trái giáo dục…
1.1.2.2 Nguồn tín dụng do nhà nước bảo lónh, nguồn tớn dụng đầu tư phát triển của nhà nước
- Tính chất, tác dụng: Nguồn tín dụng do nhà nước bảo lónh, nguồn tớn dụng đầu tư phát triển của nhà nước do nhà nước huy động từ ngân hàng, vay của dân cư và một phần nguồn hỗ trợ phát triển chính thức cho vay lại. Nguồn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể sự bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước, các đơn vị sử dụng nguồn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Đây chính là hỡnh thức quỏ độ chuyển từ phương thức cấp phát sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, bên cạnh đó nguồn này cũn phục vụ cụng tỏc quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý và cú hiệu quả. Nguồn tớn dụng do nhà nước bảo lónh, nguồn tớn dụng đầu tư phát triển của nhà nước ngày càng tăng về quy mô, đối tượng chi từ nguồn này được thay đổi theo từng thời kỳ phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Chi đầu tư XDCB từ nguồn tín dụng do nhà nước bảo lónh, nguồn tớn dụng đầu tư phát triển của nhà nước đó gúp phần thực hiện xúa bỏ bao cấp, nõng cao hiệu quả chi đầu tư XDCB trong mỗi doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế, làm tăng đáng kể năng lực sản xuất của các đơn vị sản xuất kinh doanh.
- Phạm vi sử dụng: nguồn tớn dụng do nhà nước bảo lónh, nguồn tớn dụng đầu tư phát triển của nhà nước đầu tư cho các dự án, công trỡnh thuộc cỏc ngành kinh tế cú khả năng thu hồi vốn như cấp nước sạch, đánh bắt xa bờ, đóng tàu, sản xuất xi măng, sắt thép, dệt may, da giày, các dự án sản xuất hàng xuất khẩu, nuụi trồng thủy sản …
1.1.2.3 Nguồn của cỏc doanh nghiệp
Doanh nghiệp cú vai trũ quan trọng trong nền kinh tế, quy mụ và tốc độ tăng đầu tư của doanh nghiệp phụ thuộc vào quy mô và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phụ thuộc vào chính sách của nhà nước đối với doanh nghiệp (chính sách thuế) và phụ thuộc vào chính sách khuyến khích đầu tư.
- Tính chất, tác dụng: Nguồn chi đầu tư XDCB của các doanh nghiệp được hỡnh thành từ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ( quỹ đầu tư phát triển, khấu hao tài sản cố định,…). Nguồn chi đầu tư XDCB của doanh nghiệp là nguồn quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phạm vi sử dụng: nguồn này chủ yếu đầu tư cho các dự án, công trỡnh mở rộng sản xuất, đổi mới tài sản cố định, thiết bị, hiện đại hóa dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp.
1.1.2.4 Nguồn của dân cư và tư nhân
- Tính chất, tác dụng: nguồn chi đầu tư XDCB của dân cư phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của hộ gia đỡnh. Mức độ động viên của nhà nước thông qua các chính sách tiền tệ, tài chính khác cũng ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn chi đầu tư XDCB của dân cư.
Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần đó khuyến khớch, động viên và tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các thành phần kinh tế đó làm tăng tỷ lệ đầu tư trực tiếp và gián tiếp của dân cư, từ đó góp phần thúc đẩy nguồn này tham gia vào đầu tư phát triển, nâng cao hiệu quả chi đầu tư XDCB, góp phần cải thiện đời sống nhân dân, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Phạm vi sử dụng: chi đầu tư XDCB của dân cư và tư nhân chủ yếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh như phát triển nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp…
1.1.2.5 Nguồn nước ngoài
- Nguồn hỗ trợ phỏt triển chớnh thức (ODA)
+ Tính chất, tác dụng: đây là nguồn vốn do các tổ chức của chính phủ một số nước hoặc của các tổ chức quốc tế viện trợ cho nước ta nhằm thúc đẩy, hỗ trợ quá trỡnh phỏt triển kinh tế - xó hội. Nguồn hỗ trợ phỏt triển chớnh thức cú nhiều loại, theo phương thức hoàn trả thỡ cú viện trợ khụng hoàn lại, viện trợ cú hoàn lại và viện trợ hỗn hợp; theo nguồn cung cấp thỡ cú viện trợ song phương và viện trợ đa phương; theo hỡnh thức cung cấp viện trợ cú bốn loại gồm hỗ trợ cỏn cõn thanh toỏn, hỗ trợ theo chương trỡnh, hỗ trợ theo dự ỏn và hỗ trợ kỹ thuật.
+ Phạm vi sử dụng: Đối với Việt Nam, nguồn hỗ trợ phát triển chính thức là một trong những nguồn quan trọng dành cho chi đầu tư XDCB. Những năm gần đây, nguồn hỗ trợ phát triển chính thức chủ yếu để đầu tư cho các dự án, công trỡnh giao thụng, thủy lợi, bệnh viện, trường học.
- Nguồn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI)
+ Tính chất, tác dụng: Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài thật sự chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế nước ta. Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn rất năng động và dễ bị tổn thương nên nếu nền kinh tế của chúng ta dựa hẳn vào nguồn này thỡ sự phỏt triển kinh tế mang nhiều tớnh rủi ro, bấp bờnh, khụng chủ động do ảnh hưởng rất lớn vào các điều kiện kinh tế bên ngoài. Do vậy việc hướng trọng tâm vào việc huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn trong nước, đặc biệt là nguồn ngân sách nhà nước cho đầu tư XDCB vẫn là hướng ưu tiên cơ bản, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển bền vững.
1.1.3. Nội dung chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN:
1.1.3.1 Đặc điểm
Từ các đặc điểm cơ bản là đặc thù của hoạt động đầu tư XDCB dẫn đến các đặc điểm của chi đầu tư XDCB đó là:
Sản phẩm đầu tư XDCB chịu ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu, thời tiết, tạo nên tính mùa vụ trong hoạt động đầu tư XDCB. Chính vỡ vậy khối lượng chi xây dựng cơ bản thường dồn vào những ngày, tháng cuối năm, cầu về vật tư, vật liệu, nhân công nhiều khi vượt quá cung gây biến động về giá cả cũng như ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trỡnh.
Sản phẩm xây dựng được tạo ra trong một thời gian dài, trong quá trỡnh đó vốn đầu tư được cấp ra liên tục. Do đó quá trỡnh cấp vốn và giỏm sỏt việc sử dụng vốn phải được thực hiện theo những nguyên tắc chặt chẽ, đảm bảo tiết kiệm, đẩy mạnh tiến độ thi công, đưa công trỡnh vào sản xuất, sử dụng đúng thời hạn.
Sản phẩm xõy dựng cơ bản có thời gian xây dựng dài, giá trị công trỡnh lớn, chu kỳ sản xuất khụng lặp lại. Người sử dụng không thể mua ngay công trỡnh một lần mà phải mua từng phần theo từng hạng mục hay bộ phận cụng trỡnh hoàn thành cú thể đưa vào sử dụng. Do đó việc cấp vốn thanh toán phải phù hợp với đặc điểm này đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.
Sản phẩm xây dựng cơ bản mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ. Mỗi sản phẩm đều có thiết kế riêng theo yêu cầu nhiệm vụ của thiết kế. Mỗi công trỡnh cú yờu cầu riêng về công nghệ, về quy phạm, về tiện nghi, mỹ quan và an toàn, khối lượng và chất lượng, chi phí xây dựng công trỡnh đều khác nhau, mặc dù về hỡnh thức cú thể giống nhau khi xõy dựng trờn những địa điểm khác nhau. Giá cả công trỡnh xõy dựng cơ bản không thể xác định một cách đơn giản mà phải xây dựng giá dự toán riêng cho từng công trỡnh với sự cấu thành của nhiều yếu tố phức tạp tựy theo kết cấu cụng trỡnh và theo từng khu vực, địa phương. Do vậy, khi công trỡnh hay hạng mục cụng trỡnh, bộ phận cụng trỡnh hoàn thành, chi đầu tư XDCB phải được thực hiện sát với khối lượng thực tế hoàn thành và đúng giá dự toán của khối lượng thực tế hoàn thành.
Sản phẩm xây dựng cơ bản không qua thị trường tiêu thụ, nó chỉ được kiểm nhận bàn giao giữa chủ đầu tư và đơn vị thi cụng xõy dựng cụng trỡnh tại địa điểm xây dựng. Đặc điểm này đũi hỏi khi cấp vốn trong mỗi lần chi trả (khi cú khối lượng hoàn thành thanh toán) phải theo đúng thiết kế của công trỡnh, để đảm bảo chất lượng và tránh lóng phớ vốn của Nhà nước.
Đặc điểm của sản xuất xây dựng là sản phẩm xây dựng cố định tại chỗ và chỉ có thể sử dụng tại nơi làm ra nó. Đặc điểm này ảnh hưởng đến hỡnh thức tổ chức quản lý xõy dựng cơ bản, đũi hỏi phải cú sự phõn bổ hợp lý cỏc tổ chức xõy dựng, nhằm giảm bớt lóng phớ về thời gian, giảm bớt dự trữ vật tư tiền vốn.
Chi cho hoạt động đầu tư XDCB lớn, do sản phẩm có khối lượng lớn, thời gian xây dựng và tồn tại của sản phẩm XDCB dài. Theo thống kê chi phí cho đầu tư XDCB chiếm từ 20-25% GDP, nên nếu việc quản lý chi đầu tư XDCB khụng chặt chẽ và hiệu quả sẽ gõy ra thiệt hại lớn cho nền kinh tế.
Từ những đặc điểm đặc thù của chi đầu tư XDCB do đó công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản cần phải có các nguyên tắc quản lý riờng nhằm đảm bảo nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
1.1.3.2 Nguyờn tắc
a. Đúng đối tượng
Chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN được thực hiện theo phương thức cấp phát không hoàn trả nhằm đảm bảo vốn để đầu tư các dự án cần thiết phải đầu tư thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế-xó hội, quốc phũng, an ninh…từ đó tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho sự phát triển toàn diện và cân đối của nền kinh tế quốc dân.
Nguồn chi đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm vốn trong nước của các cấp NSNN, vốn vay nợ nước ngoài của Chính phủ và vốn viện trợ của nước ngoài cho Chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan nhà nước. Nguồn chi đầu tư XDCB từ NSNN chỉ được sử dụng để cấp phát thanh toán cho các dự án thuộc đối tượng sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và Quy chế quản lý đầu tư xây dựng.
b. Thực hiện nghiờm chỉnh trỡnh tự đầu tư và xây dựng, có đủ hồ sơ dự án công trỡnh theo quy định phù hợp với từng giai đoạn đầu tư:
Trỡnh tự đầu tư và xây dựng là trật tự các giai đoạn, các bước công việc trong từng giai đoạn của quá trỡnh đầu tư và xây dựng từng công trỡnh. Cỏc dự ỏn đầu tư không phân biệt quy mô và mức vốn đầu tư đều phải thực hiện nghiêm chỉnh trỡnh tự đầu tư và xây dựng gồm 3 giai đoạn là chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng. Các công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng đưa công trỡnh vào khai thỏc sử dụng cú thể thực hiện tuần tự hoặc gối đầu, xen kẽ tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án đầu tư.
c. Đúng mục đích, đúng kế hoạch
Nguồn NSNN đầu tư cho các công trỡnh, dự ỏn được xác định trong kế hoạch NSNN hàng năm dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế-xó hội của toàn bộ nền kinh tế quốc dõn, kế hoạch xõy dựng cơ bản của từng bộ, ngành, địa phương, từng đơn vị cơ sở và khả năng nguồn vốn của NSNN. Vỡ vậy, cấp phỏt vốn đầu tư XDCB của NSNN đúng mục đích, đúng kế hoạch nhằm tuõn thủ nguyờn tắc quản lý NSNN và đảm bảo tính kế hoạch, cân đối của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, của từng ngành, từng lĩnh vực và từng địa phương.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản chỉ được sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch đó được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không được sử dụng cho các mục đích khác như dùng để trang trải nhu cầu chi thường xuyên của đơn vị…Cấp phát vốn đầu tư XDCB phải tuân thủ theo đúng kế hoạch vốn đó được duyệt cho từng công trỡnh; tổng số cấp vốn thanh toán trong năm kế hoạch cho từng dự án đầu tư không được vượt kế hoạch vốn năm của dự án được duyệt; không được điều chuyển vốn từ công trỡnh này sang cụng trỡnh khỏc nếu khụng cú quyết định của cấp có thẩm quyền, đặc biệt là điều chuyển vốn từ công trỡnh trung ương sang công trỡnh địa phương.
Nguyên tắc cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản đúng mục đích và đúng kế hoạch đũi hỏi phải khụng ngừng hoàn thiện phương pháp cấp vốn thanh toán theo hướng khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành được cấp phát vốn thanh toán là sản phẩm hàng hóa vừa có giá trị và vừa có giá trị sử dụng. Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản của nền kinh tế quốc dân nói chung và hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN nói riêng đũi hỏi cụng tỏc quy hoạch phải đi trước một bước, không ngừng nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, lập và phê duyệt kế hoạch xây dựng cơ bản.
d. Cấp phát theo khối lượng thực tế hoàn thành và trong phạm vi thiết kế, dự toán được duyệt.
Sản phẩm xây dựng cơ bản có vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng dài, kết cấu kỹ thuật phức tạp. Quản lý và cấp vốn theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch nhằm đảm bảo vốn cho quá trỡnh đầu tư xây dựng cơ bản được tiến hành liên tục đúng kế hoạch tiến độ, kiểm tra chặt chẽ được chất lượng từng khối lượng xây dựng cơ bản và chất lượng của công trỡnh hoàn thành, đảm bảo vốn đầu tư được sử dụng đúng mục đích và có vật tư đảm bảo, tránh ứ đọng và gây thất thoát, lóng phớ vốn đầu tư.
Sản phẩm xây dựng cơ bản có tính đơn chiếc, mỗi công trỡnh cú thiết kế và dự toỏn riờng. Dự toỏn cụng trỡnh xõy dựng phản ỏnh những chi phớ cần thiết là giới hạn mức vốn tối đa được phép đầu tư xây dựng công trỡnh được xác định dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá xây dựng cơ bản và các chính sách chế độ của Nhà nước quy định. Hơn nữa, một trong những nguyên tắc quan trọng trong quản lý chi NSNN theo dự toán đó được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Vỡ vậy, quản lý và cấp phỏt vốn đầu tư XDCB phải dựa vào dự toán đó được duyệt và chỉ trong phạm vi dự toán đó được duyệt.
Khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành được cấp vốn thanh toán phải là khối lượng đó thực hiện, đúng thiết kế, thực hiện đúng trỡnh tự đầu tư xây dựng, có trong dự toán, có trong kế hoạch xây dựng cơ bản năm và đó được nghiệm thu bàn giao theo đúng chế độ quy định của Nhà nước. Khối lượng thực hiện ở thời điểm nào thỡ ỏp dụng cơ chế chính sách ở thời điểm đó.
Giá thanh toán là giá trúng thầu hoặc giá chỉ định thầu theo đúng hỡnh thức lựa chọn nhà thầu quy định tại Luật Đấu thầu và các điều khoản trong hợp đồng xây dựng ký kết.
đ. Giám đốc bằng đồng tiền:
Kiểm tra bằng đồng tiền đối với việc sử dụng tiền vốn đúng mục đích, đúng kế hoạch, có hiệu quả là sự thể hiện chức năng của tài chính. Thực hiện công tác giám đốc trong quá trỡnh cấp phỏt vốn đầu tư có tác dụng đảm bảo sử dụng tiền vốn tiết kiệm, đúng mục đích, đúng kế hoạch và thúc đẩy các đơn vị thực hiện tốt trỡnh tự đầu tư và xây dựng, kế hoạch tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng công trỡnh và hoàn thành cụng trỡnh đúng thời hạn để đưa vào sản xuất sử dụng.
Giám đốc bằng đồng tiền được thực hiện đối với mọi dự án đầu tư, trong tất cả các giai đoạn của quá trỡnh đầu tư và xây dựng, bao gồm giám đốc trước, trong và sau khi cấp phát vốn.
Cỏc nguyờn tắc quản lý và cấp phỏt vốn đầu tư XDCB của NSNN là một thể thống nhất, chi phối toàn bộ cụng tỏc quản lý và cấp phỏt vốn đầu tư XDCB. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và là điều kiện tiền đề để thực hiện lẫn nhau.
1.1.3.3 Nội dung chi đầu tư xây dựng cơ bản:
Chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN bao gồm nhiều khoản chi khác nhau, có tính chất và đặc điểm khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý, người ta có thể dựa vào những tiêu thức nhất định để xác định nội dung chi đầu tư XDCB theo một số cỏch sau:
Căn cứ cơ cấu công nghệ của vốn đầu tư thỡ nội dung chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN bao gồm: chi phớ xõy dựng; chi phớ thiết bị; chi phớ bồi thường, hỗ trợ và tỏi định cư; chi phớ quản lý dự ỏn; chi phớ tư vấn đầu tư xõy dựng; chi phớ khỏc và chi phớ dự phũng.
a) Chi phớ xõy dựng bao gồm: chi phớ xõy dựng cỏc cụng trỡnh, hạng mục cụng trỡnh; chi phớ phỏ dỡ cỏc cụng trỡnh xõy dựng; chi phớ san lấp mặt bằng xõy dựng; chi phớ xõy dựng cụng trỡnh tạm, cụng trỡnh phụ trợ phục vụ thi cụng; nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi cụng;
b) Chi phớ thiết bị bao gồm: chi phớ mua sắm thiết bị cụng nghệ; chi phớ đào tạo và chuyển giao cụng nghệ (nếu cú); chi phớ lắp đặt, thớ nghiệm, hiệu chỉnh; chi phớ vận chuyển, bảo hiểm; thuế và cỏc loại phớ liờn quan khỏc;
c) Chi phớ bồi thường, hỗ trợ và tỏi định cư bao gồm: chi phớ bồi thường nhà, cụng trỡnh trờn đất, các tài sản gắn liền với đất theo quy định được bồi thường và chi phí bồi thường khác; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí tái định cư; chi phớ tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tỏi định cư; chi phí sử dụng đất trong thời gian xõy dựng (nếu cú); chi phớ đầu tư xõy dựng hạ tầng kỹ thuật (nếu cú);
d) Chi phớ quản lý dự ỏn bao gồm cỏc chi phớ để tổ chức thực hiện quản lý dự ỏn từ khi lập dự ỏn đến đến khi hoàn thành, nghiệm thu bàn giao, đưa cụng trỡnh vào khai thỏc sử dụng và chi phí giám sát, đánh giá dự án đầu tư;
đ) Chi phớ tư vấn đầu tư xõy dựng bao gồm: chi phớ tư vấn khảo sỏt, lập dự ỏn, thiết kế, giỏm sỏt xõy dựng và cỏc chi phớ tư vấn khỏc liờn quan;
e) Chi phớ khỏc bao gồm: vốn lưu động trong thời gian sản xuất thử đối với cỏc dự ỏn đầu tư xõy dựng nhằm mục đích kinh doanh; lói vay trong thời gian xõy dựng và cỏc chi phớ cần thiết khỏc;
g) Chi phớ dự phũng bao gồm: chi phớ dự phũng cho khối lượng cụng việc phỏt sinh và chi phớ dự phũng cho yếu tố trượt giỏ trong thời gian thực hiện dự ỏn.
Căn cứ vào giai đoạn của quá trỡnh đầu tư thỡ nội dung chi đầu tư XDCB gồm: chi cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chi cho giai đoạn thực hiện đầu tư, chi cho giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trỡnh vào khai thỏc sử dụng.
Nội dung chi đầu tư XDCB ở mỗi giai đoạn thể hiện kết quả của việc thực hiện chủ trương, kế hoạch đầu tư XDCB theo kế hoạch phát triển kinh tế ở từng thời kỳ phát triển của đất nước.
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư là giai đoạn thể hiện chủ trương đầu tư. Sự cần thiết đầu tư dự án, lập dự án đầu tư, xét duyệt và quyết định đầu tư dự án là những nội dung của công việc chuẩn bị đầu tư. Chỉ khi có quyết định phê duyệt dự án đầu tư thỡ dự ỏn mới được ghi kế hoạch thực hiện dự án.
Giai đoạn thực hiện đầu tư là giai đoạn thực hiện những công tác chuẩn bị xây dựng và thực hiện công tác đầu tư xây dựng dự án. Ở giai đoạn này các công việc đền bù GPMB, thiết kế dự toán, thi công xây dựng … được hoàn thành. Chất lượng lập duyệt cũng như đảm bảo cung cấp kịp thời cỏc tài liệu thiết kế dự toỏn cú ý nghĩa quyết định trong việc sử dụng hợp lý vốn đầu tư XDCB. Tài liệu thiết kế dự toán đưa ra các giải quyết mọi vấn đề kinh tế kỹ thuật xây dựng, là sự cụ thể hóa nhiệm vụ tái sản xuất tài sản cố định đó được xác định trong dự án đầu tư. Cơ sở của việc sử dụng vốn đầu tư và hiệu quả của nó cũng được thể hiện trong tài liệu thiết kế dự toán. Trên cơ sở những tài liệu thiết kế dự toán được duyệt thỡ việc thi cụng xõy dựng cụng trỡnh mới được thực hiện và vốn đầu tư xây dựng mới được chi ra cho việc thực hiện các khối lượng xây dựng đó.
Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trỡnh vào khai thỏc và sử dụng là giai đoạn khánh thành nghiệm thu bàn giao và quyết toán vốn đầu tư. Số thực chi cấp phát vốn đầu tư cho dự án chỉ được thực hiện đúng theo báo cáo quyết toán vốn đầu tư được duyệt.
1.2 Kiểm soỏt chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại Kho bạc Nhà nước
1.2.1 Một số khỏi niệm liên quan đến kiểm soát chi đầu tư XDCB
a. Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là toàn bộ những khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đó được cơ quan có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. NSNN là một hệ thống thống nhất, bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương ( gọi chung là ngân sách địa phương).
b. Chi NSNN
Chi NSNN là quỏ trỡnh Nhà nước sử dụng các nguồn lực tài chính tập trung được vào việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế, chính trị và xó hội của Nhà nước trong từng công việc cụ thể. Chi NSNN có quy mô và phạm vi rộng lớn, bao gồm nhiều lĩnh vực, tại các địa phương và các cơ quan, đơn vị của Nhà nước.
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng các quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Chi NSNN bao gồm cỏc khoản chi phỏt triển kinh tế - xó hội, đảm bảo quốc phũng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
c. Chu trỡnh chi ngõn sỏch nhà nước
Chu trỡnh chi NSNN tổng quỏt bao gồm cỏc khõu lập dự toỏn, chấp hành dự toỏn chi và quyết toỏn chi NSNN, cụ thể:
c.1/ Lập dự toỏn chi NSNN là quỏ trỡnh bao gồm cỏc cụng việc như lập dự toán, phân bổ dự toán chi và giao dự toán chi NSNN. Các khoản chi trong dự toán ngân sách phải được xác định trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế - xó hội, bảo đảm an ninh, quốc phũng.
Trong đó, lập dự toán chi NSNN là công việc khởi đầu, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng và hiệu quả của toàn bộ các khâu của quá trỡnh quản lý chi NSNN. Dự toán chi NSNN đúng đắn, có cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn sẽ có tác dụng quan trọng đối với mục tiêu phát triển kinh tế - xó hội núi chung cũng như tạo tiền đề cho việc quản lý chặt chẽ, cú hiệu quả cỏc khoản chi NSNN núi riờng.
c.2/ Chấp hành dự toán chi NSNN: sau khi được phê chuẩn ( do Quốc hội hoặc Hội đồng Nhân dân các cấp phê chuẩn), thỡ việc thực hiện chi ngõn sỏch được triển khai ( năm ngân sách được bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm). Quá trỡnh này là cấp kinh phí NSNN cho các nhu cầu đó được phê duyệt; đồng thời, các cơ quan quản lý nhà nước được pháp luật quy định có trách nhiệm kiểm soát mọi khoản chi của NSNN đảm bảo đúng dự toán, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định hiện hành của Nhà nước. Việc chấp hành dự toán chi NSNN là tổ chức cấp phát kinh phí đúng mục đích, đúng dự toán đó được duyệt. Trong đó, Bộ Tài chính có vị trí quan trọng trong việc điều hành NSNN của Chính phủ.
Trong giai đoạn này, một khoản chi NSNN phát sinh và hoàn thành thường phải trải qua các giai đoạn sau:
- Giai đoạn lập kế hoạch mua sắm hàng hoá, dịch vụ, lựa chọn nhà cung cấp để cung cấp hàng hoá dịch vụ theo nhu cầu, có thể thông qua các hỡnh thức: đấu thầu, chỉ định, mua sắm trực tiếp… Đối với trường hợp tuyển dụng, thuê nhân công thực hiện 1 công việc nhất định, đây là giai đoạn lựa chọn cán bộ, đối với nhân công thuê ngoài là giai đoạn lựa chọn, xét duyệt và thực hiện ký kết hợp đồng vụ việc.
- Giai đoạn cam kết: sau khi hoàn thành các thủ tục về mua sắm hàng hoá, dịch vụ, ĐVSDNS có trách nhiệm và nghĩa vụ cam kết và dành khoản dự toán tương ứng với giá trị của gói mua sắm hàng hoá, dịch vụ, đảm bảo thanh toán cho đối tượng cung cấp khi các nghĩa vụ trong hợp đồng được nhà cung cấp hoàn thành, có đầy đủ biên bản hoặc giấy tờ chứng nhận liờn quan.
- Giai đoạn thực hiện hợp đồng, nhà cung cấp tiến hành sản xuất, cung ứng hàng hoá dịch vụ cho các ĐVSDNS theo các điều khoản của hợp đồng.
- Thanh toán hợp đồng: căn cứ các loại giấy tờ chứng minh nghiệp vụ cung ứng hàng hoá dịch vụ hoàn thành (biên bản phản ánh số lượng, chủng loại hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu …), cắn cứ các điều khoản về thanh toán trong hợp đồng, đơn vị thực hiện thủ tục chuẩn chi, chấp thuận thanh toán, đồng thời ban hành chứng từ để hoàn thành thủ tục thanh toỏn tại KBNN.
- Thanh toán tại Kho bạc Nhà nước: KBNN thực hiện kiểm soát các điều kiện chi, khi đầy đủ các điều kiện thỡ thực hiện thanh toỏn cho đối tượng thụ hưởng theo quy định, có thể thanh toán trực tiếp cho nhà cung cấp hoặc thanh toán thông qua đơn vị thụ hưởng ngân sách.
c.3/ Quyết toỏn chi NSNN là khõu cuối cựng trong chu trỡnh quản lý chi NSNN, bao gồm cỏc cụng việc tổng hợp, phõn tớch, đánh giá các khoản chi NSNN đó thực hiện trong năm ngân sách, đối chiếu với dự toán năm đó được Quốc hội phê chuẩn, đánh giá mức độ hoàn thành các nhiệm vụ chi, các nhiệm vụ phát sinh mới, mức độ tuân thủ các định mức… và xem xét, quyết định quyết toán chi NSNN từng năm.
d. Cam kết chi đầu tư
Cam kết chi đầu tư là việc các chủ đầu tư cam kết sử dụng kế hoạch vốn đầu tư được giao hàng năm ( có thể một phần hoặc toàn bộ kế hoạch vốn được giao trong năm ) để thanh toán cho hợp đồng đó được ký giữa chủ đầu tư với nhà cung cấp. Giá trị của khoản cam kết chi đầu tư bằng số kinh phí dự kiến bố trí cho hợp đồng trong năm, đảm bảo trong phạm vi kế hoạch vốn năm được duyệt và giá trị hợp đồng cũn được phép cam kết chi.
đ. Kiểm soỏt cam kết chi NSNN
Kiểm soát cam kết chi là toàn bộ các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo các khoản chi của đơn vị nằm trong dự toán NSNN hàng năm được duyệt và tuân thủ các chế độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà nước quy định, trên cơ sở đó KBNN giữ lại một khoản dự toán tương ứng để đảm bảo chi trả khi các khoản chi đủ điều kiện để thanh toán.
Kiểm soát cam kết chi là một công đoạn trong kiểm soỏt chi NSNN
e. Kiểm soỏt chi NSNN
Kiểm soỏt chi NSNN là toàn bộ các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo tính tuân thủ các cơ chế chính sách, quy định của Nhà nước của các đối tượng, chủ thể khi tham gia chu trỡnh chi NSNN. Thông qua hoạt động kiểm soát chi, Nhà nước thực hiện điều chỉnh, uốn nắn, hoạt động của các đơn vị, nhằm đảm bảo quá trỡnh chi NSNN luụn đảm bảo đúng mục đích, đúng yêu cầu và đạt được các mục tiêu kinh tế, xó hội đó đề ra ban đầu.
Kiểm soát chi NSNN bao gồm kiểm soát chi thường xuyên và kiểm soát chi đầu tư XDCB.
1.2.2 Phân loại kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
a. Phân loại theo nguồn đầu tư:
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn trong nước: Kiểm soát chi các dự án được đầu tư từ nguồn NSNN trong nước.
- Kiểm soát chi đầu tư XBCB từ nguồn ngoài nước: kiểm soát chi các dự án được đầu tư từ nguồn NSNN ngoài nước, chủ yếu là vốn viện trợ phỏt triển chớnh thức ODA.
b. Phân loại theo tính chất đầu tư kết hợp nguồn đầu tư
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn ngõn sỏch tập trung: là công tác kiểm soát chi đầu tư các dự án được bố trí trong dự toán chi đầu tư phát triển thuộc NSNN do các cơ quan trung ương và địa phương quản lý.
- Kiểm soỏt chi đầu tư XDCB nguồn sự nghiệp có tính chất đầu tư: là công tác kiểm soát chi các dự án thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế mang tính chất đầu tư như duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trỡnh giao thụng, nông nghiệp, thuỷ lợi, ngư nghiệp, lâm nghiệp và các chương trỡnh quốc gia, dự ỏn nhà nước.
c. Phõn loại theo cấp ngõn sỏch:
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB ngân sách trung ương: Đó là công tác kiểm soát chi các dự án do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xó hội, tổ chức xó hội, tổ chức xó hội - nghề nghiệp, cỏc tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quản lý.
- Kiếm soát chi đầu tư XDCB ngân sách địa phương: Đó là công tác kiểm soát chi các dự án do các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các quận, huyện, thị xó, thành phố thuộc tỉnh quản lý.
1.2.3 Vai trũ của Kho bạc Nhà nước trong công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
Đầu tư xây dựng cơ bản luôn được coi là lĩnh vực phức tạp, nhiều yếu tố tác động, cơ chế chính sách thường xuyên thay đổi, không ổn định, trỡnh độ năng lực của các chủ đầu tư, ban quản lý dự ỏn cũn nhiều hạn chế và chưa đồng đều. Chính vỡ vậy Kho bạc Nhà nước giữ vai trũ rất quan trọng trong cụng tỏc kiểm soỏt chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN thể hiện ở cỏc mặt sau:
- Như đó phõn tớch sản phẩm XDCB là sản phẩm đơn chiếc, quy mô lớn, thời gian sản xuất dài, nhiều tổ chức, nhiều người tham gia vào quá trỡnh tạo ra sản phẩm. Do đó, nếu không được quản lý, kiểm soỏt chặt chẽ dễ gõy ra lóng phớ, thất thoỏt tiền của của nhà nước. Công tỏc kiểm soỏt chi đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước được coi là khâu cuối cùng đưa tiền ra ( người gác cổng) nhằm đảm bảo việc thanh toán đúng đối tượng, đúng đơn vị thụ hưởng, đúng theo cam kết chi, theo hợp đồng đó ký kết; đảm bảo các khoản chi NSNN đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả, qua đó góp phần thực hiện tiết kiệm, chống lóng phớ nhằm tập trung mọi nguồn lực tài chớnh để phát triển kinh tế - xó hội, gúp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hoỏ nền tài chớnh quốc gia.
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB cũn góp phần nâng cao trách nhiệm cũng như phát huy được vai trũ của cỏc ngành, cỏc cấp, cỏc cơ quan, đơn vị có liờn quan đến công tác quản lý và điều hành NSNN.
- Bên cạnh việc kiểm tra việc sử dụng kinh phí NSNN cấp cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, đảm bảo đúng mục đích, đúng chế độ, định mức chi tiêu của Nhà nước, việc Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toỏn tới các đối tượng thụ hưởng cũng là một nhiệm vụ quan trọng, góp phần thực hiện các chủ trương chính sách lớn trong lĩnh vực quản lý nhà nước, như đảm bảo thanh toán không dùng tiền mặt, đảm bảo ổn định lưu thông tiền tệ, hiện đại công nghệ thanh toán, công khai minh bạch thông tin, gúp phần thiết lập kỷ cương và kỷ luật tài chớnh…
- Thụng qua cụng tỏc kiểm soỏt chi, KBNN cũn tiến hành tổng hợp, phõn tớch, đánh giá tỡnh hỡnh thực hiện chi NSNN tại KBNN theo từng địa bàn, từng cấp ngân sách và từng loại chi chủ yếu, rút ra những kết quả, những hạn chế và nguyên nhân, phát hiện những điểm chưa phù hợp trong cơ chế quản lý. Từ đó, KBNN kiến nghị với các ngành, các cấp sửa đổi, bổ sung kịp thời để cơ chế quản lý và kiểm soát chi NSNN ngày càng được hoàn thiện, phù hợp và chặt chẽ hơn.
Thực hiện phõn cụng của Bộ Tài chớnh, trong khuụn khổ dự ỏn cải cỏch quản lý tài chớnh cụng, KBNN là đơn vị chủ trỡ xõy dựng quy chế, quy trỡnh và tổ chức thực hiện kiểm soỏt và hạch toỏn cam kết chi NSNN qua KBNN. Cam kết chi NSNN là một chớnh sỏch mới trong quản lý chi NSNN của Việt Nam, tiếp cận với thụng lệ và chuẩn mực quốc tế. Chính sách này góp phần không nhỏ trong việc hạn chế nợ đọng trong thanh toán, đảm bảo minh bạch thông tin và đảm bảo nghĩa vụ cũng như khả năng chi trả, thanh toán của Nhà nước đối với các thành phần kinh tế. Như vậy, với nhiệm vụ này, KBNN đó đóng một vai trũ khỏc quan trọng khụng kộm vai trũ “ trạm canh gỏc kiểm soỏt cuối cựng “ của Nhà nước. Với việc thực hiện kiểm soỏt cam kết chi, KBNN trở thành một cụng cụ nhằm kiểm soỏt chi tiờu cụng ngay từ khi mới hỡnh thành giao dịch kinh tế, là hoạt động kiểm soát “trước” khi chi NSNN. Nghiệp vụ này giúp Nhà nước quản lý, kiểm soỏt và điều chỉnh kịp thời, đúng hướng và đảm bảo hiệu quả các hoạt động của các đơn vị chi tiêu từ NSNN. Việc Nhà nước thực hiện cam kết chi cũn mang ý nghĩa chớnh trị - kinh tế - xó hội lớn hơn nhiều. Một mặt, nó thể hiện quyết tâm cải cách và hiện đại hoá của Chính phủ Việt Nam cũng như của ngành Tài chớnh Việt Nam, mặt khỏc, nú nờu cao vai trũ bỡnh đẳng, minh bạch và trách nhiệm của lĩnh vực công đối với các thành phần khác trong nền kinh tế, đảm bảo an toàn các kênh thanh toán trong xó hội, qua đó tham gia ổn định và phát triển kinh tế xó hội của đất nước.
1.2.4 Nội dung kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trong nước tại Kho bạc Nhà nước:
1.2.4.1 Kiểm soát thanh toán các khoản chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trong nước tại Kho bạc Nhà nước:
a/ Nguyờn tắc kiểm soỏt thanh toỏn
Kiểm soỏt thanh toỏn các khoản chi đầu tư XDCB là nội dung cơ bản trong kiểm soát chi đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước. Quỏ trỡnh kiểm soỏt thanh toỏn cỏc khoản chi đầu tư XDCB cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước căn cứ vào các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng ( số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) và giá trị từng lần thanh toán để thanh toán cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trỡnh, Kho bạc Nhà nước không chịu trách nhiệm về các vấn đề này. Kho bạc Nhà nước căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng.
Thứ hai, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc “thanh toán trước, kiểm soát sau” cho từng lần thanh toỏn và ‘kiểm soát trước, thanh toán sau đối với lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng. Căn cứ vào nguyên tắc này, Kho bạc Nhà nước hướng dẫn cụ thể phương thức kiểm soát thanh toán trong hệ thống Kho bạc Nhà nước, đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư, nhà thầu và đúng quy định của Nhà nước.
Thứ ba, trong thời hạn 7 ngày làm việc đối với trường hợp “ kiểm soát trước, thanh toán sau”, 3 ngày làm việc đối với trường hợp “thanh toán trước, kiểm soát sau” kể từ khi nhận đủ hồ sơ thanh toán theo quy định của chủ đầu tư, căn cứ vào hợp đồng ( hoặc dự toán được duyệt đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng) và số tiền chủ đầu tư đề nghị thanh toán, Kho bạc Nhà nước kiểm soát, thanh toán cho dự án và thu hồi vốn tạm ứng theo quy định.
Thứ tư, kế hoạch vốn năm của dự án chỉ thanh toán cho khối lượng hoàn thành được nghiệm thu đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch; thời hạn thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết ngày 31 tháng 1 năm sau (trong đó có thanh toán thu hồi tam ứng), trừ các dự án được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán.
Thứ năm, tổng số vốn thanh toỏn cho từng cụng việc, hạng mục cụng trỡnh, cụng trỡnh khụng được vượt dự toán được duyệt hoặc giá gói thầu; tổng số vốn thanh toán cho dự án không được vượt tổng mức đầu tư đó được phê duyệt. Số vốn thanh toán trong năm (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) không được vượt kế hoạch vốn cả năm đó bố trớ cho dự ỏn.
b/ Nội dung kiểm soỏt thanh toỏn
Kiểm soát thanh toán chi đầu tư XDCB bao gồm kiểm soát thanh toán tạm ứng và kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành.
- Kiểm soỏt thanh toỏn tạm ứng: Việc tạm ứng vốn đầu tư XDCB chỉ cho các công việc cần thiết phải tạm ứng trước và phải được quy định rừ đối tượng, nội dung và công việc cụ thể. Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng phải theo quy định của Nhà nước đối với từng đối tượng cụ thể. Thanh toán tạm ứng trong năm kế hoạch chậm nhất là đến 31 tháng 12 ( trừ trường hợp thanh toán tạm ứng để thực hiện giải phóng mặt bằng thỡ được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 1 năm sau ). Thanh toán tạm ứng có thể được thực hiện một lần hoặc nhiều lần căn cứ vào nhu cầu thanh toán tạm ứng nhưng không vượt mức quy định.
- Kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành: Kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành cho những công việc được thực hiện theo hợp đồng đảm bảo việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán phải được quy định rừ trong hợp đồng; Kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành cho các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng xây dựng việc thanh toán trên cơ sở bảng kê khối lượng công việc hoàn thành và dự toán được duyệt phù hợp với tính chất từng loại công việc.
Quỏ trỡnh kiểm soỏt thanh toỏn KBNN thực hiện:
- Kiểm soát tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ dự án và chứng từ thanh toán: hồ sơ đó đầy đủ theo qui định chưa, thẩm quyền phê duyệt đó đúng chưa, các chủ thể tham gia ký kết hợp đồng kinh tế đó đúng chưa, các nội dung chủ yếu của hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu có nằm trong dự ỏn được duyệt hay không, kiểm soát sự logic về mặt thời gian của hồ sơ dự án, chứng từ thanh toán theo từng giai đoạn thực hiện dự án; kiểm soát hồ sơ, chứng từ thanh toán đó đúng mẫu quy định hay chưa, chữ ký, mẫu dấu trờn chứng từ cú đúng theo mẫu dấu chữ ký đăng ký với Kho bạc Nhà nước hay không …
- Kiểm soỏt việc chấp hành trỡnh tự đầu tư và xây dựng và các chế độ chính sách do nhà nước quy định: các khoản chi có tuõn thủ trỡnh tự đầu tư và xây dựng hay không, các gói thầu có được tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu hay không; việc tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành có đúng quy định hiện hành không.
- Kiểm soỏt các điều kiện hạch toán kế toán: điều kiện về mở tài khoản, đăng ký cỏc loại mó (ĐVSDNS, mó đối tượng nộp thuế, mó tài khoản); phản ỏnh cỏc loại mó trờn chứng từ ( mục lục NSNN); đơn vị hạch toán kế toán…
- Thực hiện cỏc tỏc nghiệp theo quy trỡnh quy định để hoàn thiện khép kín quy trỡnh kiểm soỏt, hạch toỏn và tổ chức thanh toỏn, chi trả cho cỏc đối tượng thụ hưởng đảm bảo đúng thời gian quy định.
1.2.4.2 Kiểm soát cam kết chi đầu tư
Cựng với xu thế hội nhập và mở cửa, nền Tài chớnh Việt Nam núi chung và tài chớnh cụng Việt Nam đó và đang có những bước cải cách và chuyển biến mạnh mẽ, từng bước tiếp cận với các chuẩn mực và thông lệ quản lý tài chớnh cụng trong khu vực và thế giới. Trong đó, minh bạch thông tin và tuân thủ các cam kết, đảm bảo thanh toán khi đó hoàn thành cỏc giao dịch kinh tế là nghĩa vụ của Nhà nước khi tham gia nền kinh tế. Đây là một xu thế phát triển tất yếu. Do đó, thực hiện cam kết chi là một là một trong số các nội dung cải cách mạnh mẽ, tiếp cận và đáp ứng các chuẩn mực quốc tế, giúp Chính phủ từng bước tiến tới các mục tiêu phát triển đất nước. Cùng với việc thực hiện cam kết chi thỡ cụng tỏc kiểm soỏt chi đầu tư XDCB có thêm một nội dung quan trọng đó là kiểm soát cam kết chi đầu tư XDCB.
a/ Nguyên tắc kiểm soát cam kết chi đầu tư XDCB
Cam kết chi chỉ được thanh toán khi số tiền đề nghị thanh toán nhỏ hơn hoặc bằng số tiền chưa được thanh toán của khoản cam kết chi đó.
Trường hợp số tiền đề nghị thanh toán lớn hơn số tiền cũn lại chưa thanh toán của khoản cam kết chi, chủ đầu tư phải đề nghị Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch tiến hành điều chỉnh, hủy cam kết chi và hợp đồng theo đúng quy định.
Trong quỏ trỡnh kiếm soỏt, nếu phỏt hiện cỏc khoản cam kết chi sai chế độ quy định hoặc các khoản dự toán để cam kết chi không được chuyển nguồn sang năm sau hoặc chủ đầu tư không có nhu cầu sử dụng tiếp, Kho bạc Nhà nước thực hiện hủy các khoản cam kết chi của chủ đầu tư theo chế độ quy định.
b/ Nội dung kiểm soát cam kết chi đầu tư XDCB
Trên cơ sở số vốn đó bố trớ cho từng hợp đồng chi đầu tư trong năm, chủ đầu tư gửi đề nghị cam kết chi đầu tư đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Căn cứ đề nghị của chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước thực hiện:
- Kiểm soát các nền tảng, cơ sở pháp lý hỡnh thành nờn khoản cam kết chi đầu tư gồm: Kiểm tra dấu, chữ ký của chủ đầu tư trên hồ sơ phải phù hợp với mẫu dấu, chữ ký đó đăng ký với Kho bạc Nhà nước. Trường hợp đơn vị dự toán gửi đề nghị cam kết chi hoặc điều chỉnh cam kết chi đến Kho bạc Nhà nước thông qua chương trỡnh giao diện, thỡ phải đảm bảo nguyên tắc trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử. Kiểm tra hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ có tuân thủ quy trỡnh, thủ tục về mua sắm đấu thầu, chỉ định thầu theo quy định hiện hành hay không. Kiểm tra nội dung thanh toán của hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ có đảm bảo có trong dự án đầu tư đó được cấp có thẩm quyền phê duyệt hay không.
- Kiểm soát, đối chiếu đảm bảo khoản đề nghị cam kết chi không được vượt quá kế hoạch vốn năm đó giao cho dự ỏn và giỏ trị hợp đồng cũn được phép cam kết chi.
- Kiểm soát, đối chiếu đề nghị cam kết chi của chủ đầu tư, đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu thông tin và được gửi trước thời hạn theo quy định.
Trường hợp cam kết chi đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định thỡ Kho bạc Nhà nước ghi nhận bút toán cam kết chi vào hệ thống thông tin quản lý ngõn sách và Kho bạc (TABMIS) và thông báo cho chủ đầu tư được biết.
Trường hợp cam kết chi không đảm bảo đủ các điều kiện quy định, Kho bạc Nhà nước được phép từ chối ghi nhận bút toán cam kết chi vào TABMIS và thông báo cho chủ đầu tư biết.
1.2.5 Nhõn tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN
Như đó phõn tớch ở trờn hoạt động đầu tư XDCB liờn quan đến nhiều tổ chức, đơn vị, nhiều cấp, nhiều ngành, cùng tham gia quản lý, thực hiện. Do đó công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN sẽ chịu tác động của nhiều nhân tố bao gồm cả nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
1.2.5.1 Nhõn tố khỏch quan
Thứ nhất, cơ chế chính sách và các quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước thường xuyờn thay đổi và không đồng bộ. Trước năm 2003, văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư XDCB cao nhất mới là Nghị định của Chính phủ, nhưng lại không đầy đủ và đồng bộ, nhiều văn bản quy định không sát với thực tế. Năm 2003, Quốc hội ban hành Luật Xây dựng và có hiệu lực từ ngày 1/7/2004; năm 2005 Quốc hội ban hành Luật Đấu thầu có hiệu lực từ ngày 1/4/2006. Mặc dù có nhiều đổi mới trong việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật có tính pháp lý cao nhất, nhưng các luật này chỉ là luật khung. Để thực hiện cỏc luật này lại phải chờ Chính phủ ban hành các nghị định hướng dẫn. Sau đó, các bộ, ngành lại ban hành các thông tư, quyết định để hướng dẫn thực hiện nghị định. Nên phần nào đó giảm hiệu lực của các văn bản quy phạm pháp luật. Cá biệt có những điều, khoản thuộc các văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau lại mâu thuẫn với các văn bản ban hành trước hoặc không thể thực hiện được trong thực tế, gây khó khăn cho các tổ chức, đơn vị và cỏ nhõn trong quỏ trỡnh chuẩn bị, thực hiện dự ỏn và giải ngõn vốn đầu tư XDCB.
Hiện nay văn bản cao nhất hướng dẫn về quản lý và kiểm soỏt cam kết chi NSNN qua KBNN là Thông tư 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính. Như vậy chưa đảm bảo có một nền tảng pháp lý đủ mạnh để các thành phần kinh tế, cỏc chủ thể cú quan hệ với NSNN phải nghiờm tỳc tuân thủ thực hiện các quy định liờn quan đến thực hiện cam kết chi. Điều đó đũi hỏi cam kết chi và kiểm soát cam kết chi phải được quy định bởi các văn bản pháp quy ở mức cao ( Luật, Nghị định ); đồng thời hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành phải đầy đủ, toàn diện và liên tục được cập nhật, bổ sung, sửa đổi cho hoàn thiện.
Thứ hai, do tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới nên thị trường giá cả thường xuyên biến động, việc xây dựng và công bố đơn giá của các cơ quan Nhà nước thường thấp hơn nhiều so với thị trường. Chính vỡ vậy việc xỏc định đơn giá điều chỉnh của các hợp đồng xây dựng thực hiện theo đơn giá điều chỉnh hoặc điều chỉnh đơn giá do vật tư vật liệu chính do tăng giá đột biến của các hợp đồng trọn gói thường chủ đầu tư và các nhà thầu không thể căn cứ vào thông báo giá của các cơ quan nhà nước mà phải căn cứ vào chứng từ, hoá đơn thực tế. Việc rà soát, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ hoá đơn rất khó khăn và phức tạp do đó mất nhiều thời gian cho việc xác định đơn giá điều chỉnh, khó khăn trong việc quản lý chi phí dự án và hoàn thiện hồ sơ thanh toán.
Việc xác định giá đất để đền bù GPMB thường thấp, dẫn đến nhiều dự án vướng mắc về công tác đền bù GPMB, làm cho tiến độ, hiệu quả của dự án không đạt được so với mục tiêu đề ra, cụng tác kiểm soát chi đầu tư XDCB không thực hiện được gây lóng phớ vốn đầu tư.
Thứ ba, công tác phân bổ kế hoạch đầu tư XDCB hàng năm của các bộ, địa phương có tác động lớn đến công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà nước. Nếu việc phân bổ kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm sát với tiến độ thực hiện dự án và ngân sách cân đối được nguồn thu thỡ cụng tỏc thanh toỏn, quyết toỏn vốn đầu tư XDCB hàng năm theo Luật Ngân sách của Kho bạc Nhà nước đảm bảo chất lượng và đúng thời gian quy định.
Ngược lại, nếu công tác này thiếu chính xác, nguồn vốn của ngân sách thiếu hụt sẽ dẫn đến tỡnh trạng cụng trỡnh xõy dựng bị gión tiến độ hoặc phải điều chỉnh kế hoạch nhiều lần làm ảnh hưởng đến tiến độ dự án đầu tư, gây khó khăn cho công tác kiểm soát thanh toán và quyết toán vốn đầu tư hàng năm của Kho bạc Nhà nước
Thứ tư, công tác lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý và tổ chức thực hiện dự ỏn đầu tư cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kiếm soát chi đầu tư XDCB. Nếu tuân thủ các quy định của nhà nước nó sẽ giúp cho công tác kiểm soát chi, thanh toán nhanh chóng, rút ngắn thời gian luân chuyển của tiền trong lưu thông, tăng vũng quay của vốn, kớch thớch kinh tế phỏt triển.
Ngược lại, nếu quá trỡnh lập thẩm định, phê duyệt dự án sơ sài, không tuân thủ chế độ quy định dẫn đến dự án đầu tư phải điều chỉnh thay đổi quy mô, thiết kế nhiều lần làm cho dự án khi hoàn thành đưa vào sử dụng không phát huy hiệu quả như mục tiêu ban đầu. Điều này cũng gây khó khăn cho Kho bạc Nhà nước trong kiểm soỏt thanh toỏn vỡ phải kiểm soỏt, theo dừi, cập nhật sự thay đổi nhiều lần.
Thứ năm, hạ tầng kỹ thuật về mạng, kỹ năng máy vi tính, trỡnh độ cán bộ của các bộ, ngành, địa phương, của các chủ đầu tư, cũng như các thành phần kinh tế khác phải đạt được một mặt bằng nhất định thỡ mới cú thể tham gia vận hành, truy cập thụng tin và thực hiện giỏm sỏt hoạt động kiểm soát cam kết chi.
1.2.5.2 Nhõn tố chủ quan
Đây là nhân tố cơ bản, quyết định đến chất lượng, hiệu quả của công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà nước.
Thứ nhất, đó là nhân tố về tổ chức cán bộ. Cơ cấu tổ chức bộ mỏy và phõn cấp kiểm soỏt chi XDCB giữa cỏc phũng KSC và KBNN quận huyện cú ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công tác kiểm soát chi XDCB. Tổ chức bộ máy cồng kềnh và việc phân cấp kiểm soát chi XDCB không hợp lý sẽ dẫn đến sự lóng phớ về nguồn lực con người đồng thời ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm soát chi XDCB. Vấn đề tổ chức cán bộ không những thể hiện ở việc tổ chức và sắp xếp cán bộ hiện có để thực thi công vụ mà cũn phỏi tớnh đến quá trỡnh đào tạo, bồi dưỡng về trỡnh độ chuyên môn, nhận thức chính trị, đạo đức nghề nghiệp… có như vậy mới nâng cao được nguồn lực con người nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản. Cụng tỏc tổ chức cỏn bộ cũn được quyết định bởi năng lực của người lónh đạo và năng lực của người cán bộ. Năng lực của người lónh đạo thể hiện ở việc phân công và sử dụng cán bộ đúng năng lực, sở trường, khơi dậy niềm đam mê, tâm huyết với công việc, từ đó sẽ tập hợp, tuyển chọn và đào tạo được những cán bộ giỏi. Năng lực của cán bộ thể hiện qua khả năng phân tích, xử lý nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức trong sỏng, tâm huyết và có trách nhiệm với công việc được giao.
Suy cho cùng vấn đề con người là yếu tố quyết định nhất đối với công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB. Nếu làm tốt yếu tố về con người sẽ phát huy được hiệu quả tối đa trong việc sử dụng lao động, nếu không làm tốt yếu tố này sẽ gây ra sự lóng phớ rất lớn về nguồn nhõn lực, đồng thời dẫn đến chất lượng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB thấp, vị thế của Kho bạc Nhà nước giảm sút.
Thứ hai, quy trỡnh nghiệp vụ cũng là yếu tố tỏc động lớn đến công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB. Quy trỡnh nghiệp vụ khoa học, rừ ràng và cụ thể sẽ giỳp cho việc tỏc nghiệp của cỏn bộ gập nhiều thuận lợi, hiệu quả và chất lượng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB được nâng cao.
Thứ ba, trang thiết bị, phương tiện làm việc bao gồm cả các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin cũng là một yếu tố không nhỏ tác động đến kiểm soát chi đầu tư XDCB. Nếu trang thiết bị đầy đủ, nhiều phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại sẽ giúp cho tiết kiệm được thời gian xử lý công việc, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tiền tệ trong thanh toán và gúp phần làm tinh gọn bộ mỏy quản lý.
Qua việc nghiên cứu những vấn đề mang tính chất lý luận về kiểm soát chi đầu tư XDCB, vai trũ, nội dung và cỏc nhõn tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trong nước tại KBNN giúp cho chúng ta có được tư duy và cách nhỡn khỏch quan, khoa học trong việc đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trong nước tại KBNN Hà Nội. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội, góp phần hạn chế nợ đọng khối lượng XDCB do KBNN Hà Nội trực tiếp kiểm soát.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CễNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NSNN TẠI KBNN HÀ NỘI
2.1 Khỏi quỏt về KBNN Hà Nội
2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của KBNN Hà Nội
Hệ thống KBNN được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/04/1990 theo quyết định số 07/HĐBT ngày 04/01/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Thủ tướng Chính phủ). Qua quá trỡnh hoạt động và phát triển, hệ thống KBNN đó khụng ngừng lớn mạnh và ngày càng khẳng định được vị trí, vai trũ trong nền kinh tế, trong hệ thống Tài chớnh Quốc gia. Để phù hợp với các nhiệm vụ của KBNN trong từng giai đoạn, Chính phủ đó ban hành cỏc Nghị định số 25/CP ngày 05/04/1995, Nghị định số 145/1999/ND-CP ngày 20/09/1999 của Chính phủ, Quyết định số 235/2003/QD-TTg ngày 13/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ và nay là Quyết định số 108/2009/QD-TTg ngày 26/08/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN trực thuộc Bộ Tài chính.
Theo Quyết định số 108/2009/QD-TTg ngày 26/08/2009 của Thủ tướng Chính phủ thỡ: “ KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ NSNN, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý, quản lý ngõn quỹ, tổng kế toỏn nhà nước, thực hiện huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển qua hỡnh thức phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ theo quy định của pháp luật”.
Căn cứ Quyết định số 108/2009/QD-TTg ngày 26/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ, ngày 11/02/2010 Bộ Tài chớnh ban hành Quyết định số 362/QD-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Theo đó KBNN Hà Nội có các chức năng, nhiệm vụ sau:
Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ( sau đây gọi chung là Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh) là tổ chức trực thuộc Kho bạc Nhà nước, có chức năng thực hiện nhiệm vụ Kho bạc Nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ở cỏc tỉnh, thành phố trực thộc Trung ương và các Ngõn hàng Thương mại trên địa bàn để thực hiện giao dịch, thanh toán theo quy định của pháp luật.
Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các Kho bạc Nhà nước huyện, quận, thị xó, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Kho bạc nhà nước cấp huyện) thực hiện các hoạt động nghiệp vụ theo chế độ quy định và hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.
Tập trung các khoản thu ngân sách trên địa bàn, hạch toán, kế toán các khoản thu cho các cấp ngân sách.
Thực hiện chi ngõn sách nhà nước, kiểm soát thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Tổ chức huy động vốn theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.
Quản lý, điều hoà tồn ngõn quỹ Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước; thực hiện tạm ứng tồn ngân Kho bạc Nhà nước cho ngân sách địa phương theo quy định của Bộ Tài chính.
Quản lý quỹ ngõn sỏch tỉnh, quỹ dự trữ tài chớnh và cỏc quỹ khỏc được giao quản lý, quản lý cỏc khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Quản lý cỏc tài sản quốc gia quý hiếm theo quyết định của cấp có thẩm quyền, quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của nhà nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn kho, quỹ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh và Kho bạc Nhà nước cấp huyện trực thuộc.
Mở tài khoản, kiểm soỏt tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toỏn bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có quan hệ giao dịch với Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
Tổ chức thanh toán, đối chiếu, quyết toán liên kho bạc tại địa bàn tỉnh.
Thực hiện công tác hạch toán kế toán về thu, chi ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính do Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh quản lý, cỏc khoản vay nợ, trả nợ của Chớnh phủ và chớnh quyền địa phương theo quy định của pháp luật.
Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo về thu, chi ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính do Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh quản lý, cỏc khoản vay nợ, trả nợ của Chớnh phủ và chớnh quyền địa phương theo quy định. Xác nhận số liệu thu, chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
Quyết toán các hoạt động nghiệp vụ phát sinh tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh và trên toàn địa bàn.
Thực hiện nhiệm vụ tổng kế toán nhà nước theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tổ chức quản lý và ứng dụng cụng nghệ thụng tin tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh và các Kho bạc Nhà nước cấp huyện trực thuộc.
Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán hoạt động Kho bạc Nhà nước trên địa bàn, thực hiện công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm phỏp luật trong phạm vi quản lý nhà nước của Kho bạc Nhà nước.
Quản lý bộ mỏy, biên chế, công chức, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đói ngộ, thi đua khen thưởng, ký luật, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh theo quy định của phỏp luật và phõn cấp quản lý cỏn bộ của Bộ Tài chớnh.
Quản lý và thực hiện cụng tỏc hành chớnh, quản trị, tài vụ, xõy dựng cơ bản nội bộ theo quy định của pháp luật.
Tổ chức và quản lý cỏc điểm giao dịch thuộc KBNN cấp tỉnh.
Tổ chức thực hiện chương trỡnh hiện đại hoá hoạt động Kho bạc Nhà nước; cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trỡnh nghiệp vụ và cung cấp thụng tin để tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với Kho bạc Nhà nước.
Tổ chức thực hiện cụng tỏc tuyờn truyền, phổ biến, giỏo dục phỏp luật thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước giao.
KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÀ NỘI |
Phũng Tổng hợp | Phũng Tổ chức cỏn bộ | Phũng Thanh Tra | Phũng Hành chớnh, quản trị | Phũng Tài vụ | Phũng kế toỏn | |||||
Phũng Kho Quỹ | Phũng Tin học | Phũng KSC NSNN Địa phương | Phũng KSC NSNN TW1 | Phũng KSC NSNN TW2 | Phũng KSC NSNN TW3 | |||||
KBNN Hai Bà Trưng | KBNN Từ Liờm | KBNN Ba Đỡnh | KBNN Đông Anh | KBNN Sóc Sơn | KBNN Gia Lõm | |||||
KBNN Cầu Giấy | KBNN Thanh Trỡ | KBNN Thanh Xuõn | KBNN Đống Đa | KBNN Hoàn Kiếm | KBNN Tõy Hồ | |||||
KBNN Hà Đông | KBNN Chương Mỹ | KBNN Thanh Oai | KBNN Ứng Hoà | KBNN Mỹ Đức | KBNN Thường Tín | |||||
KBNN Hoài Đức | KBNN Đan Phượng | KBNN Quốc Oai | KBNN Thạch Thất | KBNN Phỳc Thọ | KBNN Sơn Tây | |||||
KBNN Mờ Linh | KBNN Long Biờn | KBNN Hoàng Mai | KBNN Phỳ Xuyờn | KBNN Ba Vỡ |
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của KBNN Hà Nội
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của KBNN Hà Nội giai đoạn 2008-2010
Thực hiện nghị quyết của Quốc Hội về việc mở rộng địa giới hành chính Thủ đô Hà Nội bao gồm toàn bộ tỉnh Hà Tõy, huyện Mờ Linh tỉnh Vĩnh Phỳc và 4 xó huyện Lương Sơn tỉnh Hoà Bỡnh, theo đó từ ngày 1/8/2008 cơ cấu tổ chức của KBNN Hà Nội gồm 12 phũng chuyờn mụn nghiệp vụ và 29 KBNN quận, huyện. (Cơ cấu tổ chức của KBNN Hà Nội được biểu thị tại sơ đồ 2.1)
2.2 Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN Hà Nội giai đoạn 2008-2010
2.2.1 Cơ cấu tổ chức kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội giai đoạn 2008-2010
2.2.1.1 Cơ cấu tổ chức
Công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại Văn phũng KBNN Hà Nội giai đoạn 2008-2010 được thực hiện ở bốn phũng nghiệp vụ là phũng Kiểm soỏt chi NSNN Trung ương 1, phũng Kiểm soỏt chi NSNN Trung ương 2, phũng Kiểm soỏt chi NSNN Trung ương 3 và phũng Kiểm soỏt chi NSNN Địa phương.
Tại cỏc KBNN quận, huyện thuộc KBNN Hà Nội công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB do các Tổ hoặc Phũng Tổng hợp thực hiện.
Hiện nay lực lượng cán bộ trực tiếp đảm nhiệm công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB là 236 cỏn bộ (100% cỏn bộ cú trỡnh độ đại học và trên đại học), được bố trí tại Văn phũng Kho bạc Nhà nước Hà nội: 61 cỏn bộ, KBNN quận huyện là 175 cỏn bộ ( số liệu chi tiết theo biểu số 2.1)
Qua số liệu tại biểu số 2.1 có thể thấy bộ máy kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội ngày càng tăng về số lượng ( giai đoạn 2000-2007 chỉ có 156 cán bộ đến nay đó lờn đến 236 cán bộ). Số lượng cán bộ làm công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại các phũng và cỏc KBNN quận, huyện khụng tương xứng với khối lượng công việc kiểm soát chi đầu tư XDCB, cán bộ tập trung nhiều ở các quận nội thành trong khi đó tại các KBNN huyện chỉ có từ một đến ba cán bộ.
Biểu số 2.1
Số lượng, trỡnh độ cán bộ kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội
Stt | Tờn phũng, KBNN Quận, huyện | Giai đoạn 2000 đền 2007 | Giai đoạn 2008-2010 | ||
Số lượng cán bộ kiểm soát chi đầu tư XDCB | Trỡnh độ đại học, sau đại học | Số lượng cán bộ kiểm soát chi đầu tư XDCB | Trỡnh độ đại học, sau đại học | ||
1 | Phũng KSC NSNN TW1 | 14 | 14 | 14 | 14 |
2 | Phũng KSC NSNN TW2 | 17 | 17 | 16 | 16 |
3 | Phũng KSC NSNN TW3 | 16 | 16 | 15 | 15 |
4 | Phũng KSC NSNN Địa Phương | 16 | 16 | 16 | 16 |
5 | KBNN Hai Bà Trưng | 4 | 4 | 11 | 11 |
6 | KBNN Từ Liờm | 3 | 3 | 10 | 10 |
7 | KBNN Ba Đỡnh | 4 | 4 | 12 | 12 |
8 | KBNN Đông Anh | 3 | 3 | 6 | 6 |
9 | KBNN Sóc Sơn | 2 | 2 | 9 | 9 |
10 | KBNN Gia Lõm | 4 | 4 | 5 | 5 |
11 | KBNN Long Biờn | 9 | 9 | 4 | 4 |
12 | KBNN Cầu Giấy | 4 | 4 | 8 | 8 |
13 | KBNN Thanh Trỡ | 3 | 3 | 6 | 6 |
14 | KBNN Thanh Xuõn | 5 | 5 | 8 | 8 |
15 | KBNN Đống Đa | 3 | 3 | 15 | 15 |
16 | KBNN Hoàn Kiếm | 4 | 4 | 13 | 13 |
17 | KBNN Tõy Hồ | 6 | 6 | 11 | 11 |
18 | KBNN Hoàng Mai | 4 | 4 | 6 | 6 |
19 | KBNN Hà Đông | 3 | 3 | 16 | 16 |
20 | KBNN Chương Mỹ | 2 | 2 | 2 | 2 |
21 | KBNN Thanh Oai | 2 | 2 | 2 | 2 |
22 | KBNN Ứng Hũa | 2 | 2 | 2 | 2 |
23 | KBNN Mỹ Đức | 2 | 2 | 2 | 2 |
24 | KBNN Thường Tớn | 2 | 2 | 2 | 2 |
25 | KBNN Phỳ Xuyờn | 2 | 2 | 3 | 3 |
26 | KBNN Hoài Đức | 2 | 2 | 3 | 3 |
27 | KBNN Đan Phượng | 2 | 2 | 2 | 2 |
28 | KBNN Quốc Oai | 2 | 2 | 3 | 3 |
29 | KBNN Thạch Thất | 2 | 2 | 3 | 3 |
30 | KBNN Phỳc Thọ | 2 | 2 | 1 | 1 |
31 | KBNN Sơn Tây | 4 | 4 | 5 | 5 |
32 | KBNN Ba Vỡ | 2 | 2 | 2 | 2 |
33 | KBNN Mờ Linh | 3 | 3 | 3 | 3 |
Tổng cộng | 155 | 155 | 236 | 236 | |
( Nguồn: Báo cáo công tác tổ chức cán bộ hàng năm của KBNN Hà Nội)
2.2.1.2 Phân cấp kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội
Kho bạc Nhà nước Hà Nội thực hiện phân cấp kiểm soát chi đầu tư XDCB như sau:
Phũng Kiểm soỏt chi NSNN Trung ương 1: kiểm soỏt chi cỏc dự ỏn đầu tư XDCB của Quốc hội, Bộ Khoa học và Cụng nghệ, Bộ Tài chớnh, Bộ Giao thụng Vận tải (trừ cỏc dự ỏn hàng không), Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (các dự ỏn thể thao), Bộ Tài nguyờn và Môi trường, Bộ Thông tin và Truyền thụng, Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hỡnh Việt Nam, Viện Khoa học Xó hội Việt Nam, Viện Khoa học Cụng nghệ Việt Nam, Ủy ban Dõn tộc& Miền nỳi, Tổng cụng ty Đường sắt Việt Nam.
Phũng Kiểm soỏt chi NSNN Trung ương 2: kiểm soỏt chi đầu tư XDCB các dự án của Toà án Nhõn dõn tối cao, Viện Kiểm sỏt Nhõn dõn tối cao, Bộ Quốc Phũng, Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch &đầu tư ( Dự ỏn của Tổng cục Thống kờ), Bộ Tư pháp, Bộ Công Thương (các dự án ngành thương mại), Bộ Giao thụng Vận tải (cỏc dự ỏn hàng khụng), Bộ Y tế ( dự ỏn của Uỷ ban Dõn số Gia đỡnh và Trẻ em), Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch ( dự án ngành văn hoá), Bộ Thụng tin Truyền thụng, Bộ Nội vụ, Thanh tra Chớnh phủ, Bảo hiểm Xó hội Việt Nam, Thụng tấn xó Việt Nam, Hội đồng Liờn minh cỏc Hợp tỏc xó Việt nam, Học viện Chớnh trị Hành chớnh Quốc gia Hồ Chớ Minh ( cỏc dự ỏn của học viện Hành chớnh cũ), Liờn hiệp cỏc Tổ chức Hữu nghị, Trung ương Đoàn Thanh niờn cộng sản Hồ Chớ Minh, Trung ương Hội liờn hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nụng dõn Việt Nam, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, các đơn vị khác.
Phũng Kiểm soỏt chi NSNN Trung ương 3: kiểm soỏt chi cỏc dự ỏn của Bộ Cụng an, Bộ Nụng nghiệp và Phỏt triển Nông thôn Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công thương (các dự án Công nghiệp), Bộ Xây dựng, Bộ Giỏo dục & Đào tạo, Bộ Y tế, Bộ Lao động Thương binh Xó hội, Bộ Văn hóa Thể thao & Du lịch ( các dự án du lịch), Kiểm toán Nhà nước, Đại học Quốc gia Hà Nội, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc Gia Hồ Chớ Minh ( cỏc dự ỏn Học viện Chớnh trị Quốc gia Hồ Chí Minh cũ), Văn phũng Trung ương Đảng, Tập đoàn Dệt may Việt Nam.
Phũng Kiểm soát chi NSNN Địa phương thực hiện kiểm soát chi các dự án thuộc ngân sách thành phố không bao gồm các dự án phân cấp cho KBNN quận, huyện.
KBNN quận, huyện kiểm soỏt chi đầu tư XDCB cho các dự án được KBNN Hà Nội phân cấp là các dự án thuộc Ban quản lý dự ỏn quận, huyện làm chủ đầu tư, các dự án nhỏ lẻ quy mô nhóm C thuộc nguồn vốn ngân sách Trung ương và ngõn sỏch Thành phố đồng thời kiểm soát chi đầu tư XDCB cho các dự án thuộc nguồn ngõn sỏch quận, huyện và ngõn sỏch xó.
2.2.2 Chế độ chính sách về đầu tư XDCB và kiểm soát chi đầu tư XDCB được ỏp dụng từ năm 2008 đến nay
Do tính chất phức tạp của hoạt động đầu tư XDCB nên chế độ chính sách trong đầu tư XDCB luôn luôn được đổi mới và không ngừng hoàn thiện. Các năm trước đây hoạt động đầu tư xây dựng mới chỉ được điều chỉnh bởi các nghị định: Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ về Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 sửa đổi, bổ sung quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. Năm 2003 sự ra đời của Luật Xõy dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 ( cú hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004 ) đó đánh dấu một bước tiến quan trọng về khung pháp lý trong hoạt động đầu tư XDCB. Bên cạnh đó việc ban hành Luật Đầu tư năm 2005 ( có hiệu lực từ ngày 01/07/2006), Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 ( cú hiệu lực thi hành từ ngày 1/4/2006), Luật số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản: Luật Xõy dựng số 16/2003/QH11, Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11, Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11, Luật Đất đai số 13/2003/QH11 và Luật Nhà ở số 56/2005/QH11, và hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành luật đó tạo cơ sở, hành lang pháp lý quan trọng cho việc quản lý hoạt động đầu tư XDCB. Hệ thống văn bản mới đó phõn định rừ trỏch nhiệm, quyền hạn của cỏc cơ quan, tổ chức nhà nước, chủ đầu tư, nhà thầu và các tổ chức tư vấn trong việc: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, lập, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, triển khai thực hiện dự án đầu tư đến quyết toán vốn đầu tư khi dự án công trỡnh hoàn thành đưa vào sử dụng đó giỳp cho cụng tỏc quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ngày càng được chủ động và hiệu quả.
Hệ thống văn bản pháp lý quy định về quản lý và kiểm soát chi đầu tư XDCB cũng luôn được sửa đổi, bổ sung và ngày càng hoàn thiện theo hướng đơn giản về thủ tục nhưng vẫn đảm bảo tiền ngân sách được kiểm soát chặt chẽ:
Luật NSNN (sửa đổi) đó được ban hành vào năm 2002, có hiệu lực thi hành từ năm 2004.
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN; Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ.
Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/04/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn dự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02/07/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/04/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn dự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; Thông tư số 88/2009/TT-BTC ngày 29/04/2009 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/04/2007 và Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02/07/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 7/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trỡnh, dự ỏn hỗ trợ phỏt triển chớnh thức ODA
Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/06/2011 của Bộ Tài Chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước.
Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và kiểm soỏt cam kết chi ngõn sỏch nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
2.2.3. Tổ chức thực hiện quy trỡnh kiểm soỏt chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trong nước tại KBNN Hà Nội
2.2.3.1 Áp dụng quy trỡnh kiểm soỏt chi đầu tư XDCB theo cơ chế một cửa
Thực hiện quyết định số 1116/QĐ-KBNN ngày 24/8/2007 của Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước về việc ban hành quy chế thực hiện một cửa trong kiểm soát chi NSNN qua KBNN, hiện nay KBNN Hà Nội thực hiện quy trỡnh kiểm soỏt thanh toỏn vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng trong nước qua hệ thống KBNN theo Quyết định 686/QĐ-KBNN ngày 18/8/2009 của Tổng giám đốc KBNN.
Quy trỡnh thực hiện kiểm soỏt chi đầu tư XDCB được thực hiện qua 9 bước. Điểm cần lưu ý của qui trỡnh là hỡnh thành bộ phận giao dịch “một cửa” được tách bạch khỏi bộ phận kiểm soát chi. Việc nhận yêu cầu và trả kết quả cho chủ đầu tư (ban quản lý dự án ) được thực hiện tại bộ phận giao dịch “một cửa” của KBNN.
Cú thể khỏi quỏt quy trỡnh kiểm soỏt thanh toỏn vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua KBNN Hà Nội theo cơ chế một cửa như sau:
Lónh đạo phụ trách KSC đầu tư XDCB |
5 4
Bộ phận giao dịch một cửa | 2 | Phũng KSC NSNN | 3 | Phũng Kế toỏn NSNN |
8 7 6
1 9
Chủ đầu tư ( BQLDA) | Đơn vị thụ hưởng |
Sơ đồ 2.2: Qui trỡnh KSC đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội
Bước 1: Bộ phận giao dịch một cửa tiếp nhận hồ sơ của chủ đầu tư.
Bước 2: Cán bộ kiểm soát chi NSNN tiếp nhận hồ sơ của chủ đầu từ bộ phận giao dịch một cửa và tiến hành kiểm soát hồ sơ (bao gồm hồ sơ ban đầu và hồ sơ từng lần tạm ứng hoặc thanh toán), ký các chứng từ thanh toán vốn đầu tư và tờ trỡnh lónh đạo KBNN, trỡnh lónh đạo phũng ký duyệt.
Bước 3: Phũng Kiểm soỏt chi NSNN chuyển toàn bộ hồ sơ và chứng từ cho phũng Kế toỏn
Bước 4: Phũng Kế toỏn kiểm tra, ký chứng từ, trỡnh toàn bộ hồ sơ và chứng từ cho lónh đạo KBNN.
Bước 5: Lónh đạo KBNN xem xét hồ sơ, ký tờ trỡnh lónh đạo KBNN, giấy rút vốn đầu tư, giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư và chuyển trả phũng Kế toỏn.
Bước 6: Phũng Kế toỏn thực hiện cỏc thủ tục chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng
Bước 7: Phũng Kế toỏn lưu 1 liên giấy rút vốn đầu tư và 1 liên giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có) và chuyển trả lại toàn bộ hồ sơ, chứng từ cho phũng KSC NSNN.
Bước 8: Phũng Kiểm soỏt chi NSNN lưu hồ sơ theo quy định và trả chứng từ cho chủ đầu tư (BQLDA) qua bộ phận giao dịch một cửa.
Bước 9: Chủ đầu tư nhận chứng từ tại bộ phận giao dịch một cửa
2.2.3.2 Tiếp nhận, thông báo kế hoạch đầu tư XDCB, mở tài khoản thanh toán vốn đầu tư XDCB
* Tiếp nhận, thông báo kế hoạch đầu tư XDCB
Tại KBNN Hà Nội sau khi nhận được thông báo kế hoạch đầu tư XDCB từ KBNN Trung ương (đối với cỏc dự ỏn thuộc nguồn vốn ngõn sỏch trung ương) và UBND thành phố (đối với các dự án thuộc ngân sách thành phố), Phũng Tổng hợp lập thông báo kế hoạch đầu tư XDCB trỡnh lónh đạo ký gửi cho cỏc Phũng Kiểm soỏt chi NSNN và cỏc KBNN quận, huyện theo phõn cấp.
Tỡnh hỡnh tiếp nhận, thụng bỏo kế hoạch vốn đầu tư XDCB giai đoạn 2008-2010 được thể hiện ở biểu số liệu 2.2
Biểu số 2.2: Kế hoạch vốn đầu tư giai đoạn 2008-2010
Stt | Chỉ tiờu | Đơn vị tính | Năm | ||
2008 | 2009 | 2010 | |||
I | Kế hoạch vốn đầu tư | ||||
Tổng số | Tr. đ | 13.686.922 | 18.911.458 | 24.733.661 | |
1 | NSTW | Tr. đ | 3.688.647 | 5.077.825 | 6.443.417 |
2 | NSĐP | Tr. đ | 9.998.275 | 13.833.633 | 18.290.244 |
NSTP | Tr. đ | 5.968.690 | 7.826.074 | 9.846.393 | |
NS quận, huyện | Tr. đ | 4.029.585 | 6.007.559 | 8.443.851 | |
II | Số dự án được ghi kế hoạch | ||||
Tổng số | dự ỏn | 3.881 | 4.844 | 5.951 | |
1 | NSTW | dự ỏn | 567 | 660 | 703 |
2 | NSĐP | dự ỏn | 3.314 | 4.184 | 5.248 |
NSTP | dự ỏn | 944 | 689 | 806 | |
NS quận, huyện | dự ỏn | 2.370 | 3.495 | 4.442 | |
III | KH vốn bỡnh quõn 1 dự ỏn | ||||
Tổng số | Tr.đ/dự án | 3.527 | 3.904 | 4.156 | |
1 | NSTW | Tr.đ/dự án | 6.506 | 7.694 | 9.166 |
2 | NSĐP | Tr.đ/dự án | 3.017 | 3.306 | 3.485 |
NSTP | Tr.đ/dự án | 6.323 | 11.359 | 12.216 | |
NS quận, huyện | Tr.đ/dự án | 1.700 | 1.719 | 1.901 | |
(Nguồn: báo cáo kiểm soát chi đầu tư XDCB hàng năm KBNN Hà Nội)
* Mở tài khoản thanh toán vốn đầu tư
Theo quy định của Bộ tài chớnh tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 và Quyết định số 30/2005/QĐ-BTC ngày 26/5/2005 của Bộ Tài chính thỡ chủ đầu tư hoặc các ban quản lý dự ỏn (gọi chung là chủ đầu tư) được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi thuận tiện cho giao dịch của chủ đầu tư và thuận tiện cho việc kiểm soát thanh toán của Kho bạc Nhà nước. KBNN Hà Nội thực hiện mở tài khoản thanh toán vốn đầu tư theo từng dự án đầu tư.
Hồ sơ mở tài khoản gồm: Quyết định giao nhiệm vụ chủ đầu tư ( trường hợp trong quyết định đầu tư không nêu), quyết định thành lập ban quản lý dự ỏn, quyết định bổ nhiệm chức vụ của chủ tài khoản ( thủ trưởng đơn vị), kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), giấy đề nghị mở tài khoản, bản đăng ký mẫu dấu, chữ ký, thông báo kế hoạch vốn đầu tư của dự án ( trong năm đầu tiên).
Sau khi cỏn bộ kiểm soát chi đầu tư XDCB tiếp nhận hồ sơ đăng ký mở tài khoản từ bộ phận “một cửa” tiến hành kiểm tra sự đầy đủ của tài liệu theo quy định, tính hợp pháp, hợp lệ của tài liệu. Nếu phát hiện hồ sơ cũn thiếu hoặc chưa đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ thỡ dự thảo văn bản và báo cáo trưởng phũng Kiểm soỏt chi NSNN ký gửi chủ đầu tư đề nghị chủ đầu tư bổ sung, hoàn thiện tài liệu cũn thiếu hoặc điều chỉnh hoặc thay thế tài liệu chưa hợp pháp, chưa hợp lệ.
Đối với hồ sơ mở tài khoản, cán bộ kiểm soát chi NSNN phôtô thêm một bản để lưu hồ sơ dự án và chuyển cho Phũng ( bộ phận ) Kế toỏn. Phũng (bộ phận) Kế toỏn dự kiến cấp mó cỏc tài khoản theo chế độ quy định và trỡnh lónh đạo phũng, lónh đạo KBNN xét duyệt;
Tiến hành cấp và thụng bỏo mó tài khoản cho đơn vị đăng ký.
2.2.3.2 Kiểm soỏt thanh toỏn vốn đầu tư XDCB
Thành phần hồ sơ bao gồm:
a/ Tài liệu gửi 1 lần ( tài liệu cơ sở): bản chính hoặc sao y bản chính, riêng hợp đồng kinh tế phải là bản chính.
Tuỳ thuộc vào loại dự án đầu tư, các tài liệu cơ bản phục vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư gửi 1 lần bao gồm:
- Cơ sở pháp lý của dự án đầu tư: tuỳ thuộc loaị hỡnh dự ỏn đầu tư, tài liệu cơ sở thuộc nhóm này có thể là: Dự án đầu tư xây dựng công trỡnh ( hoặc bỏo cỏo kinh tế - kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật) và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án ( nếu có); Dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư là văn bản phê duyệt dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt.
- Các văn bản, tài liệu liên quan đến dự toán chi phí : dự toán chuẩn bị đầu tư được duyệt, dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt; Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của từng công việc, hạng mục cụng trỡnh, cụng trỡnh đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng; Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt; Dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt; Dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt.
- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu ( gồm đấu thầu, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, tự thực hiện và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt, lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế kiến trúc công trỡnh xõy dựng);
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng theo quy định của pháp luật ( trừ các tài liệu mang tính kỹ thuật); Hợp đồng mua nhà phục vụ tái định cư của chủ đầu tư; Văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ đối với các hoạt động tự thực hiện. Đối với chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ, chủ đầu tư cũn gửi thờm hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị nhận phá và tháo dỡ các vật kiến trỳc cũ.
Cán bộ kiểm soát chi đầu tư XDCB sau khi nhận hồ sơ từ cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả phải kiểm tra ngay sự đầy đủ của tài liệu theo quy định, tính hợp pháp, hợp lệ của từng tài liệu, sự logic về thời gian các văn bản, tài liệu. Nếu phát hiện hồ sơ cũn thiếu hoặc chưa đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ thỡ dự thảo văn bản và báo cáo Trưởng phũng Kiểm soỏt chi NSNN ký gửi chủ đầu tư đề nghị chủ đầu tư bổ sung, hoàn thiện tài liệu cũn thiếu hoặc điều chỉnh hoặc thay thế tài liệu chưa hợp pháp, chưa hợp lệ.
b/ Tài liệu bổ sung hàng năm:
* Nhận thông báo kế hoạch vốn đầu tư hàng năm
- Cỏc Phũng KSC NSNN nhận thụng bỏo kế hoạch vốn đầu tư hàng năm do KBNN Hà Nội thông báo.
- Tại các KBNN Quận, huyện nhận kế hoạch vốn đầu tư hàng năm do KBNN Hà Nội thông báo (đối với các dự án nguồn ngân sách trung ương và ngân sách thành phố do KBNN phân cấp kiểm soát ); kế hoạch vốn đầu tư hàng năm của UBND quận, huyện (đối với các dự án nguồn ngân sách quận, huyện)
c/ Tạm ứng vốn: Ngoài cỏc tài liệu của dự án nêu trên khi tạm ứng chủ đầu tư cũn gửi đến KBNN các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy rút vốn đầu tư;
- Bóo lónh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu ( nếu trong hợp đồng chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận có bảo lónh tiền tạm ứng )
Cán bộ thanh toán căn cứ hồ sơ đề nghị tạm ứng của chủ đầu tư thực hiện kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của hồ sơ, tài liệu ( bao gồm cả việc kiểm tra mẫu dấu, chữ ký), sự phự hợp mó đơn vị sử dụng ngân sách, nguồn vốn, niên độ kế hoạch vốn, việc lựa chọn nhà thầu theo quy định ( thuộc đối tượng chỉ định thầu, đấu thầu hay các hỡnh thức lựa chọn nhà thầu khỏc); Đối chiếu mức vốn đề nghị tạm ứng với các điều khoản thoả thuận trong hợp đồng, kiểm tra nội dung tạm ứng xem có đúng đối tượng được tạm ứng, mức vốn tạm ứng có phù hợp với chế độ tạm ứng theo quy định hay không. Nếu số chấp nhận tạm ứng có sự chênh lệch so với số đề nghị của chủ đầu tư cán bộ thanh toán dự thảo văn bản báo cáo Trưởng phũng Kiểm soỏt chi NSNN trỡnh Lónh đạo KBNN ký gửi chủ đầu tư thông qua cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về kết quả chấp nhận tạm ứng. Nếu số chấp nhận tạm ứng không có sự chênh lệch so với đề nghị của chủ đầu tư thỡ thực hiện các bước luân chuyển hồ sơ chứng từ theo quy trỡnh đó quy định.
Tỡnh hỡnh tạm ứng vốn đầu tư giai đoạn 2008-2010 được thể hiện tại biểu số liệu 2.3
Biểu số 2.3
Tỡnh hỡnh tạm ứng vốn đầu tư XDCB giai đoạn 2008-2010
Đơn vị: triệu đồng
Năm | Tổng thanh toỏn | Tạm ứng | Tỷ lệ (%) |
1 | 2 | 3 | 4=3/2 |
2008 | 10.439.741 | 3.350.046 | 32 |
2009 | 16.447.520 | 5.592.810 | 34 |
2010 | 21.902.881 | 5.759.491 | 26 |
(Nguồn: báo cáo kiểm soát chi đầu tư XDCB hàng năm KBNN Hà Nội)
Thống kê số liệu tại KBNN Hà Nội, tổng thanh toán năm 2008 là 10.440 tỷ đồng trong đó giá trị tạm ứng là 3.350 tỷ đồng chiếm 32% giá trị tổng thanh toán; năm 2009 là 16.448 tỷ đồng trong đó giá trị tạm ứng là 5.593 tỷ đồng chiếm 34% giá trị tổng thanh toán. Như vậy tỷ lệ thanh toán đạt cao nhưng số dư tạm ứng cao. Việc tạm ứng cao cũn cú thể dẫn đến hiện tượng các nhà thầu chiếm dụng vào những mục đích khác, gây lóng phớ vốn. Một số nhà thầu thi cụng do gặp khú khăn về tài chính, số vốn được tạm ứng thực tế không đưa được vào công trỡnh vỡ khi tiền tạm ứng về đến tài khoản tại ngân hàng của nhà thầu thỡ bị ngõn hàng khấu trừ vào cỏc khoản nợ đối với ngân hàng nên thực chất không thể tập trung vốn để thi công công trỡnh theo hợp đồng. Hơn nữa, mức tạm ứng không hợp lý dẫn đến làm giảm động lực của các nhà thầu thi công trong việc hoàn thiện các thủ tục nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành và chủ đầu tư không có điều kiện thu hồi tạm ứng. Mặt khác, việc tạm ứng cao làm cho các chủ đầu tư gặp khó khăn trong việc thu hồi tiền tạm ứng nhưng không triển khai thi công được nên rất khó để thay thế được nhà thầu mới.
d/ Thanh toán khối lượng hoàn thành:
* Thanh toán theo hợp đồng
- Tài liệu chứng thực khối lượng công việc hoàn thành theo điều khoản hợp đồng hoặc văn bản giao việc: bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng ( quy định tại phụ lục số 2 Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng, bắt đầu từ ngày 5/8/2011 thực hiện theo phụ lục số 03.a Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011,); Bảng xác định giá trị công việc phát sinh ngoài hợp đồng (quy định tại phụ lục số 4 Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng, bắt đầu từ ngày 5/8/2011 thực hiện theo phụ lục số 04 Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011).
Đối với chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ, chủ đầu tư cũn gửi thờm biờn bản thanh lý vật tư thu hồi (nếu có)
Thanh toán vốn đền bù giải phóng mặt bằng: bảng kê xác nhận khối lượng đền bù giải phóng mặt bằng đó thực hiện theo phụ lục số 03b Thụng tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011.
- Đối với hợp đồng mua nhà phục vụ tái định cư: Biên bản bàn giao nhà;
- Các chứng từ kế toán phục vụ hoạch toán: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư ( nếu có thanh toán tạm ứng); giấy rút vốn đầu tư.
* Đối với trường hợp thanh toán khối lượng hoàn thành không theo hợp đồng:
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư ( trường hợp có nhiều nội dung chi không thể ghi hết trong giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư thi chủ đầu tư có thể lập bảng kê nội dung chi đề nghị thanh toán kèm theo)
- Giấy đề nghị thanh toán vốn tạm ứng vốn đầu tư ( nếu có thanh toán tạm ứng)
- Giấy rút vốn đầu tư.
Cán bộ thanh toán căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư thực hiện kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, tài liệu ( bao gồm cả việc kiểm tra mẫu dấu, chữ ký), sự phự hợp mó đơn vị sử dụng ngân sách, nguồn vốn, niên độ kế hoạch vốn; việc lựa chọn nhà thầu theo quy định ( thuộc đối tượng chỉ định thầu, đấu thầu hay hỡnh thức lựa chọn nhà thầu khỏc); ngoài ra kiểm tra chi tiết như sau:
Trường hợp dự án thuộc đối tượng chỉ định thầu, tự thực hiện hoặc khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng; đối chiếu đảm bảo số vốn đề nghị thanh toán phù hợp với từng loại hợp đồng, giá hợp đồng, các điều kiện trong hợp đồng và theo dự toán được duyệt.
Trường hợp dự án thuộc đối tượng đấu thầu: đối chiếu đảm bảo số vốn đề nghị thanh toán phù hợp với từng loại hợp đồng, giá hợp đồng, các điều kiện trong hợp đồng.
Đối với công việc thực hiện không theo hợp đồng: đối chiếu đảm bảo số vốn đề nghị thanh toán theo dự toán được duyệt.
Nếu số chấp nhận thanh toán có sự chênh lệch so với số đề nghị của chủ đầu tư cán bộ thanh toán dự thảo văn bản báo cáo trưởng phũng trỡnh lónh đạo KBNN ký gửi chủ đầu tư thông qua cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về kết quả chấp nhận thanh toán. Nếu số chấp nhận thanh toán không có sự chênh lệch so với đề nghị của chủ đầu tư thỡ thực hiện cỏc bước luân chuyển hồ sơ chứng từ theo quy trỡnh đó quy định.
e/ Kiểm soỏt chi phớ quản lý dự ỏn thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 259/KBNN-TTVĐT ngày 25/02/2009 của KBNN về kiểm soát thanh toán chi phí quản lý dự ỏn theo Thông tư số 117/2008/TT-BTC. Từ ngày 1/4/2011 thực hiện theo Thông tư 10/2011/TT-BTC ngày 26/1/2011 quy định về quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
* Trớch chuyển kinh phớ quản lý dự ỏn vào tài khoản tiền gửi:
- Các Ban quản lý dự án (BQLDA) được giao quản lý từ 2 dự ỏn trở lờn hoặc cú kinh phớ quản lý dự ỏn được hưởng từ nhiều nguồn khác nhau phải mở tài khoản tiền gửi chi phớ quản lý dự ỏn tại một Kho bạc Nhà nước – nơi thuận tiện cho giao dịch của ban quản lý dự ỏn.
- Trường hợp chủ đầu tư được hưởng chi phí quản lý dự ỏn và được lập, phê duyệt dự toán chi chí quản lý dự ỏn riờng cho chủ đầu tư thỡ tựy theo yờu cầu quản lý mà chủ đầu tư được mở một tài khoản tiền gửi ( ngoài tài khoản tiền gửi của ban quản lý dự ỏn) tại một KBNN nơi thuận tiện cho việc giao dịch của chủ đầu tư để tiếp nhận kinh phí quản lý dự án do ban quản lý dự án trích chuyển đến
- Hồ sơ mở tài khoản theo quy định hiện hành.
Hồ sơ tài liệu để trích chuyển kinh phí quản lý dự ỏn vào tài khoản tiền gửi:
Ngoài các hồ sơ tài liệu ban đầu của dự án, chủ đầu tư, ban quản lý dự án gửi đến KBNN các hồ sơ sau:
+ Quyết định phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự ỏn
+ Bảng tính kinh phí quản lý dự án sử dụng trong năm kế hoạch
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư
+ Giấy rút vốn đầu tư
* Kiểm soỏt thanh toỏn chi phớ quản lý dự ỏn
+ Kiểm soỏt thanh toỏn chi phớ quản lý dự ỏn từ tài khoản tiền gửi
Cỏc khoản chi thuộc đối tượng được tạm ứng là các khoản chi hành chính, chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định, chi đoàn ra, đoàn vào và các khoản chi chưa đủ điều kiện để thanh toán trực tiếp.
Các khoản chi thuộc đối tượng được thanh toán là chi lương, phụ cấp, các khoản chi đủ điều kiện thanh toán, các khoản tạm ứng đủ điều kiện để chuyển từ tạm ứng sang thanh toán.
Khi tạm ứng hoặc thanh toán chi phí quản lý dự án, chủ đầu tư hoặc ban quản lý dự án gửi đến KBNN những hồ sơ, tài liệu sau:
- Ủy nhiệm chi hoặc giấy rỳt tiền mặt từ tài khoản tiền gửi
- Bảng kờ thanh toỏn chi phớ quản lý dự ỏn từ tài khoản tiền gửi
- Bảng kờ chứng từ chi phớ quản lý dự ỏn
Trường hợp có hưởng lương, bao gồm cả lương theo hợp đồng, phụ cấp kiêm nhiệm từ kinh phí quản lý dự ỏn phải gửi kốm bảng tính lương năm; các khoản thanh toán mua sắm trang thiết bị phục vụ quản lý dự án có hợp đồng thỡ gửi hợp đồng đó ký, trường hợp có đoàn ra thỡ gửi quyết định của cấp có thẩm quyền cử cá nhân đi công tác nước ngoài kèm dự toán chi phí được duyệt. Chủ đầu tư, ban quản lý dự án chịu trách nhiệm về các khoản chi đề nghị thanh toán, nên không gửi hóa đơn, chứng từ chi đến KBNN.
Sau khi nhận đủ hồ sơ, cán bộ kiểm soát chi đầu tư XDCB thực hiện kiểm soát theo dự toán chi phí quản lý dự án của chủ đầu tư và của ban quản lý dự ỏn được duyệt làm thủ tục tạm ứng, thanh toán, ghi đầy đủ các chỉ tiêu trờn bảng kờ thanh toỏn chi phớ quản lý dự ỏn và trỡnh lónh đạo phũng, lónh đạo KBNN tỉnh, huyện phê duyệt, sau đó chuyển bảng kê thanh toỏn chi phớ quản lý dự ỏn từ tài khoản tiền gửi kèm ủy nhiệm chi, giấy rút tiền mặt đó được lónh đạo phê duyệt cho Phũng Kế toán để tạm ứng, thanh toán cho chủ đầu tư, ban quản lý dự ỏn.
Thời gian và trỡnh tự luõn chuyển hồ sơ giữa các bộ phận theo quy trỡnh kiểm soỏt thanh toỏn vốn đầu tư hiện hành
+ Kiểm soỏt thanh toỏn chi phớ quản lý dự ỏn từ tài khoản thanh toỏn vốn đầu tư:
Áp dụng đối với chủ đầu tư, ban quản lý dự án chỉ quản lý một dự án hoặc được giao kế hoạch vốn năm để thực hiện quản lý dự ỏn, khụng phải mở tài khoản chi phớ quản lý dự án. Việc tạm ứng, thanh toán chi phí quản lý dự án được thực hiện trực tiếp từ tài khoản thanh toán vốn đầu tư của dự án.
Hồ sơ tài liệu thanh toỏn:
Ngoài các hồ sơ tài liệu cơ sở ban đầu của dự án đó gửi theo quy định, chủ đầu tư, ban quản lý dự ỏn cũn gửi đến KBNN các hồ sơ tài liệu sau:
Quyết định phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án ( đối với trường hợp phải lập dự toán) và gửi 1 lần trừ trường hợp bổ sung, điều chỉnh.
Khi tạm ứng: giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, giấy rút vốn đầu tư.
Khi thanh toỏn:
+ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư
+ Bảng kờ chứng từ chi phớ quản lý dự ỏn
+ Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có)
+ Giấy rút vốn đầu tư
Thời gian và trỡnh tự luõn chuyển hồ sơ giữa các bộ phận theo quy trỡnh kiểm soỏt thanh toán vốn đầu tư hiện hành.
Trường hợp có hưởng lương, bao gồm cả lương theo hợp đồng, phụ cấp kiêm nhiệm từ kinh phí quản lý dự ỏn phải gửi kốm bảng tớnh lương năm; các khoản thanh toán mua sắm trang thiết bị phục vụ quản lý dự án có hợp đồng thỡ gửi hợp đồng đó ký, trường hợp có đoàn ra thỡ gửi quyết định của cấp có thẩm quyền cử cá nhân đi công tác nước ngoài kèm dự toán chi phí được duyệt. Chủ đầu tư, ban quản lý dự án chịu trách nhiệm về các khoản chi đề nghị thanh toán, nên không gửi hóa đơn, chứng từ chi đến KBNN.
Sau khi nhận đủ hồ sơ, cán bộ kiểm soát chi đầu tư XDCB thực hiện kiểm soát theo dự toán chi phí quản lý dự án của chủ đầu tư và của ban quản lý dự ỏn ( trường hợp lập dự toán chi phí quản lý dự án) hoặc theo đề nghị của chủ đầu tư, ban quản lý dự ỏn và trong phạm vi định mức chi phí quản lý dự án được duyệt trong dự án, dự toán công trỡnh được duyệt ( trường hợp chủ đầu tư, ban quản lý dự án quản lý một dự án có tổng mức đầu tư bằng hoặc dưới 7 tỷ đồng không phải lập dự toán chi phí quản lý dự ỏn) và làm thủ tục tạm ứng, thanh toỏn cho chủ đầu tư, ban quản lý dự ỏn.
Thời gian và trỡnh tự luõn chuyển hồ sơ giữa các bộ phận theo quy trỡnh kiểm soỏt thanh toỏn vốn đầu tư hiện hành
Tỡnh hỡnh tiết kiệm chi cho NSNN thụng qua cụng tỏc kiểm soát chi đầu tư XDCB được thể hiện tại biểu số liệu 2.4
Biểu số 2.4: Số tiết kiệm chi cho Ngân sách Nhà nước thông qua kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội giai đoạn 2008-2010
Đơn vị: triệu đồng
Năm | Số lượng giấy đề nghị thanh toán | Giá trị chủ đầu tư đề nghị thanh toán | Giỏ trị sau kiểm tra | Chờnh lệch | Tỷ lệ (%) |
Từ 2000-2007 | 16.341 | 14.880.163 | 14.536.507 | 343.656 | 2,310 |
2008 | 727 | 4.137.817 | 4.131.712 | 6.105 | 0,148 |
2009 | 859 | 13.723.402 | 13.721.826 | 1.576 | 0,011 |
2010 | 3390 | 7.383.232 | 7.382.302 | 930 | 0,013 |
( Nguồn: Báo cáo kiểm soát chi đầu tư XDCB hàng năm KBNN Hà Nội)
Giai đoạn 2008-2010 tỷ lệ các khoản chi bị KBNN Hà Nội từ chối thanh toán giảm hơn rất nhiều so với giai đoạn 2000-2007. Nguyên nhân là do từ năm 2008 có sự thay đổi trong phạm vi kiểm soát của KBNN đó là KBNN không chịu trách nhiệm kiểm tra định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc đồng thời quy trỡnh kiểm soỏt khụng quy định cụ thể phạm vi kiểm soát của KBNN dẫn đến nhiều cán bộ kiểm soát chi thực hiện kiểm soát một cách chiếu lệ, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả kiểm soát chi.
f/ Kiểm soỏt thanh toỏn khi dự ỏn, cụng trỡnh đó được duyệt quyết toán
Khi dự ỏn, cụng trỡnh được người có thẩm quyền duyệt quyết toán dự ỏn, cụng trỡnh hoàn thành, chủ đầu tư gửi đến KBNN quyết định phê duyệt quyết toán dự án, công trỡnh hoàn thành. Cán bộ thanh toán căn cứ vào số vốn đó thanh toỏn cho dự ỏn, cụng trỡnh và quyết định phê duyệt quyết toán vốn dự án, công trỡnh hoàn thành, tiến hành như sau:
- Trường hợp quyết toán được duyệt lớn hơn số vốn đó thanh toỏn: Chủ đầu tư gửi đến KBNN giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư ( nếu có thanh toán tạm ứng), giấy rút vốn đầu tư. Cán bộ thanh toán thực hiện thanh toán tiếp phần chênh lệch giữa số được phê duyệt quyết toán và số đó thanh toỏn. Trỡnh tự luõn chuyển hồ sơ chứng từ theo quy trỡnh.
- Trường hợp quyết toán được duyệt nhỏ hơn số vốn đó thanh toỏn: cỏn bộ thanh toỏn phải cú trỏch nhiệm phối hợp với chủ đầu tư thu hồi số vốn đó chi trả lớn hơn so với số phê duyệt quyết toán, nộp NSNN ( theo cấp ngân sách phù hợp với cấp ngân sách đó thanh toỏn) và hạch toỏn giảm cấp phỏt cho dự ỏn.
2.2.3.3 Kế toán, quyết toán chi đầu tư XDCB hàng năm và tất toỏn tài khoản thanh toán vốn đầu tư
a/ Kế toỏn
Việc hạch toán kế toán chi ngân sách nhà nước theo nguyên tắc ghi sổ kép, kế toán Kho bạc Nhà nước Hà Nội thực hiện nghiệp vụ phát sinh hàng ngày và hạch toán kế toán chi ngân sách nhà nước, ghi chép số liệu thực chi ngân sách ra khỏi Kho bạc Nhà nước. Việc ghi chép và hạch toán các khoản chi đầu tư XDCB chi tiết đến từng dự án ( quyết định số 120 ) và theo mục lục ngân sách do Bộ Tài Chính ban hành. Trên cơ sở số chi phát sinh hàng ngày, kế toỏn lập bỏo cỏo nhanh về tỡnh hỡnh chi đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước phục vụ chỉ đạo điều hành của lónh đạo các cấp và các cơ quan chuyên môn. Khi kết thúc niên độ kế hoạch năm, lập phiếu đối chiếu về số cấp phát thanh toán vốn đầu tư với chủ đầu tư để làm cơ sở cho việc quyết toán vốn đầu tư XDCB.
b/ Quyết toán chi đầu tư XDCB hàng năm
Quyết toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Kho bạc Nhà nước thực hiện quyết toán toàn bộ nguồn vốn nhận và tổng số chi ngân sách nhà nước chi tiết theo mục lục ngân sách và theo từng dự án được thông báo danh mục kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, các dự án được phép kéo dài thời hạn thực hiện và thanh toỏn.
Tại KBNN Hà Nội cỏc Phũng Kiểm soát chi NSNN, KBNN quận, huyện thực hiện tổng hợp quyết toán vốn đầu tư nguồn vốn ngân sách trung ương và nguồn ngân sách thành phố do phũng, KBNN quận, huyện được phân cấp kiểm soát chi gửi về Phũng Tổng hợp để Phũng Tổng hợp tổng hợp quyết toỏn vốn đầu tư XDCB hàng năm toàn địa bàn gửi về KBNN đối với vốn đầu tư ngân sách trung ương, Sở Tài chớnh đối với vốn đầu tư ngân sách thành phố.
KBNN quận, huyện tổng hợp quyết toán vốn đầu tư ngân sách quận, huyện gửi Phũng Tài chớnh quận, huyện.
c/ Tất toỏn tài khoản
Sau khi quyết toán vốn đầu tư dự án công trỡnh hoàn thành được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quyết toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm được phê duyệt, Kho bạc Nhà nước rà soát, đối chiếu đảm bảo khớp đúng giữa số liệu cấp phát thanh toán và quyết toán được duyệt và làm thủ tục tất toán tài khoản cấp phát thanh toán của dự án, công trỡnh.
Tỡnh hỡnh kiểm soỏt chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội giai đoạn 2008-2010 thể hiện tại biểu số liệu 2.5 dưới đây:
Biểu số 2.5: Tỡnh hỡnh kiểm soỏt chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội
giai đoạn 2008-2010
Đơn vị: triệu đồng
Nội dung | Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 | ||||||
KH vốn đầu tư | Tổng thanh toỏn | Tỷ lệ TT (%) | KH vốn đầu tư | Tổng thanh toỏn | Tỷ lệ TT (%) | KH vốn đầu tư | Tổng thanh toỏn | Tỷ lệ TT (%) | |
Tổng số | 13.686.922 | 10.439.741 | 76 | 18.911.458 | 16.447.520 | 87 | 24.733.661 | 21.902.881 | 89 |
1/ NSTW | 3.688.647 | 3.031.466 | 82 | 5.077.825 | 4.294.395 | 85 | 6.443.417 | 5.442.673 | 84 |
2/ NSĐP | 9.998.275 | 7.408.275 | 74 | 13.833.633 | 12.153.125 | 88 | 18.290.244 | 16.460.208 | 90 |
NS TP | 5.968.690 | 4.826.362 | 81 | 7.826.074 | 6.983.067 | 89 | 9.846.393 | 9158.316 | 93 |
NS huyện | 4.029.585 | 2.581.913 | 64 | 6.007.559 | 5.170.058 | 86 | 8.443.851 | 7.301.892 | 86 |
(Nguồn: báo cáo kiểm soát chi đầu tư XDCB hàng năm KBNN Hà Nội)
2.2.4 Áp dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội
Hiện nay KBNN Hà Nội áp dụng chương trỡnh quản lý, kiểm soỏt thanh toỏn vốn đầu tư trên mạng diện rộng do KBNN Hà Nội lập trỡnh và triển khai ỏp dụng từ năm 2000.
Chương trỡnh quản lý, kiểm soỏt thanh toỏn vốn đầu tư trên mạng diện rộng cho phép theo dừi chi tiết từng dự ỏn đầu tư về tổng mức đầu tư, kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, từng lần tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư của dự án. Chương trỡnh cho phộp kết nối với chương trỡnh kế toỏn, đối chiếu số liệu giữa Phũng (bộ phận) KSC NSNN với Phũng (bộ phận) Kế toỏn, kết nối, tổng hợp, kiết xuất báo cáo thống kê định kỳ toàn địa bàn theo chế độ thông tin báo cáo quy định.
Năm 2011 Kho bạc Nhà nước Hà Nội đó xõy dựng và đưa vào hoạt động chương trỡnh quản lý vốn đầu tư XDCB liên ngành Kế hoạch & Đầu tư – Tài chính – Kho bạc Nhà nước. Chương trỡnh cho phộp theo dừi chi tiết kế hoạch, tỡnh hỡnh thực hiện và thanh toỏn đến từng dự án, từng hợp đồng, đồng thời thực hiện kết nối thụng tin và truyền dữ liệu về tỡnh hỡnh triển khai cỏc dự ỏn đầu tư XDCB ngân sách thành phố giữa các cơ quan Sở Kế hoạch & Đầu tư Hà Nội - Sở Tài chính Hà Nội – Kho bạc Nhà nước Hà Nội, đáp ứng yêu cầu cung cấp số liệu kịp thời, đầy đủ, thống nhất giữa các cơ quan tham mưu, phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB hàng năm của UBND thành phố Hà Nội đạt kết quả cao.
2.3 Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội giai đoạn 2008-2010
2.3.1 Kết quả đạt được
Trong giai đoạn 2008-2010 đối với lĩnh vực kiểm soát chi đầu tư XDCB. KBNN Hà Nội đó đảm nhận xuất sắc vai trũ “ người gác cổng cuối cùng” của NSNN thể hiện qua cỏc nội dung sau:
Thứ nhất, công tác kiểm soát chi đầu tư tại KBNN Hà Nội giai đoạn 2008-2010 tăng cả về số lượng và chất lượng, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư năm sau cao hơn năm trước, qua kiểm soát chi hàng ngàn hồ sơ thanh toán đó tiết kiệm chi cho ngõn sỏch nhà nước hàng tỷ đồng.
Thứ hai, KBNN Hà Nội có quy chế phân cấp kiểm soát chi đầu tư XDCB rừ ràng, cụ thể phù hợp với chức năng nhiệm vụ của các Phũng Kiểm soỏt chi NSNN, KBNN quận, huyện.
Thứ ba, thực hiện quy trỡnh kiểm soỏt chi đầu tư XDCB theo quy chế “một cửa” là phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính của Đảng và Nhà nước, đó tỏch bạch người tiếp nhận hồ sơ với người xử lý hồ sơ, khách hàng chỉ trực tiếp giao dịch với bộ phận “một cửa” của KBNN, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi đến giao dịch tại KBNN; Cơ chế giao dịch một cửa cũng góp phần tăng tính công khai, minh bạch trong quá trỡnh thụ lý hồ sơ, có sự giám sát lẫn nhau trong việc tuân thủ quy trỡnh giữa bộ phận một cửa và bộ phận nghiệp vụ, tránh được sự khép kín khi khách hàng chỉ giao dịch với cỏn bộ nghiệp vụ, đồng thời làm thay đổi tác phong làm việc, ý thức trỏch nhiệm và giữ gỡn uy tớn trong giải quyết cụng việc đúng thời hạn theo giấy hẹn. Thực hiện cụng khai quy trỡnh kiểm soỏt chi đầu tư XDCB. Trong đó, quy định cụ thể về các tài liệu chủ đầu tư phải gửi đến Kho bạc Nhà nước, trỡnh tự, thủ tục giải quyết cụng việc, quy trỡnh luõn chuyển chứng từ, thời gian giải quyết cụng việc và trỏch nhiệm của từng bộ phận.
Thứ tư, quy định cụ thể điều kiện và thủ tục mở tài khoản thanh toán vốn đầu tư, theo Quyết định số 30/2005/QD-BTC ngày 26/5/2005 quy định mở tài khoản thanh toỏn vốn đầu tư theo chủ đầu tư nhưng KBNN Hà Nội đó ỏp dụng linh hoạt thực hiện mở tài khoản theo dự ỏn đầu tư đó tạo điều kiện thuận lợi trong công tác đối chiếu số liệu với chủ đầu tư, thu thập và làm sạch dữ liệu khi KBNN Hà Nội triển khai TABMIS.
Thứ năm, đó nghiờn cứu và ứng dụng cụng nghệ thụng tin trong kiểm soỏt thanh toỏn vốn đầu tư, kế toán, quyết toán vốn đầu tư XDCB, đáp ứng kịp thời thông tin báo cáo cho KBNN cấp trên và các cấp chính quyền địa phương đồng thời góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN.
Thứ sỏu, hàng năm hoặc tùy tỡnh hỡnh cụ thể KBNN Hà Nội đó tổ chức cỏc buổi tọa đàm với các chủ đầu tư, cơ quan chủ quản đầu tư để đánh giá tỡnh hỡnh thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân ảnh hưởng tới quá trỡnh triển khai dự ỏn đầu tư để có những giải pháp hữu hiệu đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án và thanh toán vốn đầu tư.
Kho bạc Nhà nước Hà Nội thường xuyên và chủ động phối hợp với các chủ đầu tư, cỏc cơ quan chuyên môn của các bộ, ngành, địa phương để tháo gỡ, giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quỏ trỡnh thực hiện kiểm soỏt chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Bỏo cỏo kịp thời tỡnh hỡnh giải ngõn vốn đầu tư để phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành của lónh đạo các cấp và các cơ quan chức năng trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước.
Thứ bảy, thụng qua cụng tỏc kiểm soỏt chi NSNN, KBNN Hà Nội đó tham mưu cho lónh đạo thành phố hoàn thiện cơ chế chính sách tài chính phù hợp với đặc điểm riêng của Thủ đô. Từ đó, đóng góp quan trọng vào việc tổ chức thành công các sự kiện văn hoá, chính trị của quốc gia tổ chức trên địa bàn Hà Nội như hội nghị APEC, chương trỡnh kỷ niệm 1000 năm Thăng Long .....
2.3.2 Hạn chế trong công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội giai đoạn 2008-2010
Bên cạnh những kết quả đạt được như đó nờu ở trờn, cụng tỏc kiểm soỏt chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội cũn cú những hạn chế sau:
2.3.2.1 Cơ cấu tổ chức, phân cấp kiểm soát chi đầu tư XDCB chưa hợp lý.
Các cán bộ tại bộ phận tổng hợp KBNN huyện, ngoài công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB cũn kiờm nhiệm cỏc cụng việc khỏc như văn thư, hành chính. Trong công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB thỡ việc kiểm soỏt thanh toỏn cho một hồ sơ, chứng từ với giá trị vài triệu đồng cũng giống với việc kiểm soát thanh toán cho một hồ sơ giá trị vài tỷ, vài chục tỷ về số lượng hồ sơ, nội dung kiểm soát và quy trỡnh luõn chuyển hồ sơ, chứng từ. Lượng vốn ngân sách huyện, xó thấp nhưng số lượng dự án lại nhiều do đó với số lượng cán bộ tại các KBNN huyện như hiện nay thỡ thời gian để cán bộ thực hiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB đảm bảo đúng quy định đó khú, nhất là vào thời điểm cuối quý, cuối năm do đó không thể có thời gian để cán bộ học tập, nghiên cứu văn bản chế độ, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, dẫn đến chất lượng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB thấp.
Bên cạnh đó, tại KBNN các quận nội thành, các Phũng Kiểm soỏt chi NSNN trên Văn phũng KBNN Hà Nội, số lượng cán bộ làm công tác kiểm soát chi nhiều trong khi đó công việc lại ít, trung bỡnh mỗi cỏn bộ chuyờn quản hơn 10 dự án, có tháng không phát sinh một khoản thanh toán nào. Các cán bộ làm công tác kiểm soát chi đều có trỡnh độ đại học trở lên nhưng do công việc ít không thường xuyên phải xử lý giải quyết công việc dẫn đến kiến thức sẽ ngày càng mai một. Đây chính là một sự lóng phớ nguồn lực rất lớn.
Hiện nay, cỏc Phũng Kiểm soỏt chi NSNN tại Văn phũng KBNN Hà Nội ngoài nhiệm vụ trực tiếp kiểm soát chi đầu tư theo phân cấp, cũn cú nhiệm vụ kiểm tra, hướng dẫn về nghiệp vụ cho KBNN cấp dưới. Giai đoạn 2008-2010 cho thấy nhiệm vụ kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ KBNN cấp dưới vẫn cũn xem nhẹ. Với bốn Phũng Kiểm soỏt chi NSNN như hiện nay, Phũng Tổng hợp chỉ làm nhiệm vụ tổng hợp số liệu bỏo cỏo, quyết toỏn cũn cụng tỏc tham mưu cho lónh đạo trong công tác chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn KBNN cấp dưới chưa có đầu mối. Nhiều trường hợp KBNN cấp dưới gập vướng mắc trong kiểm soát chi đầu tư XDCB nhưng không biết hỏi ai.
Khối lượng công việc của ba Phũng Kiểm soỏt chi NSNN Trung ương chỉ tương đương với khối lượng công việc của Phũng Kiểm soỏt chi NSNN Địa phương trong khi đó số lượng cán bộ lại gấp ba lần.
Theo như phân cấp hiện nay cú sự trựng lắp giữa ba Phũng Kiểm soỏt chi NSNN Trung ương. Một số bộ, cơ quan ngang bộ có dự án ở hai Phũng Kiểm chi NSNN Trung ương, riêng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có dự án tại cả ba Phũng Kiểm soỏt chi NSNN Trung ương.
2.3.2.2 quy trỡnh kiểm soát chi đầu tư XDCB theo cơ chế “ một cửa” cũn nhiều bất cập
Qua thời gian triển khai kiểm soỏt chi đầu tư XDCB theo cơ chế “một cửa” tại KBNN Hà Nội nhằm mục đích công khai, minh bạch, rừ ràng và thuận tiện cho cỏc chủ đâu tư đến giao dịch tại KBNN đó bộc lộ một số hạn chế như sau:
Quy trỡnh theo cơ chế “một cửa” này đó làm tăng thêm đầu mối trong tiếp nhận, xử lý hồ sơ chứng từ, tăng thêm khối lượng công việc và thời gian giải quyết hồ sơ do phải thực hiện thêm bước giao nhận hồ sơ giữa các bộ phận, ảnh hưởng đến thời gian kiểm soát của cán bộ nghiệp vụ. Trỡnh độ năng lực của cán bộ tại bộ phận giao dịch một cửa cũn cú hạn chế nhất định và chưa đồng đều. Tại KBNN huyện cán bộ kiểm soát chi đầu tư XDCB chỉ có 2 cán bộ trong khi đó khối lượng công việc nhiều, do đó không thể bố trí cán bộ tách thành hai bộ phận là bộ phận một cửa và bộ phận xử lý nghiệp vụ. Nhiều khỏch hàng không đến nhận kết quả đúng hẹn nên tại bộ phận giao dịch “một cửa” phải quản lý một lượng chứng từ tồn đọng khá lớn. Hơn nữa, đặc điểm của XDCB là tính đơn chiếc của sản phẩm do đó mỗi một dự án, công trỡnh lại cú đặc điểm khác nhau, hồ sơ, thủ tục và tiến độ của mỗi một dự án khác nhau, vỡ vậy nhất thiết phải cú cỏn bộ chuyờn quản của từng dự ỏn. Cỏn bộ chuyờn quản phải nắm rừ tỡnh hỡnh triển khai thực hiện của từng dự án tại từng chủ đầu tư, thực hiện kiểm tra tiến độ, kiểm tra sử dụng vốn của chủ đầu tư, đôn đốc, hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành, đối chiếu số liệu, phối hợp theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền … Do đó, khi tách riêng cán bộ giao dịch “một cửa” và cỏn bộ xử lý nghiệp vụ thỡ phỏt sinh một vấn đề là khi khách hàng giao nhận hồ sơ thanh toán qua cán bộ giao dịch “một cửa” của KBNN thỡ cỏn bộ giao dịch của KBNN chỉ kiểm tra được tính phỏp lý của hồ sơ chứng từ chứ không thể nắm rừ được tỡnh hỡnh chi tiết, cụ thể của dự ỏn (giỏ trị hợp đồng kinh tế, số tiền đó tạm ứng, thanh toỏn từng lần, giỏ trị cũn lại bao nhiờu …). Do đó khi cán bộ chuyên quản thực hiện kiểm soát, thanh toán phát hiện sai sút cần phải bổ sung thỡ phải lập phiếu yờu cầu bổ sung hồ sơ gửi chủ đầu tư qua cỏn bộ giao dịch, từ đó làm cho cán bộ của chủ đầu tư phải đi lại nhiều lần, ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân của dự án.
Một trong những mục đích của giao dịch một cửa là hạn chế tiêu cực, phiền hà của cán bộ nghiệp vụ khi trực tiếp giao dịch với khách tại trụ sở làm việc. Tuy nhiên, những vướng mắc trong hồ sơ thanh toán nếu được trao đổi thông qua thủ tục giấy tờ hành chính sẽ nhiêu khê và chậm trễ hơn rất nhiều nếu được trao đổi trực tiếp giữa cán bộ nghiệp vụ và đơn vị giao dịch. Trường hợp đơn vị giao dịch chưa đồng tỡnh với xử lý nghiệp vụ của KBNN thỡ cỏn bộ tiếp nhận hồ sơ không thể trực tiếp giải thích với khách hàng một cách thỏa đáng ngay, mà phải trao đổi với cỏn bộ trực tiếp xử lý nghiệp vụ trước khi giải thích lại với khách hàng làm cho khách hàng phải chờ đợi, vỡ thế đương nhiên khách hàng không đồng tỡnh. Đó là chưa kể đến trường hợp “tam sao thất bản” của cỏn bộ giao dịch.
Trong quy trỡnh luõn chuyển hồ sơ chứng từ kiểm soát chi đầu tư XDCB, Phũng (bộ phận) Kế toỏn trỡnh ký hồ sơ, chứng từ với lónh đạo KBNN. Khi lónh đạo kiểm soát và ký chứng từ phát sinh nội dung muốn trao đổi hoặc làm rừ thỡ cỏn bộ Kế toỏn lại khụng thể trả lời ngay được, đây chính là một bất cập trong quy trỡnh luõn chuyển hồ sơ chứng từ hiện nay.
Về phía đơn vị giao dịch thỡ khụng phải đơn vị nào cũng nắm vững cơ chế, chính sách trong quản lý chi ngõn sỏch, trỡnh độ kế toán – tài chính của các đơn vị giao dịch chưa đồng đều, đặc biệt là trong điều kiện hiện tại nhiều cơ chế chính sách được ban hành chưa đồng bộ, thường xuyên thay đổi, bổ sung, ảnh hưởng đến việc cập nhật và bổ sung kiến thức của người thực thi công việc, nên hồ sơ chứng từ gửi đến KBNN không tránh khỏi thiếu sót phải trả lại để hoàn chỉnh nhiều lần nếu tiếp tục giao dịch theo mụ hỡnh một cửa như hiện nay.
2.3.2.3 Quy trỡnh kiểm soỏt thanh toỏn vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trong nước cũn nhiều hạn chế
Một là, đối với phạm vi, nội dung kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB đó được quy định trong quy trỡnh nhưng chưa đầy đủ, cụ thể gây khó khăn cho cán bộ thanh toán và các bộ phận nghiệp vụ trong quá trỡnh tỏc nghiệp.
Về phạm vi kiểm soỏt chi: Theo Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02/07/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/04/2007 và hiện nay là Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước thỡ KBNN thực hiện kiểm soỏt hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư theo điều khoản thanh toán trong hợp đồng. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trỡnh, KBNN không chịu trách nhiệm về các vấn đề này.
Trong thực tế kiểm soát chi đầu tư XDCB cho thấy nhiều hợp đồng xây dựng các điều khoản thanh toán của hợp đồng không đúng quy định như không thể hiện hỡnh thức thực hiện hợp đồng (hợp đồng trọn gói, hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, hợp đồng theo thời gian, hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm). Hợp đồng điều chỉnh giá cũng không quy định thời điểm điều chỉnh, công thức điều chỉnh. Về điều khoản tạm ứng, thanh toán cũng quy định rất chung chung là theo chế độ quy định, khụng cụ thể mức tạm ứng, số lần thanh toỏn, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán. Trong những trường hợp như trên KBNN có được phép yêu cầu chủ đầu tư phải ký lại hợp đồng để KBNN có cơ sở kiểm soát theo đúng chế độ của nhà nước không? Nếu không được phép yêu cầu thỡ KBNN kiểm soỏt như thế nào để đảm bảo khoản chi của NSNN đúng chế độ?
Về nội dung kiểm soỏt: Quy trỡnh quy định là kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của tài liệu, nhưng chưa quy định thế nào là tài liệu hợp pháp, hợp lệ như hỡnh thức tài liệu, cấp nào ký từng loại tài liệu, hợp đồng nếu là uỷ quyền thỡ cú cần văn bản uỷ quyền hay không; hoặc bảng tính giá chi tiết của hợp đồng thỡ chủ đầu tư và đơn vị thi công có phải lập lại không hay chỉ cần gửi dự toán dự thầu của đơn vị trúng thầu vỡ dự toỏn dự thầu của đơn vị trúng thầu là một phần của hợp đồng. Dự toán dự thầu của đơn vị trúng thầu là bộ chụp thỡ chủ đầu tư và đơn vị thi công có cần phải ký xác nhận lại vào bộ chụp đó không; hoặc dự toán dự thầu của đơn vị trúng thầu chưa khớp đúng với kết quả trúng thầu thỡ KBNN cú được nhận báo cáo đánh giá kết quả lựa chọn nhà thầu trong đó có phần hiệu chỉnh sai lệch không? Hoặc một số hợp đồng là liên danh dự thầu nhưng trong hợp đồng không quy định cụ thể về phân chia công việc cũng như điều khoản thanh toán cho từng thành viên tham gia liên danh mà lại thể hiện trong thoả thuận liên danh, vậy khi đó KBNN có được yêu cầu gửi thoả thuận liên danh hay không? ….
Từ việc quy định không cụ thể đó dẫn đến việc hiểu và thực hiện không thống nhất trong hệ thống KBNN.
Hai là, thông báo kế hoạch vốn đầu tư XDCB nguồn vốn ngân sách trung ương rải rác, thiếu thông tin về chủ đầu tư, quy mô của dự án. Do đó dẫn đến bất cập trong phân công cán bộ chuyên quản như nhiều cán bộ cùng chuyên quản một chủ đầu tư có nhiều dự án, phõn cụng dự ỏn có quy mô lớn, phức tạp cho cán bộ chưa đủ năng lực, đồng thời KBNN cơ sở không thể nắm bắt được thông tin về tỡnh hỡnh triển khai dự án hoặc đôn đốc triển khai kế hoạch đầu tư XDCB hàng năm.
Ba là, về tạm ứng vốn đầu tư theo Thông tư 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007 sửa đổi một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 3/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toỏn vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, quy định mức tạm ứng tối thiểu mà không khống chế mức tạm ứng tối đa. Việc tạm ứng vốn thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư và mức tạm ứng vốn cụ thể do chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận, thống nhất và quy định trong hợp đồng kinh tế. Việc thu hồi tiền tạm ứng cũng được thực hiện qua các lần thanh toán khối lượng của hợp đồng và bắt đầu thu hồi từ lần thanh toán khối lượng hoàn thành đầu tiên và thu hồi hết khi thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Mức thu hồi tạm ứng lần đầu và từng lần do chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận thống nhất trong hợp đồng.
Do mức tạm ứng không khống chế tối đa và thực hiện theo ý kiến chủ quan của từng chủ đầu tư, ban quản lý dự ỏn nờn việc tạm ứng của cỏc dự ỏn, cụng trỡnh cao hơn nhiều so với trước đây. Hầu hết cỏc dự ỏn, cụng trỡnh trước đây chỉ tạm ứng vốn xây lắp từ 10-20% thỡ nay ứng khoảng 30-60%. Một số chủ đầu tư cũn ứng vốn cho nhà thầu tới 70-80% giỏ trị hợp đồng. Đặc biệt, một số dự ỏn, cụng trỡnh trong quỏ trỡnh thi cụng lại tiếp tục bổ sung cỏc khoản tạm ứng, dẫn đến có trường hợp tổng số cấp phát chi trả cho dự án, công trỡnh đạt đến hơn 90% giá trị hợp đồng nhưng khối lượng hoàn thành đạt thấp nên số tạm ứng vẫn chưa thu hồi hết được. Điều này tạo ra những kết quả tích cực trước mắt nhưng cũng gây ra không ít những vấn đề tồn tại khó xử lý về thời gian dài sau này.
Từ ngày 1/7/2010 việc tạm ứng vốn đầu tư thực hiện theo Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 7/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng trong đó quy định mức tạm ứng tối đa là 50% giá trị hợp đồng, trường hợp đặc biệt thỡ phải được người quyết định đầu tư cho phép. Việc quy định mức tạm ứng tối đa đó hạn chế việc tạm ứng ồ ạt của cỏc chủ đầu tư cho đơn vị thi công. Nhưng do đặc điểm tính đơn chiếc của sản phẩm xây dựng cơ bản, do đó việc quy định mức tạm ứng tối đa 50% cho tất cả các loại hợp đồng là không phù hợp. Vỡ tớnh cấp thiết của cỏc cụng trỡnh xõy dựng theo lệnh khẩn cấp sẽ khỏc với cỏc cụng trỡnh xõy dựng khỏc; Hợp đồng xây dựng khác với hợp đồng mua sắm thiết bị, khác với hợp đồng tư vấn.
Việc thu hồi tạm ứng là thu hồi ngay khi thanh toán lần đầu, mức thu hồi từng lần theo thoả thuận giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công. Việc quy định như trên nhằm nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư với đơn vị thi công. Nhưng trong thực tế giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công lại tính toán mức thu hồi tạm ứng lần đầu rất thấp, mặc dù khối lượng nghiệm thu thanh toỏn lớn.
Bốn là, theo quy trỡnh, khối lượng hoàn thành trong trường hợp chỉ định thầu hoặc trường hợp tự thực hiện hoặc phát sinh khối lượng ngoài hợp đồng được thanh toán theo hợp đồng ký kết và dự toỏn được duyệt. Như vậy khi kiểm soát khối lượng hoàn thành trong trường hợp chỉ định thầu, tự thực hiện cán bộ kiểm soát chi vừa phải kiểm soát theo hợp đồng, vừa kiểm soát theo dự toán. Việc quy định như trên tạo nờn sự trựng lặp khụng cần thiết trong quỏ trỡnh kiểm soỏt vỡ giỏ trị hợp đồng được ký kết bao giờ cũng nhỏ hơn hoặc bằng giá trị dự toán.
Mặt khác khối lượng phát sinh là những khối lượng không tiên lượng được trước mà chỉ nảy sinh trong quá trỡnh thi cụng xõy dựng. Do đó quy định kiểm soát giá trị phát sinh theo dự toán được duyệt là không phù hợp.
Nguyờn tắc kiểm soỏt thanh toỏn cho từng cụng việc, hạng mục cụng trỡnh, cụng trỡnh khụng được vượt dự toán được duyệt hoặc giá gói thầu nhưng trong hồ sơ thanh toán quy định chủ đầu tư không phải gửi KBNN quyết định phê duyệt dự toán đối với gói thầu tổ chức đấu thầu, quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu của cơ quan có thẩm quyền. Do đó KBNN không thể kiểm tra được giá trị hợp đồng sau khi điều chỉnh đơn giá, sau khi bổ sung khối lượng phát sinh đó vượt giá trị dự toán hay giá gói thầu được duyệt hay chưa.
Trong quy trỡnh khụng quy định cụ thể hồ sơ để thanh toán khối lượng phát sinh bao gồm những loại hồ sơ gỡ.
Năm là, việc ban hành văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, KBNN về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB chậm không theo kịp văn bản của Chính phủ, Bộ Tài chính. Nghị định 112/2009/ND-CP được ban hành ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trỡnh cú hiệu lực thi hành từ 1/2/2010; Nghị định số 48/2010/NĐ-CP của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng được ban hành ngày 7/5/2010 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2010 trong đó các điều khoản về quản lý chi phớ, tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành trong hoạt động xây dựng có thay đổi so với các văn bản trước đó, nhưng đến ngày 17/6/2011 Bộ Tài chính mới có Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 thay thế cỏc Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 3/4/2007, số 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007, số 88/2009/TT-BTC ngày 29/4/2009, số 209/2009/TT-BTC ngày 5/11/2009 hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN. Đến nay KBNN chưa có quy trỡnh hướng dẫn thông tư 86/2011/TT-BTC. Việc ban hành chậm trễ các văn bản của Bộ Tài chính và KBNN tạo ra sự lúng túng và việc thực hiện không thống nhất trong hệ thống KBNN.
Sỏu là, theo Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND ngày 29/9/2009 của UBND thành phố Hà Nội ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội thỡ chủ đầu tư các dự án có trách nhiệm tổ chức chi trả kinh phí đền bù GPMB. Rất nhiều các chủ đầu tư không có nghiệp vụ kho quỹ do đó khi phải quản lý một lượng tiền mặt lớn để chi trả kinh phí đền bù là rất mất an toàn. Nhiều chủ đầu tư có nhu cầu ký hợp đồng với một đơn vị có đủ năng lực như các ngân hàng thương mại để cung cấp dịch vụ chi trả kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, nhưng hiện nay chưa có quy định về mức phí cũng như hồ sơ thanh toán trong các trường hợp này. Trong quy trỡnh khụng quy định mốc thời gian sau bao lâu chủ đầu tư tạm ứng kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng theo kế hoạch đền bù giải phóng mặt bằng thỡ phải thực hiện thanh toỏn tạm ứng nờn mặc dù đó cú sự đôn đốc nhưng đến nay số dư tạm ứng kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng qua nhiều năm tại KBNN Hà Nội vẫn chưa được xử lý dứt điểm. Theo quy trỡnh hồ sơ thanh toán kinh phí tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng phải có dự toán được duyệt, tuy nhiên trong thực tế chỉ có dự toán được duyệt cho phần chủ đầu tư tổ chức thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng. Ban Bồi thường GPMB cấp huyện, Ban chỉ đạo Đền bự Giải phúng mặt bằng, Sở Tài chính được mở tài khoản tại KBNN để nhận kinh phí tổ chức đền bù GPMB của nhiều dự án, thực hiện việc lập dự toán và quyết toán kinh phí theo năm, do đó khụng thể tỏch lập dự toỏn và quyết toỏn cỏc khoản chi theo từng dự ỏn.
Bảy là, theo quy định hiện nay ban quản lý dự án được giao quản lý từ 2 dự ỏn trở lờn phải mở tài khoản tiền gửi tại một KBNN- nơi thuận tiện cho việc giao dịch của Ban Quản lý dự ỏn nhằm tập trung cỏc nguồn kinh phớ quản lý dự ỏn mà ban được hưởng. Trong thực tế phát sinh nhiều trường hợp một chủ đầu tư ( ban quản lý dự ỏn) cú nhiều dự ỏn nhưng các dự án lại được các KBNN khỏc nhau hoặc cỏc Phũng Kiểm soỏt chi NSNN khỏc nhau hoặc nhiều cỏn bộ trong cựng một phũng, kiểm soỏt thanh toỏn. Do đó, khi một ban quản lý dự án được giao quản lý nhiều dự ỏn nhưng lập và duyệt dự toỏn chi phớ quản lý dự ỏn theo từng dự ỏn và đề nghị thanh toán chi phí quản lý dự án trực tiếp trờn tài khoản thanh toỏn thỡ KBNN khụng thể kiểm soát được để yêu cầu ban quản lý dự ỏn phải mở tài khoản tiền gửi, thực hiện trớch chuyển kinh phớ về tài khoản tiền gửi và kiểm soỏt thanh toỏn chi phớ quản lý dự ỏn từ tài khoản tiền gửi.
Mặt khỏc theo công văn số 259/KBNN-TTVĐT ngày 25/2/2009 của KBNN về việc kiểm soát thanh toán chi phí quản lý dự ỏn theo Thụng tư số 117/2008/TT-BTC thỡ việc kiểm soỏt thanh toỏn chi phớ quản lý dự ỏn từ tài khoản tiền gửi do Phũng Kiểm soỏt chi NSNN, Phũng (bộ phận) Tổng hợp thực hiện. Như vậy khi phát sinh các khoản thanh toán chi phí quản lý dự ỏn từ tài khoản tiền gửi thỡ sẽ do phũng nào, cỏn bộ nào thực hiện kiểm soỏt thanh toỏn.
Về mẫu chứng từ trong kiểm soỏt thanh toỏn chi phớ quản lý dự ỏn từ tài khoản tiền gửi hiện nay mẫu bảng kờ thanh toỏn chi phớ quản lý dự ỏn là chứng từ mệnh lệnh nhưng thiếu thông tin về tên đơn vị thụ hưởng, số hiệu tài khoản và tên ngân hàng được hưởng, chừng từ kế toán uỷ nhiệm chi không có phần ký kiểm soỏt của Phũng (bộ phận) Kiểm soỏt chi NSNN do đó Phũng (bộ phận) Kế toỏn khụng thể kiểm soỏt được thông tin về đơn vị được hưởng. Nếu việc chuyển tiền sai địa chỉ thỡ trỏch nhiệm trước hết thuộc về ban quản lý dự ỏn nhưng không thể nói KBNN không liên đới chịu trách nhiệm vỡ cú lưu hợp đồng trong hồ sơ thanh toán.
2.3.2.4 Chế độ thông tin báo cáo nhiều mẫu biểu và trựng lắp
Chế độ thông tin báo cáo là một nội dung của cụng tác kiểm soát chi đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. Mặc dù đó nhiều lần sửa đối xong vẫn cũn nhiều loại báo cáo như báo cáo tỡnh hỡnh thanh toỏn vốn đầu tư XDCB tập trung, vốn chương trỡnh mục tiờu, vốn trỏi phiếu chớnh phủ… Trong từng loại báo cáo lại bao gồm nhiều mẫu biểu, nhưng có nhiều chỉ tiêu trùng lắp giữa các mẫu biểu báo cáo.
2.3.2.5 Hạn chế trong việc ứng dụng cụng nghệ thụng tin
KBNN Hà Nội là đơn vị duy nhất trong hệ thống đang sử dụng chương trỡnh tin học riờng. Chương trỡnh phần mềm ứng dụng trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư đó được KBNN Hà Nội lập trỡnh từ năm 2000 nhưng ít khi được sửa đổi, nâng cấp. Chương trỡnh chỉ khống chế được các khoản chi trong kế hoạch, và không vượt tổng mức đầu tư, chưa theo dừi và khống chế cỏc khoản chi chi tiết theo hợp đồng và chương, loại, khoản. Do đó có chương trỡnh ứng dụng nhưng vẫn phải theo dừi chi tiết dự ỏn bằng phương pháp thủ công, ghi chép vào số theo dừi cụng trỡnh. Chương trỡnh chỉ kiết xuất được một số loại báo cáo thống kê định kỳ, chưa kiết xuất được số liệu phục vụ cho công tác báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB hàng năm.
2.3.3 Nguyờn nhõn của những hạn chế
2.3.3.1 Nguyờn nhõn khỏch quan
Thứ nhất, cơ chế chính sách liên quan đến quản lý đầu tư và xây dựng chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, lại thường xuyên thay đổi, đó gõy sự bị động, lỳng tỳng trong quỏ trỡnh xõy dựng và điều hành kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản. Cho đến nay, qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung theo hướng đổi mới, phân cấp mạnh hơn trong lĩnh vực quản lý đầu tư và xây dựng, nhưng nhỡn chung vẫn cũn chưa phù hợp. Thể hiện rừ nột nhất là tớnh khép kín từ khâu chuẩn bị đầu tư, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế dự toán, đấu thầu, thi công, tư vấn, giám sát thi công trong nội bộ một bộ, một ngành nhưng không được giám sát chặt chẽ, không phát hiện được vi phạm. Đó là kẽ hở về cơ chế để phát sinh tiêu cực, tham nhũng, lóng phớ.
Việc ban hành một số cơ chế, chính sách trong lĩnh vực tài chính-ngân sách chưa kịp thời, đầy đủ, đồng bộ và phù hợp với nền kinh tế thị trường. Luật NSNN mặc dự đó gúp phần nõng cao hiệu quả quản lý tài chớnh-ngõn sỏch song vẫn cũn cú những bất cập chưa phự hợp, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tài chớnh-ngõn sỏch núi chung và hoạt động KBNN núi riờng như chưa cú cơ chế thực hiện khuụn khổ tài khoỏ trung hạn và lập, bố trí dự toán ngân sách theo chương trỡnh, nhiệm vụ, dự ỏn, quản lý ngõn sỏch theo kết quả đầu ra; cơ chế quản lý, hạch toỏn cỏc khoản vay nợ và xỏc định bội chi NSNN chưa phản ỏnh đỳng bản chất và khụng phự hợp với thụng lệ quốc tế....
Thứ hai, chưa làm tốt công tác quy hoạch và kế hoạch hoá vốn đầu tư. Công tác quy hoạch ngành chưa được hướng dẫn thống nhất về nội dung, phương pháp, trỡnh tự trỡnh và phờ duyệt, thiếu sự phối hợp giữa cỏc cơ quan liên quan trong quá trỡnh lập cỏc quy hoạch nờn xảy ra tỡnh trạng chồng chộo và khụng ăn khớp giữa quy hoạch ngành và quy hoạch xây dựng. Việc phân định nội dung cũng như phạm vi và kết hợp giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xó hội, quy hoạch ngành và quy hoạch xõy dựng cũn nhiều điểm chưa rừ, khú vận dụng trong quỏ trỡnh triển khai.
Nhiều cơ quan nhà nước, nhiều cán bộ có trách nhiệm chưa quan tâm đúng mức và chưa nhận thức đúng đắn về công tác quy hoạch, trách nhiệm đối với công tác quy hoạch chưa đầy đủ từ khâu nghiên cứu, phê duyệt đến triển khai.
Tính liên kết giữa quy hoạch và kế hoạch chưa cao. Nội dung các quy hoạch chưa thể hiện được đầy đủ các kế hoạch 5 năm và hàng năm của các bộ, ngành, địa phương. Thiếu các căn cứ pháp lý cần thiết để triển khai thực hiện các quy hoạch đó được phê duyệt, thông qua. Việc phân công, phân cấp để thực hiện tốt quản lý nhà nước về công tác quy hoạch chưa hợp lý, chưa có các quy định, các chế tài cụ thể đối với các hoạt động liên quan đến công tác quy hoạch. Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về công tác quy hoạch từ Trung ương đến địa phương chưa được kiện toán và thống nhất.
Chất lượng công tác quy hoạch chưa cao, chưa làm cơ sở cho kế hoạch đầu tư phát triển, nhiều dự án sai lầm về chủ trương đầu tư, không đáp ứng nhu cầu người sử dụng, không phù hợp quy hoạch, có dự án sau khi có quyết định đầu tư, đó tổ chức đấu thầu, ký hợp đồng thi công xây dựng nhưng phải đỡnh hoón do trựng quy hoạch.
Tiêu chí phân bổ vốn, tiêu chí hỗ trợ có mục tiêu, nguyên tắc cân đối vốn giữa các vùng, miền bảo đảm phát triển hài hoà giữa kinh tế và xó hội, giữa vựng động lực và vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa chưa thực sự toàn diện và phù hợp với thực tế.
Thứ ba, những hạn chế trong lập, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư XDCB của các bộ, cơ quan ngang bộ, của các địa phương đó ảnh hưởng không nhỏ đến kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội.
Theo quy định điều kiện để ghi kế hoạch chuẩn bị đầu tư phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và lónh thổ được duyệt. Điều kiện để ghi kế hoạch thực hiện dự án đầu tư phải có quyết định đầu tư từ thời điểm trước ngày 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch. Thời gian và bố trí vốn để thực hiện dự án nhóm B không quá 5 năm, các dự án nhóm C không quá 3 năm.
Trong giai đoạn 2008-2010 cho thấy chất lượng của kế hoạch vốn đầu tư cho các dự án tại KBNN Hà Nội cũn thấp. Kế hoạch vốn của dự ỏn chuẩn bị đầu tư chưa gắn với quy hoạch, kế hoạch vốn thực hiện dự án đầu tư vẫn bố trí cho một số dự án chưa có quyết định phê duyệt dự án. Do đó dẫn đến tỡnh trạng cỏc dự ỏn đó được bố trí kế hoạch vốn đầu tư trong năm nhưng không đủ thời gian để hoàn thành được các thủ tục tiếp theo, nên không thể triển khai được dự án trong thời gian quy định dẫn đến phải bỏ kế hoạch vốn đầu tư.
Bố trí kế hoạch vốn đầu tư cũn dàn trải, khụng bỏm sỏt tiến độ thực hiện dự án, dự án có khối lượng hoàn thành nhưng không có vốn để thanh toán, kế hoạch vốn bỡnh quõn trờn một dự ỏn thấp, nhất là cỏc dự ỏn nguồn vốn ngõn sỏch huyện, dự ỏn bố trớ kế hoạch khụng đảm bảo đúng thời gian quy định, kéo dài nhiều năm gây ra hiện tượng tồn đọng khối lượng đầu tư XDCB lớn.
Theo quy định trong việc điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư, trước khi gửi kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư từng dự án cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án thuộc ngân sách trung ương), gửi cơ quan Tài chớnh, Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án thuộc ngân sách địa phương), các bộ, địa phương chỉ đạo chủ đầu tư chốt thời điểm thanh toán và làm việc với KBNN để xác nhận số vốn thuộc kế hoạch năm đó thanh toỏn cho dự ỏn, xỏc định số vốn cũn dư do không thực hiện được, đảm bảo cho kế hoạch của dự án sau khi điều chỉnh không thấp hơn số vốn Kho bạc Nhà nước đó thanh toỏn. Nhưng trên thực tế đó xảy ra nhiều trường hợp kế hoạch vốn đầu tư sau khi điều chỉnh thấp hơn số vốn đó thanh toỏn cho dự ỏn trong năm, gây khó khăn cho công tác kế toán, quyết toán vốn đầu tư XDCB hàng năm của KBNN.
Thứ tư, chất lượng thẩm định, phê duyệt của các dự án thấp. Dự án đầu tư xây dựng không gắn với tài liệu địa chất, địa hỡnh, khớ tượng thủy văn, công tác khảo sát không được tiến hành nghiờm tỳc và khoa học dẫn đến thường xuyên có những khối lượng phát sinh trong quá trỡnh thi cụng, dự toỏn, tổng mức đầu tư của dự án phải điều chỉnh nhiều lần.
Việc cho phộp lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư trên địa bàn không căn cứ vào chiến lược phỏt triển kinh tế xó hội của ngành, của địa phương, không cân đối được khả năng huy động vốn từ các kênh, dẫn đến các dự án đó được duyệt hoặc đó được khởi công nhưng không có vốn thanh toán. Những vấn đề này tạo nên bức xúc về tỡnh trạng nợ đọng XDCB và nhiều dự ỏn nằm trong tỡnh trạng “treo”.
Nhiều dự án quy mô lớn, phức tạp nhưng hỡnh thức thực hiện là chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành dự ỏn. Do đó năng lực của chủ đầu tư không đáp ứng yêu cầu quản lý dự ỏn. Quỏ trỡnh triển khai thực hiện dự ỏn có nhiều sai sót, không đúng trỡnh tự đầu tư xây dựng cơ bản, đến giai đoạn thanh toán, các hồ sơ thủ tục không được hoàn thiện gây khó khăn cho việc kiểm soát thanh toán của KBNN.
Thứ năm, Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn ngày càng hoàn thiện và thực hiện phân cấp mạnh cho chủ đầu tư, tạo ra sự chủ động, thúc đẩy quá trỡnh triển khai thực hiện dự ỏn nhanh và hiệu quả. Tuy nhiờn, tỡnh trạng tiờu cực trong cụng tỏc đấu thầu cũn diễn ra phổ biến, nhiều trường hợp đấu thầu chỉ là hỡnh thức, thụng đồng trong đấu thầu, sử dụng quân xanh quân đỏ trong đấu thầu hoặc chia nhỏ gói thầu để chỉ định thầu. Khi thi công tỡm mọi cỏch bớt xộn, thay đổi chủng loại vật tư, làm tăng khối lượng phát sinh để trỡnh duyệt đơn giá mới, làm cho đơn giá của hợp đồng điều chỉnh nhiều lần gây khó khăn trong quá trỡnh kiểm soỏt thanh toỏn của KBNN.
Thứ sỏu, do tính chất mùa vụ của công tác đầu tư XDCB cho nên khối lượng kiểm soát chi đầu tư XDCB dồn vào thời điểm cuối năm, thời điểm kết thúc niên độ kế hoạch năm rất lớn, do đó không thể tránh khỏi sơ xuất khi kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB vào những thời điểm này.
Thứ bẩy, trỏch nhiệm quyết toỏn và phờ duyệt quyết toỏn dự ỏn cụng trỡnh hoàn thành thuộc về chủ đầu tư và các bộ, ngành, địa phương, nhưng trong thời gian qua nhiều dự ỏn cụng trỡnh đó hoàn thành nhưng chưa được phê duyệt quyết toán. Nguyên nhân của việc chậm phê duyệt quyết toán dự án, công trỡnh hoàn thành chủ yếu do thiếu sự quan tõm, chỉ đạo của các bộ, ngành, địa phương trong công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toỏn dự ỏn, cụng trỡnh hoàn thành. Nhiều dự ỏn, cụng trỡnh sau khi hoàn thành thỡ ban quản lý dự ỏn hoặc chủ đâu tư đó giải thể, hoặc nhiều dự ỏn bàn giao qua nhiều đơn vị chủ đầu tư cũng gây khó khăn trong việc thẩm tra, phê duyệt quyết toán.
2.3.3.2 Nguyờn nhõn chủ quan
Một là, chất lượng kiểm soát chi đầu tư XDCB chưa đồng đều do trỡnh độ cán bộ kiểm soát chi trong nội bộ các phũng kiểm soỏt chi NSNN, giữa cỏc phũng kiểm soỏt chi NSNN với cỏc KBNN quận, huyện cũn nhiều chờnh lệch. Một số ớt cỏn bộ giải quyết công việc theo chủ nghĩa kinh nghiệm, không kịp thời nắm bắt văn bản chế độ mới, trỡnh độ sử dụng công nghệ thông tin kém, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tỡnh hỡnh mới, đặc biệt khi hệ thống KBNN Hà Nội triển khai TABMIS.
Hai là, bộ mỏy làm công tác kiểm soát chi đầu tư cồng kềnh và phân tán, cơ cấu tổ chức cũn bất hợp lý nhưng công tác tổ chức cán bộ chưa thực sự quyết liệt. Phân cấp kiểm soát chi đầu tư XDCB cũn trựng chộo và chưa phù hợp giữa công việc và nguồn nhân lực. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ kiểm soát chi đầu tư XDCB với KBNN quận, huyện cũn chưa được quan tâm đúng mức.
Ba là, quy trỡnh kiểm soỏt chi đầu tư XDCB cũn nhiều bất cập và chưa được bổ sung, điều chỉnh kịp thời khi Nhà nước có sự thay đổi về cơ chế chính sỏch. Quy trỡnh chưa bao quát hết các nội dung kiểm soát chi đầu tư XDCB, và nằm ở nhiều văn bản khác nhau như kiểm soát chi đầu tư XDCB nguồn vốn trong nước, kiểm soát chi đầu tư XDCB nguồn vốn ngoài nước, kiểm soát chi đầu tư XDCB vốn chương trỡnh mục tiêu, kiểm soát chi đầu tư XDCB nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, kiểm soát thanh toán chi phí quản lý dự ỏn….
Bốn là, chưa thường xuyên tổ chức tập huấn nâng cao trỡnh độ chuyên môn cho cán bộ kiểm soát chi đầu tư XDCB, chất lượng của các buổi tập huấn nghiệp vụ cũn thấp. Việc phối kết hợp với cỏc Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính trong việc tham mưu với UBND thành phố về điều hành kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm, cơ chế kiểm soát chi các dự án từ nguồn sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng cũn hạn chế.
Với những nội dung trỡnh bày tại chương 2, luận văn đó đánh giá thực trạng, phân tích những kết quả đạt được trong công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội giai đoạn 2008-2010, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế để từ đó đưa ra những giải pháp, điều kiện thực hiện giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội góp phần hạn chế nợ đọng trong đầu tư XDCB từ nguồn NSNN do KBNN Hà Nội quản lý tại chương 3.
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NSNN TẠI KBNN HÀ NỘI
3.1 Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020
3.1.1 Mục tiờu
Mục tiờu chung trong chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020 là xây dựng KBNN hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy, gắn với hiện đại hoá công nghệ và phát triển nguồn nhân lực để thực hiện tốt các chức năng: quản lý quỹ NSNN và cỏc quỹ tài chớnh nhà nước; quản lý ngõn quỹ và quản lý nợ Chớnh phủ; Tổng kế toán nhà nước nhằm tăng cường năng lực, hiệu quả và tính công khai, minh bạch trong quản lý cỏc nguồn lực tài chớnh của Nhà nước. Đến 2020, các hoạt động KBNN được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và hỡnh thành Kho bạc điện tử.
Đổi mới toàn diện về cơ chế chính sách và quy trỡnh nghiệp vụ trong cụng tỏc quản lý quỹ NSNN, cỏc quỹ tài chớnh nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chớnh theo hướng đơn giản, hiện đại, công khai, minh bạch và phù hợp với thông lệ quốc tế, trên nền tảng vận hành hệ thống thụng tin tài chớnh tớch hợp (IFMIS) nhằm quản lý chặt chẽ và sử dụng cú hiệu quả cỏc nguồn lực tài chớnh nhà nước phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xó hội đến 2020.
3.1.2 Định hướng hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN trong khuôn khổ chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020
Để đạt được các mục tiêu phát triển của ngành thỡ định hướng hoàn thiện kiểm soỏt chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN là:
- Xây dựng cơ chế, quy trỡnh quản lý, kiểm soỏt, thanh toỏn cỏc khoản chi NSNN tại KBNN phù hợp với thông lệ quốc tế để vận hành TABMIS như: thực hiện triệt để nguyờn tắc thanh toỏn trực tiếp cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho Chính phủ, kiểm soát cam kết chi, thanh toán theo lô,... Từng bước chuyển dần việc quản lý, kiểm soát chi NSNN theo yếu tố đầu vào sang thực hiện quản lý, kiểm soỏt chi theo kết quả đầu ra, theo các nhiệm vụ và chương trỡnh ngõn sỏch. Thực hiện phõn loại cỏc khoản chi theo nội dung và giỏ trị để xây dựng quy trỡnh kiểm soỏt chi hiệu quả trờn nguyờn tắc quản lý theo rủi ro.
- Cải cỏch cụng tỏc kiểm soỏt chi đầu tư XDCB theo hướng thống nhất quy trỡnh và tập trung đầu mối, gắn với việc phân định rừ trỏch nhiệm, quyền hạn của cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản, KBNN và các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN. Tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong công tác kiểm soát chi, đảm bảo đơn giản, rừ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ, nội dung kiểm soát,…thực hiện kiểm soát chi đầu tư XDCB một cửa và xõy dựng chuẩn ISO 9001-2000 để ỏp dụng trong hoạt động này.
- Từng bước xây dựng và áp dụng thí điểm quy trỡnh, thủ tục kiểm soỏt chi điện tử.
- Thực hiện trao đổi thông tin với các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN và xây dựng, quản lý danh mục đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ phù hợp với TABMIS nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN.
3.2 Giải phỏp hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội
3.2.1 Đổi mới mô hỡnh kiểm soát chi đầu tư XDCB theo cơ chế “một cửa”
Cải cỏch hành chớnh núi chung và cải cỏch quy trỡnh nghiệp vụ KBNN núi riờng cú nhiều nội dung, trong đó có việc hoàn thiện về cơ chế chính sách, chuẩn hoá các quy trỡnh chuyờn mụn, nghiệp vụ và quy trỡnh một cửa là một trong những nội dung hướng tới phục vụ khách hàng. Để quy trỡnh giao dịch một cửa trong kiểm soỏt chi đầu tư XDCB được hiệu quả và phù hợp với hoạt động nghiệp vụ, khắc phục được vướng mắc phát sinh trong quá trỡnh triển khai thực hiện thỡ nú phải đảm bảo được mục tiêu giảm phiền hà cho đơn vị chủ đầu tư khi giao dịch với KBNN, đồng thời giải quyết kịp thời, nhanh chóng mọi yêu cầu của chủ đầu tư, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn.
Quy chuẩn giao dịch một cửa theo quy định của Chính phủ là khách hàng chỉ giao dịch tại một nơi, tách bạch giữa người nhận hồ sơ, trả kết quả với người trực tiếp xử lý cụng việc. Việc tỏch bạch người nhận hồ sơ và người xử lý công việc nhằm mục đích thực hiện công khai, minh bạch, ngăn chặn và phũng ngừa tham nhũng, cửa quyền trong thực thi cụng vụ. Tuy nhiên, việc tách bạch 2 bộ phận ( giao nhận hồ sơ và xử lý nghiệp vụ) trong giao dịch một cửa kiểm soát chi đầu tư XDCB là chưa phù hợp, và không đạt mục tiêu cần hướng tới. Với đặc thù kiểm soát chi đầu tư XDCB của KBNN rất đa dạng, phức tạp, hệ thống cơ chế chính sách chưa đồng bộ lại thường xuyên sửa đổi, bổ sung ; nhiều đơn vị sử dụng ngân sách chưa nắm bắt kịp thời, rừ ràng và đầy đủ các điều kiện chi tiết về thủ tục kiểm soát chi nên thường nảy sinh vướng mắc cần có sự trao đổi, hướng dẫn trực tiếp của cán bộ nghiệp vụ KBNN. Nếu tách bạch 2 bộ phận giao nhận và xử lý nghiệp vụ, tách biệt giữa người giao dịch và người xử lý nghiệp vụ dẫn đến thờm một khõu trung gian trong quy trỡnh xử lý nghiệp vụ, trở thành rào cản cho việc thực hiện mục tiờu cuối cựng của cụng cuộc cải cỏch thủ tục hành chớnh là tạo thuận lợi cho khách hàng và tăng hiệu lực, hiệu quả của bộ máy công quyền.
Để quy trỡnh kiểm soỏt chi đầu tư XDCB theo cơ chế một cửa của KBNN hợp lý thỡ nú phải đảm bảo các nguyên tắc sau :
Một là, thủ tục đơn giản, rừ ràng đúng chế dộ, quy trỡnh nghiệp vụ, giải quyết cụng việc nhanh chúng, thuận tiện cho khỏch hàng.
Hai là, công khai các hồ sơ, thủ tục, quy trỡnh chi ngõn sỏch, trỏch nhiệm của cỏn bộ KBNN, thời hạn giải quyết cụng việc.
Ba là, nhận hồ sơ chi NSNN và trả kết quả tại một đầu mối, không yêu cầu khách hàng phải liờn hệ với nhiều bộ phận. Khỏch hàng giao dịch chỉ liờn hệ với cán bộ chuyên quản từ khâu hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả cuối cùng. Người tiếp nhận hồ sơ chính là người được giao nhiệm vụ theo dừi và trực tiếp kiểm soỏt chi đầu tư XDCB.
Đáp ứng các nguyên tắc trên quy trỡnh kiểm soỏt chi đầu tư XDCB theo cơ chế một cửa như sau :
Lónh đạo phụ trách KSC vốn đầu tư XDCB | 5 | |||
3 | ||||
Phũng KSC NSNN | 4 7 | Phũng Kế toỏn NSNN | ||
2 | 6 | |||
Chủ đầu tư
| 1 8 | Cán bộ được phân công KSC cho dự án | Đơn vị thụ hưởng |
Sơ đồ 3.1 Mụ hỡnh kiểm soát chi đầu tư XDCB theo cơ chế “một cửa”
Bước 1 : Chủ đầu tư ( Ban quản lý dự ỏn) gửi hồ sơ cho cán bộ được phân công KSC cho dự ỏn.
Bước 2 : Cán bộ KSC tiến hành kiểm soát hồ sơ (bao gồm hồ sơ ban đầu và hồ sơ từng lần tạm ứng hoặc thanh toán) trỡnh lónh đạo phũng KSC NSNN ký duyệt
Bước 3 : Phũng KSC NSNN trỡnh lónh đạo KBNN phụ trách kiểm soát chi ký duyệt tờ trỡnh lónh đạo, giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư.
Bước 4 : Phũng KSC NSNN chuyển giấy rỳt vốn đầu tư, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư ( nếu có) và tờ trỡnh đó được lónh đạo phê duyệt cho phũng kế toỏn.
Bước 5 : Phũng Kế toỏn kiểm tra, ký giấy rỳt vốn đầu tư, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư ( nếu có) và trỡnh lónh đạo KBNN ký duyệt.
Bước 6 : Phũng Kế toỏn thực hiện chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng.
Bước 7 : Phũng Kế toỏn lưu 1 liên giấy rút vốn đầu tư, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư ( nếu có), chuyển tờ trỡnh và cỏc liờn cũn lại cho phũng kiểm soỏt chi.
Bước 8 : Phũng KSC NSNN lưu hồ sơ theo quy định và chuyển chứng từ trả chủ đầu tư (Ban QLDA)
Quy trỡnh kiểm soỏt chi đầu tư XDCB theo cơ chế « một cửa ằ trờn đó khắc phục được các hạn chế như đó phõn tớch ở trờn : giảm được đầu mối trong kiểm soát chi NSNN, rút ngắn thời gian giải quyết công việc, đơn giản hóa các thủ tục, thuận lợi cho cả KBNN và đơn vị giao dịch mà vẫn đảm bảo chặt chẽ tuân thủ các quy định hiện hành trong quản lý NSNN.
3.2.2 Hoàn thiện quy trỡnh kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN
3.2.2.1 Thực hiện tớch hợp quy trỡnh kiểm soỏt chi đầu tư XDCB tại KBNN theo hướng thống nhất quy trỡnh và tập trung đầu mối
Hiện nay, bờn cạnh quy trỡnh kiểm soỏt thanh toỏn vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng trong nước qua hệ thống KBNN theo quyết định 686/QĐ-KBNN ngày 18/8/2009 cũn cú cỏc văn bản hướng dẫn riêng về kiểm soát thanh toán chi phí quản lý dự ỏn, kiểm soỏt thanh toỏn vốn chương trỡnh mục tiờu quốc gia, kiểm soỏt thanh toỏn cho cỏc dự ỏn thuộc nguồn trỏi phiếu Chớnh phủ, nguồn bảo hiểm xó hội ….
Việc tồn tại nhiều văn bản hướng dẫn kiểm soát thanh toán vốn đầu tư không thể hiện sự thống nhất về quy trỡnh, thủ tục trong hệ thống KBNN đồng thời gây khó khăn trong việc công khai quy trỡnh thủ tục đối với các đơn vị khách hàng.
Thực hiện dự ỏn cải cỏch quản lý tài chớnh cụng, hiện nay hệ thống thụng tin quản lý ngõn sỏch và Kho bạc Nhà nước TABMIS đang được triển khai diện rộng trong hệ thống KBNN. Kiểm soát cam kết chi gắn chặt với tiến độ triển khai TABMIS trong toàn hệ thống KBNN. Bộ Tài chính đó quyết định triển khai toàn diện kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN khi hoàn thành triển khai diện rộng TABMIS trên toàn quốc. Theo kế hoạch, năm 2011 sẽ hoàn thành triển khai diện rộng TABMIS, và như vậy, kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN có thể bắt đầu được triển khai từ đầu năm 2012.
Giữa cơ chế kiểm soát cam kết chi và kiểm soát thanh toán các khoản chi NSNN có nhiều điểm tương đồng : cùng một chủ thể thực hiện nhiệm vụ kiểm soát là KBNN, cùng đối tượng kiểm soát là các khoản chi NSNN, có sự tương đồng và trùng lắp về đối tượng và phạm vi áp dụng..., đồng thời hai nghiệp vụ kiểm soát này có tính tương hỗ, kết quả kiểm soát của nghiệp vụ này giúp cho nghiệp vụ kiểm soát sau có chất lượng tốt hơn. Bên cạnh đó, các cơ chế kiểm soát đều liên quan tới các đơn vị sử dụng ngân sách và xa hơn nữa là các nhà cung cấp trong nền kinh tế. Với mức độ ảnh hưởng lớn như vậy, việc duy trỡ song hành và độc lập tương đối 2 cơ chế quản lý, kiểm soát và thanh toán các khoản chi NSNN, thiếu sự đồng bộ, tính liên tục và kế thừa kết quả kiểm soát của 2 cơ chế này, rất dễ dẫn tới phản ứng tiêu cực từ các đơn vị liên quan.
Dưới sự đũi hỏi cấp bỏch của quỏ trỡnh đổi mới và cải cỏch, nõng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN thỡ việc tớch hợp các văn bản hướng dẫn về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư với quy trỡnh kiểm soỏt thanh toỏn vốn đầu tư XDCB, tớch hợp quy trỡnh kiểm soỏt thanh toỏn vốn đầu tư với quy trỡnh kiểm soỏt cam kết chi đầu tư XDCB thành một quy trỡnh thống nhất trong hệ thống KBNN là việc thực sự cần thiết.
Tớch hợp quy trỡnh kiểm soỏt chi đầu tư XDCB theo đó sẽ là việc sắp xếp, đồng bộ các quy trỡnh kiểm soỏt thanh toỏn vốn đầu tư XDCB và kiểm soát cam kết chi đầu tư XDCB theo hướng thống nhất đối tượng và phạm vi kiểm soát, từ đó sắp xếp quy trỡnh kiểm soỏt chi xuyờn suốt từ khõu chuẩn bị hồ sơ, cam kết và thanh toán chi trả cho các đối tượng thụ hưởng ; thống nhất và phân biệt rừ ràng cụng việc chuẩn bị hồ sơ tại từng khâu; hoàn thiện các điều kiện kiểm soát tại từng khâu kiểm soát cam kết và kiểm soát thanh toán theo hướng công khai, minh bạch, áp dụng các điều kiện thuận lợi của công nghệ thông tin nhằm hướng tới một quy trỡnh kiểm soỏt chi đầu tư XDCB hiện đại, chặt chẽ, an toàn, hiệu quả.
3.2.2.2 Hoàn thiện phạm vi và nội dung kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN
* Về phạm vi kiểm soỏt : KBNN thực hiện kiểm soát các nền tảng, cơ sở pháp lý hỡnh thành nờn khoản cam kết chi đầu tư: Kiểm tra hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ có tuân thủ quy trỡnh, thủ tục về mua sắm đấu thầu, chỉ định thầu theo quy định hiện hành hay không. Để kiểm tra nội dung này quy trỡnh cần bổ sung hồ sơ chủ đầu tư phải gửi KBNN: quyết định phê duyệt dự toỏn, kế hoạch đấu thầu được duyệt của gúi thầu. Vỡ thụng qua kế hoạch đấu thầu được duyệt KBNN mới nắm được việc phân chia dự án thành các gói thầu, nắm được kế hoạch triển khai dự án, đồng thời mới kiểm tra được các gói thầu được đấu thầu, chỉ định thầu có đúng quy định không. KBNN mới kiểm tra giá trị hợp đồng sau điều chỉnh, bổ sung có vượt giỏ trị dự toỏn hoặc giỏ gúi thầu được duyệt không.
Kiểm tra nội dung thanh toán của hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ có trong dự án đầu tư đó được cấp có thẩm quyền phờ duyệt hay khụng. Kiểm tra các điều khoản về tạm ứng như đối tượng tạm ứng, mức tạm ứng, thu hồi tạm ứng có đúng chế độ quy định không; kiểm tra điều khoản thanh toán của hợp đồng có đúng với loại hỡnh hợp đồng hay không, điều kiện thanh toán cú đúng chế độ quy định hay không; đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh kiểm tra hợp đồng có quy định cụ thể về thời điểm điều chỉnh đơn giá, công thức điều chỉnh đơn giá hay không.
KBNN thực hiện kiểm soát thanh toán các khoản chi đầu tư XDCB theo hợp đồng đối với các khoản chi thực hiện theo hợp đồng, theo dự toán được duyệt đối với các khoản chi không thực hiện theo hợp đồng.
* Về nội dung, phương pháp kiểm soát chi: Quy trỡnh phải quy định cụ thể nội dung kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của tài liệu. Quy định cụ thể các tài liệu nào là bản chính, bản công chứng, bản sao theo tính chất của từng loại tài liệu. Kiểm tra chủ thể tham gia ký kết hợp đồng, quy định cụ thể nếu uỷ quyền ký hợp đồng phải có văn bản uỷ quyền. Đối với hợp đồng xây dựng cần quy định cụ thể các tài liệu đi cùng hợp đồng cần phải gửi là các tài liệu nào.
Quy định cụ thể phương pháp kiểm soát đối với từng trường hợp thanh toán trước, kiểm soát sau và kiểm soát trước, thanh toán sau.
Trường hợp thanh toán trước, kiểm soát sau :
Đối với các khoản chi theo hợp đồng thực hiện kiểm tra đối chiếu tên, tài khoản đơn vị thụ hưởng có trong hợp đồng khụng ; Số tiền đề nghị thanh toán có phù hợp với từng loại hợp đồng, giá hợp đồng, các điều kiện trong hợp đồng không. Đối với các khoản chi thực hiện cam kết chi số tiền đề nghị thanh toán có nhỏ hơn hoặc bằng số tiền chưa được thanh toán của khoản cam kết chi đó không.
Đối với các cụng việc thực hiện không theo hợp đồng : đối chiếu đảm bảo số vốn đề nghị thanh toán theo dự toán được duyệt.
Sau đó kiểm tra các điều kiện hạch toán kế toán : các loại mó trờn chứng từ như mó dự ỏn, mó mục lục ngõn sỏch, nguồn vốn, niờn độ kế hoạch vốn, kế hoạch vốn năm của dự án.
Trường hợp kiểm soát trước, thanh toán sau :
Ngoài cỏc nội dung kiểm tra đối chiếu như trong trường hợp thanh toán trước, kiểm soát sau, trước khi thực hiện thanh toán KBNN thực hiện kiểm tra đối chiếu các công việc đó hoàn thành đề nghị thanh toán đảm bảo phù hợp với hợp đồng (đối với công việc thực hiện theo hợp đồng), phù hợp với dự toán được duyệt (đối với công việc không thực hiện theo hợp đồng) về tên công việc, khối lượng, đơn giá, kiểm tra lỗi số học giá trị đề nghị thanh toán.
3.2.2.3 Hoàn thiện kiểm soát tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành vốn đầu tư XDCB
* Đối với kiểm soát tạm ứng vốn đầu tư XDCB
Quy định cụ thể mức tạm ứng tối đa đối với từng loại hợp đồng xây dựng, mua sắm thiết bị, hợp đồng tư vấn đảm bảo phù hợp với đặc điểm từng loại hợp đồng, từng công trỡnh xõy dựng.
Nhằm nõng cao chất lượng công tác giải ngân cần quy định cụ thể tỷ lệ thu hồi tạm ứng tương ứng với khối lượng hoàn thành từng lần thanh toán.
Đối với chi phí đền bù GPMB hồ sơ để được tạm ứng vốn đầu tư bổ sung thêm kế hoạch tổ chức chi trả kinh phí đền bù GPMB, hợp đồng cung cấp dịch vụ chi trả kinh phí đền bù GPMB
Quy định cụ thể trách nhiệm của chủ đầu tư đối với việc thu hồi tạm ứng như đối với các hợp đồng xây dựng chậm nhất sau 1 tháng chậm tiến độ thi công so với hợp đồng, đối với công tác đền bù GPMB chậm nhất sau 3 tháng theo kế hoạch tổ chức chi trả kinh phí đền bù GPMB, chủ đầu tư phải có trách nhiệm hoàn trả, thu hồi kinh phí đó tạm ứng.
Quy định cụ thể thời điểm KBNN thực hiện kiểm tra việc sử dụng kinh phí đó tạm ứng của chủ đầu tư.
* Đối với kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành vốn đầu tư XDCB:
Về kiểm soỏt thanh toỏn chi phớ quản lý dự ỏn:
Theo quy định của Luật Xây dựng hiện nay có 2 hỡnh thức quản lý dự ỏn đầu tư xây dựng công trỡnh đó là :
+ Chủ đầu tư xây dựng công trỡnh thuờ tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trỡnh
+ Chủ đầu tư xây dựng công trỡnh trực tiếp quản lý dự ỏn đầu tư xây dựng công trỡnh
Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự ỏn thỡ chủ đầu tư thành lập ban quản lý dự án để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự ỏn. Ban quản lý dự án phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư.
Trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án, chủ đầu tư vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mỡnh hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dừi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự ỏn.
Hạn chế của kiểm soỏt thanh toỏn chi phớ quản lý dự ỏn hiện nay là KBNN khụng kiểm soát được số lượng dự án một ban quản lý dự án được giao quản lý, do đó quy trỡnh nờn quy định việc mở tài khoản tiền gửi của ban quản lý dự ỏn theo hỡnh thức quản lý thực hiện dự ỏn.
Đối với các dự án hỡnh thức quản lý dự ỏn là thuờ tư vấn quản lý dự án việc kiểm soát thanh toán chi phí quản lý dự án được thực hiện trực tiếp từ tài khoản thanh toỏn của dự ỏn.
Đối với các dự án hỡnh thức quản lý dự ỏn là chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự ỏn thỡ ban quản lý dự ỏn phải mở tài khoản tiền gửi tại KBNN nơi thuận tiện cho việc giao dịch để tiếp nhận nguồn trích chi phí quản lý dự ỏn. Việc quản lý sử dụng kinh phí theo dự toán hàng năm được duyệt và thực hiện quyết toán chi phí quản lý dự án với chủ đầu tư. Việc kiểm soỏt thanh toỏn chi phớ quản lý dự ỏn từ tài khoản tiền gửi giao cho Phũng (bộ phận) Kế toỏn kiểm soỏt thanh toỏn.
Về kiểm soỏt thanh toỏn chi phí tổ chức đền bù GPMB của các Ban GPMB cấp huyện, Sở Tài chớnh, Ban chỉ đạo GPMB thành phố quy trỡnh nờn quy định về hồ sơ thanh toán như đối với các khoản phí, lệ phí. Căn cứ vào tỷ lệ được hưởng trong dự toán chi phí đền bù GPMB, thông báo đề nghị chuyển trả kinh phớ của Ban đền bù GPMB cấp huyện, Sở Tài chính, Ban chỉ đạo GPMB thành phố, KBNN thực hiện việc trớch chuyển kinh phớ về tài khoản tiền gửi của Ban đền bù GPMB cấp huyện, Sở Tài chính, Ban chỉ đạo GPMB thành phố mở tại KBNN. Việc quản lý sử dụng kinh phí theo dự toán hàng năm được duyệt và thực hiện quyết toán với cơ quan tài chính đồng cấp.
3.2.3 Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát chi đầu tư XDCB đối với KBNN quận, huyện
Công tác kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ KBNN cấp dưới có vai trũ quan trọng trong quỏ trỡnh thực hiện nhiệm vụ. Thụng qua kiểm tra hướng dẫn giúp cho cán bộ làm nhiệm vụ kiểm soát chi đầu tư XDCB thực hiện đúng luật, đúng quy trỡnh kiểm soỏt chi đầu tư XDCB. Thông qua công tác kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ KBNN cấp dưới, nắm bắt được những khó khăn, vướng mắc về kiểm soát chi đầu tư XDCB ở các địa phương, từ đó tham mưu với lónh đạo KBNN Hà Nội trong công tác chỉ đạo nghiệp vụ với KBNN cấp dưới, đồng thời KBNN Hà Nội có sự trao đổi, phối hợp với cỏc Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu với UBND thành phố trong việc xây dựng cơ chế quản lý riờng trong lĩnh vực đầu tư XDCB phù hợp với đặc thù riêng của Thủ đô.
Hàng năm KBNN Hà Nội xây dựng kế hoạch kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ KBNN cấp dưới, thực hiện phân công việc kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ KBNN cấp dưới cho các Phũng Kiểm soỏt chi NSNN. Khi tiến hành kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ cho KBNN cấp dưới phải xây dựng đề cương, nội dung trỡnh lónh đạo phê duyệt; Kết quả kiểm tra, giải đáp những khó khăn vướng mắc về nghiệp vụ kiểm soát chi đầu tư XDCB cho KBNN quận, huyện phải được thông báo bằng văn bản về các KBNN quận, huyện.
3.2.4 Hoàn thiện cụng tỏc tổ chức cỏn bộ
Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ là nhân tố quan trọng nhất, quyết định sự thành công, hiệu quả hoạt động của Kho bạc Nhà nước, trong đó có công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. Song song với việc hoàn thiện quy trỡnh kiểm soỏt chi đầu tư XDCB thỡ cụng tỏc tổ chức cỏn bộ cũng được hoàn thiện như sau:
3.2.4.1 Kiện toàn tổ chức bộ máy KBNN tinh gọn, hiện đại, họat động có hiệu lực, hiệu quả.
Như đó phõn tớch trong phần hạn chế trong kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội với 3 Phũng Kiểm soỏt chi NSNN Trung ương tạo ra sự cồng kềnh về tổ chức bộ máy, đồng thời trùng lắp trong phân cấp kiểm soát chi giữa các phũng nghiệp vụ. Do đó cần kiện toàn lại tổ chức bộ máy kiểm soát chi đầu tư XDCB đó là nhập 3 Phũng Kiểm soỏt chi NSNN Trung ương thành một Phũng Kiểm soỏt chi NSNN Trung ương.
Sắp xếp, bố trớ lại cỏn bộ kiểm soỏt chi giữa cỏc Phũng Kiểm soỏt chi NSNN đảm bảo phù hợp giữa khối lượng công việc và nguồn nhân lực.
Thành lập tổ nghiên cứu khoa học về kiểm soát chi đầu tư XDCB để nghiên cứu và tham mưu đề xuất với lónh đạo KBNN Hà Nội trong việc tham gia xây dựng cơ chế chính sách quản lý đầu tư XDCB trên địa bàn Hà Nội ; Tham gia nghiên cứu các đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành về xây dựng quy trỡnh kiểm soỏt chi NSNN thống nhất đầu mối , xây dựng quy trỡnh kiểm soỏt chi NSNN theo kết quả đầu ra.
3.2.4.2 Nõng cao tớnh chuyờn nghiệp, trỡnh độ quản lý tiên tiến của đội ngũ cán bộ KBNN
Để có một đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản có trỡnh độ chuyên môn nghiệp vụ cao, vững vàng, am hiểu về hoạt động xây dựng cơ bản, Kho bạc Nhà nước Hà Nội phải có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng phù hợp trong từng giai đoạn, từng thời kỳ. Kết hợp đào tạo ngắn hạn thông qua các đợt tập huấn, học tập do KBNN Hà Nội tổ chức với cử cán bộ đi đào tạo dài hạn tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước. Kết hợp đào tạo tại chỗ với đào tạo tập trung, đảm bảo cán bộ làm công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB được tham gia đầy đủ các lớp đào tạo ngắn hạn, phổ biến cơ chế chính sách mới, những kỹ thuật tác nghiệp mới về kiểm soát chi đầu tư XDCB và các lớp nghiệp vụ hỗ trợ khác cho công việc như công nghệ tin học, ngoại ngữ.
Phải xác định được tiêu chuẩn cán bộ làm cơ sở xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, quy định rừ quyền hạn, trỏch nhiệm hành chớnh và trỏch nhiệm vật chất của cỏn bộ làm công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB. Thực hiện chế độ thưởng, phạt nghiêm minh để khuyến khích, động viên và răn đe cán bộ trong quá trỡnh thực hiện nhiệm vụ. Khi giao tiếp với khỏch hàng phải thể hiện phong cỏch, thỏi độ lịch sự, văn minh, hướng dẫn đầy đủ, tận tỡnh và chu đáo.
3.2.5 Phân cấp kiểm soát chi đầu tư XDCB phù hợp với nguồn nhân lực
Căn cứ vào cấp ngân sách, quy mô khối lượng công việc và nguồn nhân lực hiện có Giám đốc KBNN Hà Nội thực hiện phân cấp kiểm soát chi đầu tư XDCB thống nhất trong toàn hệ thống.
Mụ hỡnh phõn cấp dự kiến :
Phũng Kiểm soỏt chi NSNN Trung ương thực hiện kiểm soát chi toàn bộ các dự án nguồn ngân sách trung ương.
Phũng Kiểm soỏt chi NSNN Địa Phương thực hiện kiểm soát chi toàn bộ các dự án nguồn ngân sách thành phố
KBNN quận huyện thực hiện kiểm soỏt chi cỏc dự ỏn nguồn ngõn sỏch quận, huyện, ngõn sỏch xó, phường.
Đối với những dự án nguồn vốn nhiều cấp ngân sách, cú sự tham gia của nguồn ngõn sỏch quận, huyện, ngõn sỏch xó, thực hiện phõn cấp cho KBNN quận, huyện kiểm soỏt thanh toỏn.
Giao cho Phũng Kiểm soỏt chi NSNN Địa phương theo dừi, hướng dẫn nghiệp vụ 15 KBNN quận, huyện. Phũng Kiểm soỏt chi NSNN Trung ương theo dừi, hướng dẫn nghiệp vụ 14 KBNN quận, huyện. Hàng quý Phũng Kiểm soỏt chi NSNN Địa phương chủ trỡ tổng hợp, trỡnh lónh đạo ký thông báo kết quả kiểm tra và giải đáp vướng mắc về nghiệp vụ kiểm soát chi đầu tư XDCB cho KBNN quận, huyện.
3.2.6 Tăng cường ỏp dụng cụng nghệ thụng tin
Áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ KBNN đang là yêu cầu bức thiết nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020. Do đó KBNN Hà Nội cần triển khai hệ thống thông tin quản lý ngõn sỏch và Kho bạc (TABMIS) làm xương sống cho hệ thống thông tin KBNN. Bên cạnh đó chương trỡnh kiểm soỏt thanh toán vốn đầu tư trên mạng diện rộng của KBNN Hà Nội (ĐTW) cần tiếp tục nâng cấp và hoàn thiện theo hướng sau :
- Nâng cấp, hoàn thiện chương trỡnh tiến tới hũa nhập được vói chương trỡnh kiểm soỏt thanh toỏn vốn đầu tư của toàn hệ thống KBNN và mạng liờn ngành tài chớnh của thành phố theo hướng tập trung và giao diện với TABMIS.
- Hoàn thiện phần tổng hợp báo cáo theo chế độ của Kho bạc Nhà nước và phần báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB theo niên độ ngân sách hàng năm theo quy định.
- Thường xuyên cập nhật hoàn thiện chương trỡnh ĐTW khi có sự thay đổi về cơ chế quản lý.
Nâng cấp, hoàn thiện chương trỡnh TABMIS đảm bảo số liệu thanh toán được lũy kế cho cả đời dự án khắc phục được nhược điểm hiện nay của chương trỡnh là số liệu thanh toỏn chỉ lũy kế theo kỳ kế toỏn.
Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiên tiến, đáp ứng mục tiêu hiện đại hoá công nghệ thông tin của KBNN; triển khai hệ thống an toàn bảo mật cho hệ thống thông tin KBNN.
Đổi mới quan điểm đầu tư cho công nghệ thông tin, đảm bảo sự phát triển nhanh và vững chắc; trong đó, đặc biệt quan tâm đến một số yếu tố trong đầu tư như: cơ cấu và chất lượng mua sắm cho công nghệ thông tin (phần cứng, phần mềm, an toàn bảo mật, dự phũng...); dự phũng về trang thiết bị; tăng cường sử dụng các nguồn lực tư vấn phỏt triển ứng dụng từ bờn ngoài theo hướng chuyên nghiệp hoá.
Thiết kế và xõy dựng cỏc kho dữ liệu về chi đầu tư XDCB từ nguồn ngõn sỏch nhà nước để cung cấp thông tin cho cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính - ngân sách; đồng thời, phục vụ công tỏc quản lý và điều hành nội bộ KBNN.
Thiết lập hệ thống dự phũng khắc phục thảm hoạ.
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp
3.3.1 Hoàn thiện hành lang phỏp lý
Để tăng cường hiệu lực pháp lý, tạo nền tảng chắc chắn cho việc tổ chức thực hiện kiểm soát chi đầu tư XDCB thỡ cỏc văn bản pháp quy của Nhà nước, các văn bản, quy trỡnh nghiệp vụ của Bộ Tài Chớnh, Kho bạc Nhà nước về đầu tư xây dựng và kiểm soát chi đầu tư XDCB cần được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện một cách đồng bộ.
Hệ thống thụng tin quản lý ngõn sách và Kho bạc Nhà nước TABMIS được triển khai sẽ tác động, liên quan, ảnh hưởng sâu rộng đến các đơn vị sử dụng ngân sách, các nhà cung cấp, các Bộ, ngành, địa phương. Tuy nhiên hiện nay văn bản hướng dẫn về quản lý và kiểm soỏt cam kết chi ngõn sỏch nhà nước qua Kho bạc Nhà nước mới là thông tư, do đó cần phải có một khung pháp lý cao hơn như luật, nghị định cú phạm vi và chế tài đủ mạnh điều chỉnh các đối tượng có liên quan.
Việc áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước cũng cần có một khung pháp lý để thực hiện trao đổi thông tin, giao dịch cổng thông tin điện tử, hộp thư điện tử công vụ, thanh toán điện tử...
3.3.2 Hoàn thiện công tác kế hoạch vốn đầu tư XDCB
Đặc điểm của đầu tư XDCB là khối lượng vốn lớn và thời gian xây dựng lâu dài, tuy nhiên hiện nay các dự án được giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm. Việc giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm thuận lợi cho việc kiểm soát các khoản phát sinh trong năm, nhưng lại làm nảy sinh vấn đề như: các dự án đầu tư xây dựng thường kéo dài từ 2-5 năm, trong khi đó dự án lại được bố trí kế hoạch vốn hàng năm. Dự án không được gắn với nguồn lực sẵn có và không được phản ánh thường xuyên trong ngân sách. Dẫn đến kết quả là dự án đó được triển khai và được bố trí kế hoạch hàng năm có thể bị cắt bỏ tuỳ tiện khi khả năng ngân sách không cho phép. Hoặc việc đàm phán về kế hoạch vốn đầu tư hàng năm giữa các bộ ngành, địa phương với bộ Tài chính thiếu cơ sở minh bạch, dẫn đến quá trỡnh này chịu sự chi phối rất lớn của cỏc bộ ngành, địa phương có nhiều ảnh hưởng hoặc sự tuỳ tiện trong việc điều chỉnh kế hoạch của các cơ quan chức năng trung ương. Dẫn đến tính khả thi về nguồn vốn của dự án thấp, tiến độ thực hiện dự án bị kéo dài, hiệu quả của dự án giảm sút. Hiện tượng nợ đọng khối lượng XDCB lớn.
Khi việc triển khai quản lý cam kết chi và kiểm soỏt cam kết chi đầu tư XDCB hoàn tất, thỡ cơ sở số liệu về chi XDCB trong thời gian 3 năm là rừ ràng và minh bạch, khi đó việc bố trí kế hoạch hàng năm sẽ sát với tỡnh hỡnh triển khai thực hiện của dự ỏn, việc cắt giảm, điều chỉnh kế hoạch của các dự án đầu tư có cơ sở khoa học, tránh được sự tuỳ tiện trong công tác điều hành kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm.
Hiện nay kế hoạch trung hạn của Chính phủ mang tính định kỳ 5 năm, tức là hết thời kỳ 5 năm này thỡ chuyển qua xây dựng kế hoạch 5 năm kế tiếp. Điều này hạn chế tính liên tục của các chính sách của Chính phủ trong việc triển khai kế hoạch trung hạn. Nếu thay cách lập kế hoạch 5 năm định kỳ bằng một kế hoạch cuốn chiếu, tức là một năm trong khuôn khổ 5 năm đó thực hiện xong, nú sẽ ra khỏi khuụn khổ trung hạn và một năm kế hoạch mới sẽ được bổ sung thỡ tại bất kỳ thời điểm nào, khuôn khổ trung hạn của kế hoạch trước và kế hoạch sau cũng đều có 4 năm giao thoa với nhau. Kế hoạch hàng năm luôn gắn kết với kế hoạch trung hạn đồng thời các chính sách của Chính phủ trong việc triển khai thực hiện kế hoạch trung hạn sẽ liên tục và kế thừa.
Hàng năm các Bộ, ngành, địa phương đánh giá chiến lược hoạt động của mỡnh sẽ sắp xếp thứ tự ưu tiên các mục tiêu chiến lược và dự toán kinh phí cần thiết để thực hiện chúng. Việc sắp xếp thứ tự ưu tiên các hoạt động rất quan trọng. Nó cho phép các bộ, ngành, địa phương thấy rừ những cụng việc nào cần mở rộng, giữ nguyờn hoặc thu hẹp. Trong trường hợp tổng hợp nhu cầu chi tiêu từ tất cả các bộ, ngành và địa phương vượt quá hạn mức chi tiêu cho phép thỡ cỏc đơn vị buộc phải cắt giảm chi tiêu của mỡnh. Việc sắp xếp thứ tự ưu tiên sẽ giúp các đơn vị biết được cần cắt giảm ở những hoạt động nào trước, tránh được tỡnh trạng cắt giảm tuỳ tiện như hiện nay.
Nguồn lực khan hiếm luôn được đảm bảo phân bổ cho những lĩnh vực ưu tiên. Việc tái phân bổ ngân sách cũng được thực hiện một cách minh bạch, có luận chứng.
Các bộ, ngành, địa phương chỉ được cấp ngân sách để thực hiện được các đầu ra hay mục tiêu đó dự kiến. Vỡ thế, việc quản lý ngõn sỏch sẽ chuyển từ kiểm soỏt đầu vào sang kiểm soát đầu ra và kết quả hoạt động của các đơn vị thụ hưởng ngân sách. Điều này cũn gúp phần nõng cao tớnh minh bạch và trỏch nhiệm giải trỡnh của cỏc đơn vị. Mối liên hệ, trao đổi thông tin giữa trung ương và địa phương được duy trỡ thường xuyên. Đồng thời, tính tự chủ của các bộ, ngành, địa phương trong việc chi tiêu ngân sách cũng được nâng cao.
3.3.3 Điều kiện về công nghệ
Hệ thống TABMIS phải được xây dựng và triển khai, vận hành ổn định trên toàn quốc.
Hệ thống TABMIS cần phải được thiết kế để có thể kết nối, giao diện với máy chủ thư điện tử, tự động gửi thông báo cùng với địa chỉ email nơi nhận để máy chủ thực hiện gửi thư thông báo tức thời khi nghiệp vụ phỏt sinh.
Việc quản lý danh mục dựng chung, cỏc ứng dụng cụng nghệ thụng tin ngày càng lớn và sử dụng hạ tầng truyền thông ngày càng nhiều, đũi hỏi một hệ thống mỏy chủ cú năng lực rất lớn cũng như đường truyền dùng chung ngành tài chính phải đảm bảo về dung lượng, chất lượng, cần có các giải pháp dự phũng cũng như có quy trỡnh quản lý chặt chẽ và hiệu quả, nhằm đáp ứng các giao dịch ngày càng lớn.
Có sự bố trí kinh phí đầu tư cho phát triển công nghệ thông tin, tỷ lệ kinh phí trong nâng cấp và phát triển phần cứng phự hợp với tỷ lệ phỏt triển phần mềm và chi phớ bản quyền.
3.3.4 Điều kiện về nguồn nhân lực
Cần có sự nhận thức đúng đắn hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc Nhà nước TABMIS là một cấu phần vô cùng quan trọng của dự án cải cách quản lý tài chớnh cụng. Việc triển khai thành cụng hệ thống TABMIS khụng những nõng cao tớnh cụng khai, minh bạch trong quản lý tài chớnh cụng mà cũn đưa vị thế của Kho bạc Nhà nước lên một tằm cao mới. Cần có sự quyết tâm cao của các nhà hoạch định chính sỏch, và hậu thuẫn về chớnh trị của cỏc nhà lónh đạo cấp cao.
Cần có đội ngũ chuyên gia giỏi có thể tham mưu, tư vấn cho lónh đạo KBNN các cấp xây dựng các cơ chế chính sách trên nền tảng kinh nghiệm và thông lệ quản lý tốt nhất của thế giới và khu vực, thực hiện được chuẩn hoá cỏc thủ tục, quy trỡnh nghiệp vụ và quy trỡnh hành chính, làm cơ sở để tin học hoỏ cỏc nghiệp vụ.
Cán bộ được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ, có kỹ năng tin học tốt phục vụ cho việc tham gia tác nghiệp trên hệ thống ứng dụng công nghệ thụng tin, khai thỏc cỏc tiện ớch cụng nghệ thụng tin phục vụ cụng việc thường xuyên tại đơn vị.
Cần có chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trỡnh độ... để tiếp nhận, quản lý và vận hành cỏc cụng nghệ mới, cả cụng nghệ quản lý nhà nước cũng như công nghệ ứng dụng thụng tin truyền thụng.
3.4 Kiến nghị
3.4.1 Kiến nghị với Quốc hội, Chớnh phủ
Thứ nhất, xây dựng và ban hành đồng bộ luật và văn bản dưới luật về đầu tư xây dựng. Mặc dù đó ban hành nhiều luật và văn bản dưới luật về đầu tư xây dựng, nhưng vẫn chưa đồng bộ và đầy đủ. Mặt khác, cũn nhiều điểm mâu thuẫn hoặc chưa rừ ràng trong cỏc luật và văn bản dưới luật, việc ban hành luật nhưng chỉ là luật khung, nên mặc dù luật đó cú hiệu lực thi hành, nhưng trong thực tế hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản vẫn chưa thực hiện theo luật được mà cũn phải chờ cỏc văn bản dưới luật hướng dẫn. Do đó đề nghị Nhà nước cần phải xây dựng và ban hành đồng bộ các luật và văn bản dưới luật để tạo hành lang pháp lý trong quản lý và thực hiện cỏc hoạt động đầu tư và xây dựng. Đồng thời, sửa đổi, bổ sung các nội dung cũn thiếu hoặc mõu thuẫn hoặc chưa rừ ràng và quy định chế tài xử phạt đối với các hành vi vi phạm trong đầu tư xây dựng cơ bản phải gắn với trách nhiệm của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, đơn vị tư vấn, nhà thầu và cơ quan kiểm soát chi đầu tư XDCB trong các luật và văn bản hướng dẫn luật về đầu tư XDCB đó ban hành.
Thứ hai, pháp quy hoá kiểm soát cam kết chi thành một nội dung của hoạt động quản lý chi NSNN trong Luật NSNN và cỏc văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện Luật NSNN ; đồng bộ hoá các văn bản pháp quy cũng như các văn bản, quy trỡnh hướng dẫn về thủ tục kiểm soỏt cam kết và kiểm soỏt thanh toỏn cỏc khoản chi NSNN qua KBNN.
Thứ ba, đẩy nhanh tiến độ xây dựng và ban hành Luật Đầu tư công. Hiện nay đề án xây dựng Luật Đầu tư công hiện vẫn đang trong giai đoạn xây dựng. Do vậy, cần sớm hoàn chỉnh, ban hành Luật Đầu tư công và hệ thống các văn bản hướng dẫn liên quan và tổ chức thực hiện. Cùng với Luật NSNN, Luật Đầu tư công sẽ góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng và hiệu quả quá trỡnh quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn NSNN, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ, tăng cường quản lý, chống thất thoỏt lóng phớ, hạn chế nợ đọng khối lượng đầu tư XDCB trong khu vực công.
Thứ tư, đổi mới phương pháp lập, phân bổ dự toán ngân sách hàng năm theo khuôn khổ chi tiêu trung hạn nhằm khắc phục tỡnh trạng tuỳ tiện trong điều hành kế hoạch đầu tư XDCB hàng năm, nâng cao chất lượng kiểm soát chi đầu tư XDCB, hướng tới chuyển kiểm soát chi đầu tư XDCB theo yếu tố đầu vào sang kiểm soát chi đầu tư XDCB theo yếu tố đầu ra góp phần hạn chế nợ đọng vốn đầu tư XDCB nguồn vốn NSNN.
Thứ năm, dự ỏn cải cỏch quản lý tài chớnh cụng núi chung, hệ thống quản lý thụng tin ngõn sỏch và Kho bạc Nhà nước nói riêng là một bước đột phỏ trong cải cỏch quản lý tài chớnh cụng, nõng cao tớnh cụng khai, minh bạch trong giải quyết, quản lý tài chớnh cụng phự hợp với chuẩn mực và thụng lệ quốc tế. Tuy nhiờn để triển khai thành công được dự án đũi hỏi phải có sự đồng tâm nhất trí, sự quyết tõm cao của hệ thống Kho bạc Nhà nước và Bộ Tài chính đồng thời cần có sự quan tõm ủng hộ và hậu thuẫn của lónh đạo Đảng, Chính phủ và Nhà nước.
3.4.2 Kiến nghị với cỏc Bộ, ngành, địa phương
Cỏc bộ, ngành, UBND thành phố Hà Nội cú vai trũ quan trọng trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, là cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về đầu tư xây dựng cơ bản, là cấp quyết định đầu tư dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Do vậy, để hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đi vào nề nếp và phát huy hiệu quả vốn đầu tư XDCB nguồn vốn NSNN, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB của KBNN, các Bộ, ngành, địa phương cần phải :
Một là, nâng cao chất lượng công tác thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư. Các dự án được quyết định chuẩn bị đầu tư phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, phù hợp với các mục tiêu, định hướng phát triển chiến lược của các Bộ, ngành, địa phương. Công tác khảo sát cần phải được tiến hành đầy đủ và khoa học. Công tác thiết kế, dự toán cần phải tính đúng, tính đủ các loại chi phớ trỏnh tỡnh trạng phỏt sinh, điều chỉnh hợp đồng, tổng mức đầu tư nhiều lần. Hỡnh thức quản lý thực hiện dự ỏn phải phự hợp với năng lực của chủ đầu tư, các dự án phức tạp, quy mô lớn cần phải thực hiện hỡnh thức tư vấn quản lý dự ỏn, trỏnh tỡnh trạng dự án phức tạp lại giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý điều hành dự án cho chủ đầu tư không đủ năng lực, dẫn đến quá trỡnh tổ chức thực hiện dự ỏn khụng đảm bảo trỡnh tự xõy dựng cơ bản, có nhiều sai sót trong hồ sơ thanh toán gây khó khăn cho KBNN trong quá trỡnh kiểm soỏt thanh toỏn cho dự ỏn.
Hai là, thực hiện tốt công tác đền bù giải phóng mặt bằng. UBND thành phố Hà Nội xây dựng chính sách đền bù thỏa đáng phù hợp với lợi ích của các bên có liên quan.
Trước hết về mặt đơn giá đền bù phải đảm bảo lợi ích của các hộ dân bị di chuyển sao cho phù hợp với đơn giá thị trường tại thời điểm di chuyển. Mức giá đền bù cần tính đến yếu tố điều tiết của Nhà nước khi đất đai bị thu hồi phục vụ hoạt động dịch vụ nhà đất trên cơ sở đảm bảo lợi ích của người dõn, nhà nước và đơn vị kinh doanh.
Về cơ chế đền bù cần quan tâm đến yếu tố khác như : hỗ trợ mất việc, hỗ trợ do thiệt hại về kinh doanh, hỗ trợ di chuyển một cách thỏa đáng...
Áp dụng cơ chế giá đền bù không phân biệt nguồn vốn tham gia đầu tư vào dự án.
Nõng cao chất lượng hoạt động của hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng. Chất lượng hoạt động của hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng thể hiện rừ nhất ở khõu kiểm đếm tài sản trên đất, đo đạc, xác định loại đất chính xác, lịch sử đất bị thu hồi. Khâu này đũi hỏi cỏn bộ làm việc hết sức cụng minh, chớnh xỏc, đồng thời phải có sự phối hợp rất chặt chẽ giữa chính quyền địa phương và các cơ quan chuyên môn liên quan đến dự án.
UBND thành phố Hà Nội thực hiện phõn cấp hợp lý việc phờ duyệt phương án đền bù, dự toán đền bù cho UBND cấp quận, huyện nhằm đẩy nhanh tiến độ phê duyệt và tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư.
Ba là, đối với công tác lập, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm, phải bố trí kế hoạch vốn tập trung, tránh dàn trải, ưu tiên vốn cho những dự án cấp bách, dự án chuyển tiếp, dự án có tiến độ thực hiện tốt. Kiên quyết cắt giảm vốn những dự án không hiệu quả, đỡnh hoón những dự ỏn chưa cần thiết phải khởi công. Đổi mới công tác kế hoạch vốn đầu tư XDCB, kế hoạch vốn đầu tư hàng năm luôn đặt trong khuụn khổ kế hoạch trung hạn, luôn gắn với mục tiêu, chiến lược và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên của các mục tiêu, chiến lược phát triển của các Bộ, ngành, địa phương, đảm bảo phát huy hiệu quả nguồn lực khan hiếm và hạn chế nợ đọng khối lượng xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN.
3.4.3 Kiến nghị với Bộ Tài Chính và Kho bạc Nhà nước
Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước cần sớm cập nhật, sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản và quy trỡnh kiểm soỏt chi đầu tư XDCB khi luật, nghị định về đầu tư XDCB có sự thay đổi. Hoàn thiện hệ thống văn bản, quy trỡnh hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát chi đầu tư XDCB theo hướng thống nhất và tập trung đầu mối.
Bộ Tài chính tham mưu sửa đổi luật NSNN nhằm hoàn thiện, nâng cao vị thế, nhiệm vụ và vai trũ của KBNN.
Về phớa KBNN, cần nỗ lực thực hiện đồng bộ chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020, có tổ chức đánh giá thường kỳ. KBNN cũng là đầu mối tập hợp các kiến nghị, đề xuất trỡnh cỏc cấp cú thẩm quyền để hoàn thiện quy trỡnh kiểm soỏt chi đầu tư XDCB theo hướng thống nhất và tập trung đầu mối.
Việc hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội đũi hỏi phải thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp, điều kiện thực hiện các giải pháp và những kiến nghị về chính sách, chế độ, quy trỡnh nghiệp vụ, tổ chức bộ mỏy, cụng nghệ thụng tin của cỏc cấp, cỏc ngành nhằm cải cỏch cụng tỏc quản lý tài chớnh cụng theo hướng công khai, minh bạch đồng thời sử dụng có hiệu quả nguồn lực khan hiếm, hạn chế tỡnh trạng nợ đọng trong đầu tư XDCB trên địa bàn Hà Nội.
KẾT LUẬN
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản và công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước là một lĩnh vực nhạy cảm, phạm vi rộng và được nhà nước, xó hội đặc biệt quan tâm. Trong thời gian qua, cơ chế, chính sách về đầu tư xây dựng cơ bản và kiểm soát chi xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách nhà nước đó ngày càng được hoàn thiện và đi vào nề nếp. Tuy nhiên, trong chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020, kiểm soát chi NSNN nói chung, kiểm soát chi đầu tư XDCB nói riêng đó được xác định là một trong những nội dung trọng tõm cần được tiếp tục nghiên cứu, cải cách, hoàn thiện hơn. Kho bạc Nhà nước Hà Nội là một tổ chức trực thuộc Kho bạc Nhà nước có chức năng thực hiện các nhiệm vụ Kho bạc Nhà nước trên địa bàn thủ đô Hà Nội, trung tâm của cả nước. Thành cụng của KBNN Hà Nội sẽ quyết định thành cụng của hệ thống KBNN. Do đó, hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội là một trong những nội dung cấp thiết, đũi hỏi phải khẩn trương thực hiện. Trong quá trỡnh nghiờn cứu đề tài đó giải quyết được một số nội dung lý luận và thực tiễn sau :
1. Hệ thống hoỏ và làm rừ thờm những vấn đề lý luận về chi đầu tư xây dựng cơ bản, kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN, vai trũ, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng trong cụng tỏc kiểm soỏt chi XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN.
2. Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội giai đoan 2008-2010. Qua đó phân tích những kết quả đạt được, những mặt cũn hạn chế, nguyờn nhõn của những hạn chế để tỡm ra giải phỏp phự hợp.
3. Kết hợp cỏc yếu tố phân tích tại chương 1, chương 2 với định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN, luận văn đó đưa ra 6 giải pháp, điều kiện thực hiện giải pháp và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Hà Nội góp phần hạn chế nợ đọng khối lượng đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đây là một đề tài khó, phức tạp thu hút sự quan tâm không chỉ ở Hà Nội mà cũn trờn phạm vi toàn quốc đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trỡnh hội nhập sõu rộng với nền kinh tế thế giới. Do đó hướng nghiên cứu của đề tài không chỉ cần thiết đối với Hà Nội mà mang lại giá trị chung cho toàn quốc gúp phần vào cụng cuộc cải cỏch quản lý tài chớnh cụng dần dần đáp ứng thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Do thời gian nghiên cứu thực tiễn cú hạn, kinh nghiệm cũn hạn chế, luận văn sẽ không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của cỏc Thầy, cỏc Cụ và đồng nghiệp để tiếp tục hoàn thiện đề tài tốt hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO