Published using Google Docs
CAN THI VIEN THI 32trang
Updated automatically every 5 minutes

Cận thị, Viễn thị, Lọan thị 

= Cận thị, viễn thị, loạn thị: ba tật khúc xạ của mắt

= Khi nào cần mổ cận thị, viễn thị, loạn thị?

= Điều trị cận thị, viễn thị, lọan thi

= Để trẻ không bị cận thị

= Trẻ bị cận, loạn thị không điều trị sớm có thể bị mù

= Mẹo nhỏ giữ cho mắt cận không bị tăng độ

= Kính sát tròng điều chỉnh tật cận thị

= Hỏng mắt vì kính áp tròng

= Kính tập mắt Pinhole

= Cận thị

#= Máy mát xa mắt OptiMaskPro chữa cận thị

#= Phẫu thuật mắt cận thị bằng phương pháp Femto Lasik

= Các phương pháp phẫu thuật Lasik tại bệnh viện mắt Sài Gòn

= Cận thị, viễn thị, loạn thị: ba tật khúc xạ của mắt

A. Đaị cương

Cận, viễn, loạn thị là các tật khúc xạ của mắt. Khi mắt nhìn một vật thì ánh sáng từ vật đó sẽ xuyên qua không khí, qua các môi trường trong suốt của mắt (giác mạc, thể thủy tinh, dịch kính ) đến võng mạc cảm thụ ánh sáng. Các môi trường trong suốt này có các chỉ số khúc xạ khác nhau, nhưng chúng ta có thể đơn giản hóa: Khúc xạ con mắt như một thấu kính hình cầu có đường kính 5,7mm, tiêu cự sau F , = 22,9mm, công suất hội tụ + 58,2 đi-ốp.

I. Mắt chính thị

Là mắt có cấu tạo hài hòa giữa chiều dài trước sau của nhãn cầu và công suất hội tụ của mắt. Khi đó ảnh cuả một vật ở vô cực (quang sinh lí là 5m) sẽ hội tụ đúng trên võng mạc. Nghĩa là tiêu điểm sau trùng với võng mạc. Lúc đó người ta sẽ thấy ảnh rõ nét.

II. Mắt cận thị

Là mắt có công suất khúc xạ quá mạnh so với chiều dài nhãn cầu, vì thế các tia sáng song song vào mắt sẽ hội tụ trước võng mạc. Nói cách khác, mắt cận thị có tiểm sau trước võng mạc. Ảnh sẽ mờ đi.

Có 2 loại cận thị

Cận thị trục (cận thị đơn thuần) như đã nói trên, là sự mất quân bình giữa chiều dài của mắt và lực khúc xạ của nó. Nhưng 2 chỉ số nầy vẫn nằm trong giới hạn bình thường. Đây là loại cận thị thường gặp, bắt đầu ở lứa tuổi đi học, nhỏ hơn 6 độ, không có những tổn thương thực thể ở mắt.

Cận thị bệnh lí: chiều dài của mắt quá giới hạn bình thường. Cận trên 6 độ có thể 20 – 30 độ. Có những tổn thương, hư biến ở mắt, có tính di truyền.

III. Mắt viễn thị

Là mắt có có công suất khúc xạ kém so với chiều dài của mắt, vì thế các tia sáng vào mắt sẽ hội tụ sau võng mạc. Nghĩa là tiêu điểm sau nằm sau võng mạc. Nhìn vật thấy mờ, không rõ nét.

Nguyên nhân phổ biến của viễn thị là trục nhãn cầu ngắn. Ở trẻ em mới sinh thường có một độ viễn thị nhẹ từ 2 – 3 độ. Trong quá trình phát triển cùng với sự trưởng thành của cơ thể, nhãn cầu cũng dài thêm ra, mắt sẽ trở thành chính thị. Nếu sự phát triển này không trọn vẹn sẽ gây nên viễn thị.

IV. Mắt loạn thị

Là mắt có hệ quang học không phải là lưỡng chất cầu. Nghĩa là bề mặt giác mạc không phải đồng nhất hình cầu mà có những kinh tuyến với các đường kính khác nhau. Do đó ảnh của một điểm qua hệ quang học nầy không phải một điểm mà là một đường thẳng. Như vậy sự khác nhau giữa viễn thị và loạn thị là sự khác nhau về khúc xạ. Mắt Viễn thị là mắt có khúc xạ lường chất cầu. Còn mắt loạn thị không phải cầu mà có thể coi như nhiều kính trụ chồng lên nhau. Mắt loạn thị có thể đi cùng với cận và viễn thị. Điều chỉnh kính cho mắt loạn thị phức tạp hơn so với mắt cận và viễn.

B. Triệu chứng

Triệu chứng chung của tật khúc xạ là nhìn xa không rõ. Hay mỏi mắt, nhức đầu. Đối với trẻ em, khi thấy các triệu chứng: nhìn chữ trên bảng không rõ, hay nheo mắt, cầm sách đọc quá gần, hay đỏ mắt, kèm với hay than nhức mỏi mắt, nhìn mờ là rất có thể trẻ đã bị tật khúc xạ, cần phải cho trẻ đi khám ngay.

C. Điều trị

Hiện nay có 3 phương pháp để điều trị tật khúc xạ

Cách 1: Đeo kính gọng : là phương pháp đơn giản, ít tốn kém và an toàn nhất. Nó được chỉ định cho mọi lứa tuổi. Tuy nhiên đối với trẻ em nhỏ hơn 5 tuổi, việc xác định chính xác tật khúc xạ của trẻ phaỉ nhờ vào các phương pháp khám khúc xạ khách quan. Bạn nên đưa trẻ đến các bệnh viện có khoa Mắt để được khám chính xác. Tại đó, bác sĩ sẽ nhỏ thuốc liệt điều tiết (trẻ sẽ mờ vài ngày) sau đó sẽ dùng phương pháp soi bóng đồng tử để xác định tật khúc xa. Phương pháp này có giá trị đặc biệt ở trẻ em, người câm, người không trả lời chính xác.

Cách 2: Mang kính tiếp xúc (contactlens): Trong trường hợp không muốn mang kính gọng, không muốn hoặc không có chỉ định mổ, có thể mang kính tiếp xúc.

Cách 3: Phẫu thuật : Được chỉ định cho những trường hợp vì lí do nghề nghiệp hay lí do gì đó mà không muốn mang kính gọng hoặc kính tiếp xúc. Hiện nay phương pháp mổ bằng laser (LASIK) cho kết quả rất tốt.Tuy phương pháp này chỉ được áp dụng cho trẻ lớn hơn 18 tuổi khi mà độ khúc xạ của trẻ ổn định.

D. Dự phòng tật khúc xa chọ trẻ em

Đọc sách phaỉ đủ ánh sáng. Không nên để chói mắt.

Không được ngồi quá gần màn hình tivi, xem tivi quá lâu.

Nên vui chơi giải trí, thể dục ngoài trời haì hoà với việc học tập.

Thức ăn hằng ngày phải đủ dinh dưởng gồm thịt, cá, dầu, các loaị đậu, hoa quả, rau xanh.

Nguồn : http://www.nhattanhospital.com.vn

= Khi nào cần mổ cận thị, viễn thị, loạn thị?

Người bị cận thị, viễn thị, loạn thị thường đến cơ sở y tế để mổ lasik. Nhưng không phải ai muốn mổ cũng được và có những trường hợp sau mổ lại phải mang kính… Tại sao? BS Nguyễn Hữu Chức – phó khoa mắt BV Chợ Rẫy – cho biết:

– Hiện nay phẫu thuật bằng laser excimer (phương pháp lasik) được coi là hiệu quả nhất. Tùy theo cận thị, viễn thị hay tật khúc xạ khác, người ta dùng năng lượng (tia) laser để làm thay đổi công suất quang học của giác mạc. Được chỉ định cho các trường hợp cận thị từ -1D đến – 20D, viễn thị từ +1 đến +10 D, loạn thị từ 1D đến 7 D, lão thị theo phương pháp PAC (Pseudo Accomodative Cornea). Bệnh nhân (BN) mổ cận thị phải trên 18 tuổi, có độ cận ổn dịnh.

Chống chỉ định trong các trường hợp: đang có các bệnh cấp hoặc mãn tính tại mắt như viêm kết mạc, viêm giác mạc, viêm màng bồ đào, glaucom, giác mạc hình nón; có các bệnh lý toàn thân ảnh hưởng đến phẫu thuật, đang có thai hoặc trong thời kỳ cho con bú vì trong giai đoạn này có thể sẽ ảnh hưởng làm thay đổi mức độ điều chỉnh sau mổ.

* Vì sao một số trường hợp sau mổ cận thị vẫn phải mang kính?

– Đó là do cận thị quá nặng, khả năng điều chỉnh bằng phẫu thuật không hết. Do chiều dày giác mạc không cho phép điều chỉnh hoàn toàn độ khúc xạ. Ở BN cận trên 7 diop có thể thay đổi độ cận suốt đời, nhưng sau mổ độ cận có thể vẫn cứ thay đổi. Trên BN có giác mạc hình chóp hoặc độ dày giác mạc không cho phép thì cũng không có chỉ định mổ. Vì vậy cần sự nghiêm túc, đúng đắn của thầy thuốc, phải khám thật chính xác trước mổ và tư vấn một cách đầy đủ, trách nhiệm cho người bệnh.

* Có BN bị lóa mắt sau mổ lasik nên gặp khó khăn khi đọc sách?

– Thời gian đầu sau mổ nếu bị lóa mắt, BN nên mang kính mát. Ban đêm cũng mang kính màu nhạt hơn. Hiện tượng lóa mắt này sau 3-6 tháng có thể mất đi hoặc BN đã thích nghi được. Tuy nhiên lóa mắt chỉ xảy ra đối với các máy phẫu thuật lasik thế hệ cũ.

Tại BV Chợ Rẫy vừa hình thành đơn vị phẫu thuật khúc xạ laser excimer, chính thức đi vào hoạt động giữa tháng 7-2006. Máy laser EC -5000 CXIII mới sản xuất năm 2005 với hệ thống phần mềm có nhiều ưu điểm xử lý trong lão thị, loạn thị và các tật khúc xạ kết hợp. Sau khi nạp các thông tin của BN vào máy, máy sẽ cho các thông số về chiều dày giác mạc, mức độ phẳng của giác mạc, tìm được các trục trên mắt loạn thị…

Từ đó máy lên chương trình phẫu thuật rất chính xác, khắc phục được những khiếm khuyết của các thế hệ máy trước, đặc biệt là giảm tối đa hiện tượng lóa mắt sau mổ.

Nhân đây tôi cũng xin có lời khuyên với các bạn trẻ hãy gìn giữ đôi mắt của mình. Hiện nay ở lứa tuổi học sinh cấp I, II bắt đầu mắc cận thị nhiều nhất, đặc biệt ở thành thị cao hơn ở nông thôn. Tốt nhất là nên phòng ngừa bằng cách: phòng học phải đủ ánh sáng, ghế và bàn cân đối với chiều cao của học sinh. Khi đọc sách không nên để quá gần mắt (dưới 35cm), tư thế khi đọc sách phải đúng (không nên nằm). Không ngồi trước màn hình vi tính hoặc tivi quá lâu (trên một giờ)…

Theo Tuoi tre

= Điều trị cận thị, viễn thị, lọan thi

BS. NGUYỄN CƯỜNG NAM, 8/11/2003

PHẦN I: PHẪU THUẬT HAY KHÔNG PHẪU THUẬT?

Vào khoảng từ 10 đến 15 năm nay, với những cuộc cách mạng về tin học thì cũng có những cuộc bùng nổ về phẫu thuật khúc xạ đã giúp ích cho hàng triệu người trên thế giới thoát khỏi tật khúc xạ. Sự gia tăng này được xem là một niềm phấn kích cho các nhà sáng tạo ra cũng như các chuyên khoa nhãn khoa. Các bác sĩ nhãn khoa ngày càng học hỏi nhiều về phẫu thuật khúc xạ và điều chính cần phải biết khuynh hướng của quần chúng ưa thích phẫu thuật ra sao và sự chọn lọc phẫu thuật nào thích hợp trong số hàng ngàn người bệnh với các độ khúc xạ rất khác biệt nhau.

Có khoảng 12 hình thái kết hợp khác nhau của các tật khúc xạ, trong số đó cận thị chiếm khoảng 25% số người lớn trên toàn thế giới như bảng 1 cho biết tình trạng khúc xạ trên toàn nước Mỹ.

Đã có rất nhiều nghiên cứu cho biết tỷ lệ cận thị tăng cao ở giới trí thức, ngoài ra tỷ lệ này lại cao hơn các nước châu Á như Đài Loan và Hồng Kông. Ở TPHCM trong một nghiên cứu mới đây của Hội Nhãn khoa TP cho thấy tỷ lệ này rất cao ở các trường đại học, các trường chuyên cấp III, và ở trên thế giới thì tỷ lệ cận thị mới đây cũng cao hơn so với trước kia như ở Mỹ và châu Á.

Người ta nghĩ rằng tần suất cận thị tăng cao 1 phần là do yếu tố môi trường như làm việc gần mắt nhiều và việc đeo kính.

Hướng dẫn về phẫu thuật khúc xạ

Hiện nay có rất nhiều phương pháp phẫu thuật và mỗi loại phẫu thuật lại thích hợp với 1 loại độ khúc xạ nào đó, mỗi phương pháp đều có những ưu khuyết điểm riêng tùy theo độ khúc xạ và cũng tùy thuộc vào người bệnh.

Ở Việt Nam hiện nay có 3 phương pháp phẫu thuật

Phẫu thuật rạch giác mạc bằng dao kim cương đã có từ 1990

Phương pháp mổ bằng Laser (mới có) với 2 kỹ thuật:

PRK

LASIK

Với 3 kỹ thuật mổ trên thì LASIK có ưu thế hơn nhiều, tuy nhiên không phải bất cứ người bị cận thị nào cũng có thể mổ được bằng LASIK, có khi cần phải mổ bằng PRK hay rạch giác mạc bằng dao kim cương.

Ngoài ra cũng tùy thuộc vào giá cả của mỗi phương pháp có phù hợp với túi tiền của người bệnh hay không.

Thí dụ 1 người bệnh cận thị 3 – 4 độ có thể mổ được cả 3 phương pháp nói trên.

Việc chọn phương pháp nào lại tùy thuộc vào người bệnh, căn cứ trên một số các yếu tố như động cơ đi mổ: vì công việc, vì thẩm mỹ, vì nghề nghiệp với kết cục của phẫu thuật và tiền căn của người bệnh v.v… Quyết định này có liên quan đến việc suy tính lợi hại, những cái được và những nguy cơ có thể xảy ra của từng trường hợp người bệnh và khả năng tài chính của họ.

Thí dụ với người trẻ độ cận 6 độ thì mổ LASIK là tốt nhất. Nhưng với người chơi thể thao hoạt động nhiều như đánh quần vợt hay quyền anh thì mổ PRK hơn là LASIK vì LASIK có thể bị lệch vạt khi bị đụng chạm mặc dù là rất hiếm. Vì vậy khi quyết định mổ phương pháp nào cần phải thảo luận rất kỹ với phẫu thuật viên để hiểu rõ từng phương pháp sao cho phù hợp với mình.

Điều trị không phải mổ: Dùng kính

Người ta chưa biết rõ người phát minh ra kính đầu tiên là ai. Nhưng kính để cho đeo thuộc nhiều dạng khác nhau được mô tả khoảng 700 năm nay.

Đeo kính vẫn là một phương pháp an toàn và có thị lực rõ nhất. Khoảng 18% bệnh nhân đeo kính tiếp xúc. Từ 20 năm qua với loại kính tiếp xúc mềm ngày một phổ biến hơn. Tuy nhiên cũng có một số bệnh nhân không thích hợp với kính tiếp xúc do dị ứng nhất là ở nước ta có bụi bặm nhiều, kính tiếp xúc cũng gây một số biến chứng nguy hiểm nhất là loét giác mạc. Chính vì lý do đó mà một số bệnh nhân không dùng được kính tiếp xúc đã muốn được mổ.

Trong thời gian vừa qua có một số các thí nghiệm được nghiên cứu để làm chậm phát triển độ cận như luyện tập mắt, chỉnh hình giác mạc (làm bẹt giác mạc bằng cách đeo kính tiếp xúc cũng có chiều cong thay đổi dần) và các phương pháp này chỉ có hiệu quả tạm thời mà không điều chỉnh hay giảm được vĩnh viễn độ cận, nhất là độ cận nặng.

Các phương pháp dùng dược chất như nhỏ thuốc co đồng tử hay ngăn chặn thụ thể Beta đã được thử nghiệm nhưng không có kết quả. Việc nhỏ atropin ở trẻ em cho 1 kết quả giới hạn để làm giảm độ cận tăng nhưng lại có nhiều hiệu quả phụ như là nở đồng tử, liệt mi thể và chói mắt.

Kính gọng và kính tiếp xúc hiện nay vẫn là phương pháp điều trị tật khúc xạ phổ biến nhất. Nhưng người bệnh bị tật khúc xạ có thêm bệnh về mắt, bệnh toàn thân, có độ khúc xạ không ổn định và không có đòi hỏi gì về nghề nghiệp thì việc đeo kính vẫn là cách lựa chọn tốt nhất còn phẫu thuật khúc xạ thích hợp cho các người trẻ, có chỉ định rõ ràng, khi đeo kính gọng hay kính tiếp xúc gây phiền toái về công việc, nghề nghiệp hay thẩm mỹ v.v…

NGUYÊN TẰC

LASIK:

Dùng dao vi phẫu để cắt nắp giác mạc mỏng.

Lật nắp giác mạc. Dùng LASER để đốt nhu mô giác mạc làm phẳng giác mạc.

Nắp giác mạc úp trở lại chỗ cũ.

Mắt cận thị sau khi mổ LASIK.

PRK:

Giống như LASIK

Không làm nắp mà chiếu thẳng LASER vào mắt ( H. B ).

PHẦN II: ĂN GÌ KHI CẬN THỊ ?

Ăn nhiều đường làm bệnh cận thị nặng thêm . Người bị cận thị hạn chế ăn quá nhiều đường và đồ ngọt. Ăn nhiều đường ngọt là một yếu tố làm mắt cận thị. Khi cơ thể hấp thu quá nhiều đường sẽ khiến cho hàm lượng vitamin B1 giảm, lâu ngày sẽ ảnh hưởng tới lượng vitamin cung cấp cho thần kinh thị giác, dẫn tới bệnh cận thị nặng thêm.

Theo báo cáo của Hội đồng chống cận thị Nhật Bản, lượng đường nhiều còn ảnh hưởng tới lượng canxi trong cơ thể, làm tăng khả năng đàn hồi của nhãn cầu, đường kính nhãn cầu dễ tăng, mức độ cận thị vì vậy cũng tăng. Bác sĩ B. Lein, nhà nhãn khoa nổi tiếng người Mỹ, dựa trên nhiều số liệu về dinh dưỡng của người bệnh mà ông đã điều trị, khẳng định: bệnh cận thị phát triển không chỉ do mắt mệt mỏi bởi làm việc nhiều quá mà còn do ăn uống không đủ các chất cần thiết. Một chế độ ăn thừa đường, canxi, protein và thiếu crôm sẽ làm cho bệnh cận thị nặng thêm.

Để phòng ngừa cận thị, chế độ ăn uống cần có đầy đủ các vitamin như: vitamin A (có nhiều trong gan cá, gan gia súc gia cầm, lòng đỏ trứng…) có tác dụng hạn chế mức tiến triển của cận thị; vitamin D (có trong dầu cá, bơ, lòng đỏ trứng, gan động vật…) giúp chuyển hoá tốt canxi, củng cố mao mạch hắc mạch mắt, làm dẻo vỏ nhãn cầu phòng ngừa cận thi; vitamin E (có nhiều trong mầm ngũ cốc và có trong đậu xanh, xà lách, ngô, trứng…) giúp tăng cường tổ chức hồ chun của củng mạc mắt và giác mạc. Ngoài ra, người ta cũng dùng vitamin E để hạn chế độ giãn yếu của vỏ nhãn cầu, điều trị cận thị.

PHẦN III: TIỀM HIỂU VỀCẬN THỊ ?

Cận thị là gì?

Cận thị là mắt chỉ nhìn rõ vật ở gần, khi nhìn xa trên 5 mét thì mắt nhìn mờ, và không thấy rõ chữ trên bảng.

Tại sao nhìn xa lại mờ?

Vì mắt cận thị thường là mắt có kích thước lớn. Khi nhìn vật ở xa, ảnh của nó không hiện trên võng mạc của mắt mà lại nằm ở phía trước. Trong khi ở mắt người bình thường, ảnh hiện trên võng mạc thì nhìn rõ; Giống như khi xem phim ảnh không nằm trên màn ảnh mà lại nằm trước màn ảnh nên nhìn thấy mờ, hoặc khi chụp hình canh sai khoảng cách cho hình mờ.

Làm sao nhìn cho rõ?

Muốn nhìn xa cho rõ thì phải dùng kính phân kỳ, tức kính cận đặt trước mắt để đưa ảnh hiện trên võng mạc; giống như chụp hình mờ thì phải canh lại ống kính để ảnh hiện đúng trên phim.

Tại sao lại sinh ra cận thị?

Có 2 lý do chính:

Do di truyền: Nếu cha hoặc mẹ bị cận thị thì con cũng dễ bị cận. Loại này thường bị nặng trên 6 độ, có khi đến 20 độ, được gọi là cận thị bệnh. Tuy nhiên không phải bao giờ cũng vậy, cũng có khi cha mẹ không bị cận thị mà con bị cận thị nặng hoặc có khi con lại bình thường trong khi cha mẹ bị.

Do môi trường, hoạt động, cách sống: Khi học nhiều, làm việc nhiều gần mắt… cũng dễ bị cận thị. Loại cận thị này thường nhẹ, được gọi là cận thị học đường, thường đến 6-7 độ thì ngưng, khi cơ thể hết phát triển vào khoảng 20 tuổi.

Nếu có cả hai yếu tố trên, tức cha mẹ bị cận và lại học quá nhiều thì tỷ lệ cận cao hơn.

Có cách nào tránh được cận thị?

Vì là do di truyền và cách sống không thể ngăn được cận thị ở những người có học. Những nước phát triển, phải học nhiều và làm việc gần mắt nhiều nên tỷ lệ cận thị nhiều hơn so với những nước chậm phát triển. Về nghề nghiệp, những người trí thức cận thị nhiều hơn nông dân, ngư dân…

Có thuốc gì để chữa cận thị?

Vì cận thị là do mắt lớn nên không có thuốc nào uống để cho mắt nhỏ lại, cũng như người cao quá khổ, không có thuốc nào uống để cho người thấp lại được.

Tại sao trẻ con bị cận thị lại tăng độ?

Vì cơ thể trẻ em còn phát triển, phải học hành nhiều nên mắt cũng phát triển theo và độ cận tăng. Ở người lớn cơ thể không phát triển nữa, nên mắt không lớn nữa và độ cận được ổn định không tăng.

Đeo kính thường xuyên có làm tăng độ không?

Thực ra việc đeo kính không có ảnh hưởng gì đến sự tăng độ. Đeo kính là để nhìn xa cho rõ. Khi đã bị cận thị rồi thì có đeo kính hay không đeo, độ vẫn tăng. Trẻ con đi học phải cho đeo kính để có thể nhìn thấy rõ mọi vật và chữ trên bảng. Khi ra ngoài đường cũng cần đeo kính để có thể nhìn thấy rõ vật ở xa và tránh bụi bậm. Chúng ta hãy tưởng tượng, làm sao cuộc đời thấy “tươi đẹp” được khi mọi vật đều mờ nhòe. Khi nào gần không cần kính mà vẫn thấy rõ hoặc khi ở nhà không cần làm gì bằng mắt thì không cần đeo như khi nghỉ ngơi, nghe nhạc, ngồi nói chuyện… để mắt được thư giãn.

Kính gọng và kính tiếp xúc, nên đeo kính loại nào?

Đối với trẻ em còn đi học nên đeo kính có gọng vì đỡ phiền phức, thao tác dễ. Đối với người lớn, điều này tùy thuộc ý thích cá nhân, nghề nghiệp và cơ thể của từng người. Có người không thích đeo kính gọng vì không muốn cho người khác biết mình bị cận thị, hoặc có mặc cảm, hoặc vì vấn đề thẩm mỹ, hoặc do nghề nghiệp khi đeo kính gọng có những bất tiện. Tuy nhiên, đối với người cận thị nặng, độ cận cao, tuổi còn trẻ nên đeo kính tiếp xúc vì vấn đề thẩm mỹ cũng như bệnh lý giúp cho thị lực tốt hơn. Tuy nhiên không phải là ai cũng thích hợp với kính tiếp xúc vì khi đeo bị dị ứng mắt.

Mổ cận thị có hết được cận không?

Với loại cận thị nhẹ dưới 5 độ, có thể mổ để hết cận khỏi phải đeo kính. Đối với cận thị nặng trên 7 độ thì ở nước ta hiện nay chưa mổ được vì phải dùng loại laser đặc biệt, đắt tiền. Tiêu chuẩn để mổ cận thị là:

Cận dưới 5 độ.

Trên 20 tuổi.

Độ cận đã ổn định.

Không bị bệnh nặng gì ở mắt như tăng áp mắt, bệnh giác mạc…

Biến chứng của cận thị ra sao, có bị mù không?

Với cận thị nặng có nhiều biến chứng như suy thoái võng mạch mạc cận thị, suy thoái pha lê thể, bong võng mạc… làm mắt mờ dần dù có đeo kính. Đối với cận thị nhẹ thì ít hơn nhiều, chỉ có hiện tượng người ta gọi là ruồi bay là phổ biến, tức nhìn thấy những vết đen lởn vởn trước mắt làm người bệnh khó chịu.

Đề phòng và vấn đề thực tế?

Như ta đã thấy những yếu tố gây cận thị thường do di truyền và đời sống hoạt động giáo dục… chủ yếu là những công việc gần mắt. Cuộc sống ngày một phát triển, trẻ em không thể không cho học hành, không cho đến trường, không được làm việc gần mắt như học vi tính, xem tivi. Có thể giảm bớt ảnh hưởng của những yếu tố có thể gây tăng độ:

– Về dinh dưỡng: Cho trẻ bổ sung các loại vitamin như A, B, C, E, Calcium…

– Về sinh hoạt: Những ngày nghỉ nên cho trẻ sinh hoạt ngoài trời, đi picnic, thể dục thể thao nhẹ cho mắt được nghỉ ngơi thư giãn.

– Khi học: Ngồi tư thế thẳng, để sách xa mắt, tránh cúi sát sách, phải đủ ánh sáng, bàn nghế ngồi thoải mái.

– Học 1 hay 2 giờ nên nghỉ 5-10 phút, nhắm mắt lại hay nhìn ra xa qua cửa sổ vào khoảng không cho mắt thư giãn.

– Xoa nhẹ lên mắt cho máu lưu thông, cơ mắt được thư giãn, giảm lực cơ co kéo vào võng mạc lúc học nhiều. Đối với những trẻ bị cận thị nặng nên đi khám bác sĩ hàng năm. Nếu có hiện tượng gì khác ở mắt, hãy đến bác sĩ nhãn khoa hầu phát hiện sớm bệnh bong võng mạc để mổ kịp thời hoặc có biện pháp phòng ngừa.

Quan niệm sai lầm

Có những phụ huynh thấy trẻ bị cận thị nặng rất lo lắng, sợ sau này bị mù nên không muốn cho trẻ đi học. Đây là một quan niệm sai lầm vì loại cận thị nặng có học hay không, thì bệnh vẫn tiến triển. Có điều khác biệt là, có thể hướng nghiệp cho trẻ về sau này học những nghề nào ít phải dùng đến mắt hoặc phải làm việc quá gần mắt.

PHẦN IV: PHÒNG TRÁNH CẬN THỊ HỌC ĐƯỜNG ?

Khi đã bị cận thị, việc đeo kính hoặc dùng thuốc đều không thể ngăn cản bệnh tiến triển. Tật này thường chỉ ngừng hẳn khi tới 25-30 tuổi. Một học sinh bị cận thị lúc mới được phát hiện phải đeo kính 0,5 điốp, thì đến 30 tuổi có thể phải đeo kính 2,5-5 điốp hoặc hơn. Vì vậy, việc phòng bệnh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

Quá trình học tập và giải trí thiếu khoa học ở tuổi học sinh có thể ảnh hưởng xấu tới khả năng điều tiết của đôi mắt, dẫn tới cận thị học đường. Tật cận thị có 2 biểu hiện chính: độ hội tụ của mắt tăng và trục trước sau của mắt dài quá giới hạn bình thường. Hậu quả là thị lực giảm, mắt không nhìn rõ vật ở xa, chỉ thấy vật ở gần.

Bệnh cận thị hoàn toàn có thể phòng được nếu có sự phối hợp tích cực giữa học sinh, gia đình và nhà trường. Sau đây là một số chỉ dẫn cần được tuân thủ trong sinh hoạt và học tập:

1. Giữ đúng tư thế ngồi khi học

Ngồi thẳng lưng, hai chân khép, hai bàn chân để ngay ngắn sát nền nhà, đầu cúi 10-15 độ. Khoảng cách từ mắt đến sách vở trên bàn học là 25 cm đối với học sinh tiểu học, 30 cm với học sinh trung học cơ sở, 35 cm với học sinh trung học phổ thông và người lớn. Thầy cô giáo và cha mẹ học sinh phải thường xuyên nhắc nhở, không để các em cúi gằm mặt, nghiêng đầu, áp má lên bàn học khi đọc hoặc viết.

2. Lớp học, góc học tập phải đủ những điều kiện cần thiết

Kích thước phòng học; cách sắp xếp bàn ghế, bảng viết phải phù hợp với lứa tuổi để học sinh có thể ngồi đúng tư thế và giữ đúng khoảng cách từ mắt đến sách vở.

Đảm bảo đủ ánh sáng: nơi tối nhất không dưới 30 lux, nơi sáng nhất không quá 700 lux.

Chữ viết trên bảng và trong sách vở phải rõ nét, chiều cao ít nhất của chữ viết là 1/200 khoảng cách từ mắt tới chữ. Ví dụ, khoảng cách từ bảng tới học sinh là 8 m thì chiều cao tối thiểu của cỡ viết trên bảng phải là 4 cm. Chữ trong vở phải có chiều cao ít nhất 1,75 mm cho khoảng cách từ mắt đến vở là 35 cm.

Khi đọc sách buổi tối, cần đèn đủ sáng và có chụp phản chiều. Không dùng đèn ống neon, nên dùng bóng điện dây tóc.

Không viết mực đỏ, mực xanh lá cây. Không đọc sách có chữ quá nhỏ in trên giấy vàng hoặc giấy đen, vì tỷ lệ tương phản giữa chữ và nền quá nhỏ, khiến mắt bị mệt.

Duy trì mỗi tiết học 45 phút, sau đó nghỉ giải lao, đưa mắt nhìn xa, hết co thắt thị giác rồi mới bước vào giờ học tiếp theo.

3. Bỏ những thói quen có hại cho mắt

Không nằm, quỳ để đọc sách hoặc viết bài.

Không đọc sách báo, tài liệu khi đang đi trên ô tô, tàu hỏa, máy bay.

Khi xem ti vi, video phải ngồi cách xa màn hình tối thiểu 2,5 m, nơi ánh sáng phòng phù hợp. Thời gian xem cần ngắt quãng, không quá 45-60 phút mỗi lần xem.

Không tự ý dùng kính đeo mắt không đúng tiêu chuẩn. Khi đeo kình cần tuân thủ hướng dẫn của nhà chuyên môn.

= Để trẻ không bị cận thị

Đôi mắt giúp trẻ tiếp nhận đến 90% lượng thông tin từ môi trường bên ngoài. Chính vì thế, việc phải đeo cặp kính cận có ảnh hưởng lớn đến khả năng tiếp nhận thông tin và học hỏi của bé…

Một trong những nguyên nhân khiến tỷ lệ học sinh bị cận thị ngày càng cao là do tư thế ngồi học không đúng. Ngoài việc ảnh hưởng đến khả năng tập trung của trẻ, tư thế ngồi học không đúng cũng gây ra rất nhiều tác hại đến phổi, tim, xương sống… Vì vậy ngoài việc phải luyện cho trẻ tư thế ngồi học đúng, các bậc phụ huynh cần chú ý đến cách sắp xếp bàn ghế, bảng viết phù hợp với lứa tuổi con trẻ, đồng thời phải bảo đảm phòng học đủ ánh sáng để trẻ không phải nhìn quá gần hoặc quá xa…

Cùng với một góc học tập hoàn chỉnh cần kết hợp chế độ ăn uống khoa học với những loại thực phẩm tốt cho mắt như: gan gà, gan lợn; các loại trứng, các loại thịt, cá…. hay các loại củ, quả như gấc, cà chua, dưa hấu, hồng, bí đỏ; đu đủ, cà rốt; cùng các loại rau xanh như rau cải, rau ngót, mồng tơi, rau đay…

Lưu ý, khi trẻ không may bị dị vật rơi vào mắt, bạn cần tránh để trẻ dụi mắt vì có thể làm tổn thương biểu mô giác mạc. Thay vào đó, bạn nên sử dụng thuốc nhỏ mắt có chứa các dưỡng chất cùng các chất kháng viêm, kháng khuẩn để nuôi dưỡng đôi mắt bé luôn khỏe đẹp.

Tác giả : Thanh Tân - Theo VTV.vn

= Trẻ bị cận, loạn thị không điều trị sớm có thể bị mù

Hiện nay, trung bình một ngày tại khoa Mắt trẻ em – bệnh viện Mắt T.Ư có hơn 150 ca khám về tật khúc xạ.

Các loại tật khúc xạ thường gặp ở trẻ em gồm cận thị, viễn thị và loạn thị. Trong đó, đối tượng mắc là trẻ dưới 10 tuổi đang có xu hướng gia tăng mạnh. Đây là một trong 5 nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa ở Việt Nam.

Tầm nhìn hạn chế

Theo chỉ định của bác sĩ, chị Nguyễn Thị Hoa (ở Q.Hai Bà Trưng, Hà Nội) đưa cô con gái 3 tuổi đi tập chức năng phục hồi mắt. Chị buồn rầu kể, lúc con 2 tuổi, gia đình đã thấy mắt cháu có dấu hiệu bị lé nhưng không đưa con đi khám ngay vì nghĩ sau này lớn lên cháu sẽ khỏi. Nhưng đến khi gần 3 tuổi, mắt cháu càng bị lé nặng hơn, những đồ vật để gần nhiều khi cũng không thể nhìn thấy. Lúc này chị Hoa mới đưa con đến gặp bác sĩ thì được biết cháu bị loạn thị, khả năng nhìn chỉ còn 4/10. Trường hợp của anh Trần Văn Long (H.Hải Hậu, Nam Định) còn đen đủi hơn khi cô con gái đã 7 tuổi nhưng vẫn chưa một ngày cắp sách đến trường. Cháu phải mổ mắt vì độ chênh lệch giữa hai mắt quá lớn. Cũng chỉ đến khi bác sĩ khám mới phát hiện bé Hải có một mắt bình thường, còn một mắt cận 12 đi-ốp. Bác sĩ chỉ định phải phẫu thuật gấp.

Bác sĩ Hoàng Cương, bệnh viện Mắt T.Ư nhấn mạnh, nguyên nhân gây các bệnh tật khúc xạ ở trẻ nhỏ ngoài yếu tố bẩm sinh, di truyền, chế độ dinh dưỡng không đảm bảo, còn do tầm nhìn của trẻ bị hạn chế vì cuộc sống ngày càng đô thị hóa. “Cha mẹ cứ tưởng trẻ ngồi hàng giờ ngoan ngoãn trước màn hình là tốt mà không biết rằng trẻ suốt ngày bị nhốt trong nhà, xem ti-vi quá nhiều, không có không gian rộng để vui chơi, ngắm nhìn đã làm tăng nguy cơ bị cận, loạn thị dù chưa đến tuổi đi học”, bác sĩ Cương nói.

Không điều trị sớm có thể mù

Theo BS. Lê Thúy Quỳnh (khoa Mắt trẻ em, bệnh viện Mắt T.Ư), trẻ dưới 18 tuổi không có chỉ định phẫu thuật chữa tật khúc xạ. Tuy nhiên, rất nhiều trường hợp do phát hiện muộn, độ chênh lệch giữa hai mắt vượt quá 5 đi-ốp nên vẫn phải tiến hành mổ. Nếu để trẻ đeo kính với độ lệch lớn sẽ gây hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn và nhức đầu kéo dài.

Nhiều trẻ mắt không có độ lệch khúc xạ lớn, nhưng do không phát hiện sớm để điều trị nên dẫn đến hậu quả khôn lường. Lý giải điều này bác sĩ Quỳnh cho biết: “Hệ thống thị giác của trẻ chưa hoàn thiện, do đó nếu có tật khúc xạ mà không đeo kính sớm, hình ảnh võng mạc sẽ không rõ nét, ngăn trở quá trình phát triển bình thường của mắt, có thể dẫn tới nhược thị và lé, thậm chí là mù lòa. Quá trình phục hồi nhược thị cũng sẽ mất nhiều thời gian và tiền bạc nếu trẻ quá 10 tuổi”.

Các bác sĩ khuyến cáo, nên cho trẻ đi kiểm tra thị lực ngay tại các cơ sở chuyên khoa mắt khi thấy các biểu hiện lạ ở mắt như lác, trẻ thường nheo mắt, nghiêng đầu khi nhìn, nhức mắt, dụi mắt, nhìn mờ, kết quả học tập giảm sút. Nếu phát hiện bị tật khúc xạ cần cho đeo kính phù hợp và tái khám định kỳ để theo dõi và xử lý biến chứng. Bên cạnh đó, cha mẹ cần hướng dẫn trẻ ngồi học đúng tư thế, lưng thẳng, mắt cách mặt chữ khoảng 30cm; phòng học đủ ánh sáng, bàn ghế đúng tiêu chuẩn theo từng cấp học, đèn học để phía đối diện với tay cầm bút; bố trí thời gian học và vui chơi ngoài trời hợp lý; không đọc sách, xem ti-vi, chơi vi tính quá 2 giờ liên tục; không đọc sách trên tàu xe, khi nằm ngửa hoặc ở những nơi thiếu ánh sáng. Chế độ ăn uống điều độ, nhiều chất xơ và vitamin cũng góp phần đảm bảo thị lực cho trẻ.

Châu Anh - Nguồn: http://www.thanhnien.com.vn

= Mẹo nhỏ giữ cho mắt cận không bị tăng độ

Cận thị không chỉ ảnh hưởng đến tầm nhìn mà còn ảnh hưởng hưởng cả đến tâm lý của con người. Do vậy, làm thế nào để hạn chế sự tăng độ cận và giảm triệu chứng khó chịu cho mắt của bạn?

Ai cũng biết “đôi mắt là cửa sổ của tâm hồn”. Tuy nhiên, cuộc sống hiện đại, cường độ làm việc cao, môi trường, các vấn đề về mắt, đặc biệt là chứng cận thị khiến nhiều người phải lo lắng.

Cận thị xảy ra đối với bất kỳ lứa tuổi nào, đặc biệt trẻ em bị cận thị ngày càng nhiều. Sức khỏe thị giác cũng gây ảnh hưởng và chịu ảnh hưởng từ tất cả các cơ quan khác trên cơ thể. Mắt cận thị là mắt có sức khỏe kém hơn bình thường. Do vậy, những người bị cận thị sẽ dễ mỏi mắt, mắt mau mệt hơn những người không bị cận thị với cùng một hoạt động.

Cách chăm sóc mắt cận thị

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, bệnh cận thị là do hai nguyên nhân chính là di truyền hoặc môi trường sống. Tuy nhiên, để ngăn ngừa độ cận tăng hoặc hạn chế phần nào tác hại của bệnh đến khả năng nhìn, bạn cần biết cách phòng, tránh bệnh cho chính mình.

Theo các bác sĩ chuyên khoa, không nhất thiết là cần phải đeo kính. Nếu bạn cận dưới 0,75 độ thì không cần phải đeo kính thường xuyên, còn ở ngưỡng 1 – 2 độ thì chỉ nên đeo khi cần nhìn mọi vật ở xa, hạn chế sự điều tiết của mắt. Đồng thời, việc đeo kính cần phải có sự tư vấn của bác sĩ và được đo khám cẩn thận.

Các bác sĩ khuyên rằng, khi không phải làm việc hoặc làm những việc đơn giản bạn nên bỏ kính để mắt được thư giãn. Không nên đeo kính cả ngày để tránh sự lệ thuộc vào kính.Đặc biệt, đối với mắt sau khi phẫu thuật, bạn cần lưu ý khi ngồi làm việc trước máy vi tính và màn hình tivi (đảm bảo khoảng cách, độ cao…).

Ánh ánh sáng có vai trò quan trọng trong việc điều tiết của mắt, để ánh sáng trực tiếp chiếu vào mắt hoặc tối quá cũng gây hại cho mắt. Nếu phải thức thường xuyên, mắt sẽ chịu cường độ và áp lực nhiều hơn, dẫn đến tình trạng mỏi mắt, khô mắt. Do vậy, cần phải có kế hoạch làm việc, nghỉ ngơi đúng quy định để đảm bảo sức khỏe của mắt.

Bổ sung thực phẩm tốt cho mắt

Ngoài việc đề ra cho đôi mắt một chế độ làm việc, nghỉ ngơi hợp lý, hạn chế một số chất kích thích lẫn thức ăn không có lợi cho mắt như đường, thuốc lá… thì việc bổ sung các loại thực phẩm có lợi cho mắt cũng là một điều hết sức quan trọng mà chúng ta không thể bỏ qua.

Vitamin A: Vitamin A là một loại vitamin quan trọng đối với mắt, đặc biệt là mắt cận. Vitamin A có nhiều trong lòng đỏ trứng gà, sữa, gan động vật, các loại rau củ như mồng tơi, rau dền, rau ngót, cà chua, gấc, đu đủ, cà rốt…

Kẽm: Kẽm có tác dụng giúp máu lưu thông trong mắt dễ dàng, ngăn ngừa mắt bị khô, rát, mệt mỏi, khó chịu. Kẽm có nhiều trong thịt bò, thịt gà, sò, lòng đỏ trứng…

Beta carotene: Là một tiền chất của vitamin A, có vai trò rất quan trọng đối với thị giác, giúp mắt sáng hơn. Beta carotene có nhiều trong rau, củ, quả có màu vàng, cam hay xanh đậm như: cà rốt, bí đỏ, đu đủ, khoai lang, … Beta carotene được hấp thu ở ruột non, vì thế khi chế biến nên kết hợp chúng với các loại dầu, mỡ để quá trình hấp thụ tốt hơn.

Crom: Thiếu crom, nhãn cầu mắt sẽ bị lồi ra, mắt sẽ tăng độ cận nhanh hơn. Crom có nhiều trong gan bò, lòng đỏ trứng, nâm, nước ép nho…

Selen: Selen có vai trò đảm bảo sự ổn định của thị lực. Selen có nhiều chất trong các loại cá, tôm, cua, ốc, các loại hạt,..

Các loại vitamin B: Thiếu vitamin B1 trong một thời gian dài sẽ dẫn tới hiện tượng xuất huyết võng mạc giảm thị lực. Thiếu vitamin B2, khả năng hấp thu ánh sáng của mắt sẽ giảm và hay xuất hiện hiện tượng ngứa, viêm bờ mi, viêm giác mạc hay đục thủy tinh thể. Thiếu niacin sẽ dẫn tới việc thiếu hụt vitamin C, còi xương, bệnh mù ban đêm….Để bổ sung vitamin B1, B2 và niacin, bạn có thể bổ sung các loại thực phẩm như thịt nạc, gà, bò, các loại đậu, rau màu đậm, sữa, trứng…

Theo Minh Hải (VnMedia)

= Kính sát tròng điều chỉnh tật cận thị

(TNO – 8/5/2011) Chỉ đeo chúng vào buổi tối và gỡ ra vào buổi sáng sẽ giúp mang lại thị giác bình thường vào ban ngày mà không cần dùng đến kính sát tròng.

Tật cận thị ở trẻ em có thể tiến triển chậm đi hoặc thậm chí ngừng lại bằng cách đeo cặp kính đặc biệt này.

Theo trang tin Top News, phát hiện này cho thấy kính mắt orthokeratology có thể giúp giảm thiểu tỷ lệ mắc tật cận thị ngày càng nhiều cũng như độ nặng của tật cận thị trên thế giới và đặc biệt ở châu Á.

“Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy kính mắt orthokeratology tỏ ra hiệu quả, ít nhất là về ngắn hạn, trong việc ngăn chặn những biến chuyển ở mắt làm gia tăng cận thị”, bà Helen Swarbrick, trưởng nhóm nghiên cứu thuộc Đại học New South Wales (Úc), cho biết.

Kính orthokeratology đã được sử dụng trong nhiều năm và chủ yếu dùng để điều chỉnh tật cận thị từ nhẹ đến trung bình.

“Sau khi đeo kính trong một giờ và tháo ra, nhiều người cận thị có thể đọc thêm 2 dòng ở bên dưới trên bảng chữ cái chuẩn dùng để đo thị lực tiêu chuẩn”, bà Helen nói.

“Hiệu quả thật ấn tượng. Sau một đêm đeo kính orthokeratology, thị lực của người sử dụng có thể cải thiện đến mức họ nhìn thấy thêm được từ 6 đến 7 dòng trên bảng chữ cái chuẩn”.

Nghiên cứu cho thấy hầu hết trẻ em đeo kính orthokeratology ức chế ly độ của mắt trong khi kính bình thường không thể làm được điều đó.

Quyên Quân

= Hỏng mắt vì kính áp tròng

Cháu 20 tuổi, do công việc làm tiếp thị nên đòi hỏi cháu phải luôn thay đổi diện mạo để xinh hơn trong mắt khách hàng. Một trong những điểm mạnh của cháu là đôi mắt nên cháu đầu tư rất nhiều cho trang điểm mắt và đặc biệt cháu nghiện đeo kính áp tròng các màu. Gần đây, cháu đọc trên báo thấy lạm dụng nó sẽ hỏng mắt. Xin bác sĩ tư vấn thêm.

Lê Vũ Duyên Anh (Hải Phòng)

Kính áp tròng cũng như con dao hai lưỡi, nếu không cẩn trọng khi sử dụng thì sẽ gặp các biến chứng: thiếu ôxy giác mạc, do các chất liệu làm kính áp tròng mềm thông thường chỉ đáp ứng đủ nhu cầu ôxy cho giác mạc khi mắt hoạt động chứ không thể đảm bảo lượng ôxy khi ngủ.

Thay đổi độ cong giác mạc do thiếu ôxy giác mạc hoặc do đeo kính áp tròng có bán kính cong không phù hợp với độ cong giác mạc.

Viêm kết mạc, do kính áp tròng mềm có đặc tính ngậm nước do đó thường chứa cả các tác nhân hóa học gây mẫn cảm. Viêm kết mạc nhú gai khổng lồ bắt nguồn từ những cọ sát liên tục lên kết mạc sụn. Viêm giác mạc do vi khuẩn và nguy cơ này sẽ tăng gấp 10-20 lần nếu đeo kính qua đêm.

Khô mắt do lượng nước mắt tiết ra không đủ hoặc do chất lượng nước mắt kém. Không đeo kính quá hạn. Trước khi đi ngủ phải tháo kính ra và tẩy rửa sạch sẽ, sau đó ngâm kính trong dung dịch dành cho kính. Khám mắt đều đặn để chọn kính thích hợp theo thời gian và hạn dùng.

Khi lắp kính vào mắt phải rửa tay sạch. Không dùng thuốc nhỏ mắt nếu không có hướng dẫn của thầy thuốc. Để bảo đảm an toàn, trước khi dùng kính áp tròng, bạn nên đi khám chuyên khoa mắt để có hướng dẫn cụ thể.

BS. Nguyễn Thu Hiền. Theo tienphong

= Kính tập mắt Pinhole

1- Giới thiệu Kính tập mắt Pinhole

Kính Tập Mắt Pinhole đã có từ rất lâu. Người ta cho rằng Kính Tập Mắt Pinhole được phát minh bởi nhà khoa học Scheiner năm 1573. Gần đây, Cơ quan Sáng chế Hoa Kỳ trao bằng sáng chế số 1959915 cho ông Guthie ngày 22 tháng 5 năm 1934 với “một thiết bị hoàn thiện suy giảm thị lực” có khả năng nâng cao thị lực cũng như chữa các tật về mắt như: Cận thị, Viễn thị, Loạn thị, mắt yếu, mỏi mắt, …

Kính Tập Mắt cải thiện độ sắc nét của hình ảnh, cho phép bộ não của bạn có thể tập trung một cách thoải mái và thư giãn. Quá trình này giúp các cơ mắt linh hoạt hơn và luyện tập thường xuyên giúp cải thiện hệ thống tập trung cũng như sức khoẻ của mắt.

Kính Tập Mắt Pinhole rất an toàn cho mắt của bạn (kể cả đối với trẻ nhỏ), chúng được sử dụng rất phổ biến ở Hoa Kỳ, Châu Âu, Nhật Bản, … Ngay cả hệ thống Siêu thị trực tuyến lớn và uy tín nhất thế giới AMAZON.com cũng có bán rất nhiều chủng loại Kính Tập Mắt Pinhole:

2-Cơ chế làm việc của Kính Tập Mắt Pinhole Glasses?

Với người bình thường, để nhìn được hình ảnh rõ ràng, các tia sáng đi vào mắt phải đến tiêu điểm ở võng mạc. Những người có tầm nhìn bị mờ, vì lý do nào đó, không thể nhìn thấy rõ ràng vì các tia sáng đi vào mắt hoặc là ở phía trước hoặc phía sau võng mạc (Chứng cận thị, viễn thị hoặc loạn thị).

Kính Tập Mắt Pinhole làm việc bằng cách chỉ cho phép các tia đó đi qua tiêu điểm, ngăn các phần còn lại. Mặc dù sẽ hạn chế một chút ánh sáng tới mắt nhưng tất cả các tia sáng sẽ được phản ánh trực tiếp trên võng mạc, khiến mắt không phải điều tiết mà vẫn nhìn thấy hình ảnh rõ nét tuyệt đối.

3- Tác dụng của Kính Tập Mắt Pinhole khác gì với kính thường? Việc sử dụng kính thuốc (kính cận, viễn, loạn thị) liên tục có thể làm cho mắt trở nên yếu hơn chứhoàn toàn không có khả năng chữa trị các tật về mắt như cận thị, viễn thị, loạn thị, …. Đeo kính mắt nhiều giờ trước màn hình máy tính còn có thể gây mỏi mắt, đau mắt và đau đầu. Khi sử dụng Kính Tập Mắt bạn vẫn có thể nhìn rõ như dung kính thuốc mà không gây những hiệu ứng đó cho dù bạn đeo kính trong khoảng thời gian dài. Ngoài ra khi sử dụng Kính Tập Mắt thường xuyên sẽ giúp mắt đạt được điểm cân bằng, hỗ trợ điều trị hiệu quả các tật về mắt như cận thị, viễn thị, loạn thị, nhìn vật bị mờ, …

4- Đối tượng sử dụng Kính Tập Mắt Pinhole Glasses? Bất cứ ai cũng có thể luyện tập với Kính luyện mắt để có cái nhìn rõ ràng hơn. Đặc biệt hiệu quả với những người bị mỏi mắt, cận thị, viễn thị, đục thủy tinh thể, loạn thị, và thậm chí những người cao tuổi bị viễn thị (viễn thị và lão thị). Kính sẽ kém tác dụng hơn với những người cận trên 6 đi-ốp hay bị thoái hóa điểm vàng (do dây thần kinh thị giác bị hư hỏng).

a/ Trường hợp đục thủy tinh thể. Nhiều bệnh nhân bị đục thủy tinh thể nhìn thấy tốt hơn khi sử dụng Kính Tập Mắt Pinhole. Bệnh đục thủy tinh thể không cho ánh sáng đi qua nên không lưu lại được hình ảnh trên võng mạc. Kính Tập Mắt Pinhole sẽ giúp cải thiện vấn đề này.

b/ Sử dụng Kính Tập Mắt Pinhole như kính mát, kính râm. Kính lỗ kim pinhole có công dụng chắn ánh sáng thừa đi vào mắt người sử dụng. Vào một ngày nắng, bạn có thể dùng kính pinhole để xem độ sáng mặt trời giảm được nhiều thế nào.

c/ Sử dụng Kính Tập Mắt Pinhole khi dùng máy vi tính. Kính Tập Mắt Pinhole có tác dụng massage mắt, giúp tăng sự tập trung, giảm các triệu chứng mệt mỏi, nhức đầu, khô mắt, mỏi mắt, nhìn mờ khi sử dụng máy vi tính nhiều giờ đồng hồ.

d/ Một phương pháp giúp người cận thị, viễn thị, loạn thị,… Người dùng có thể sử dụng Kính Tập Mắt Pinhole thay cho kính thuốc trong các trường hợp cần nhìn xa. Kính Tập Mắt Pinhole giúp nâng cao khả năng điều tiết hiệu quả, cho hình ảnh rõ nét để mắt, não bộ và các dây thần kinh không bị căng thẳng, mệt mỏi. Đặc biệt dù là kính không độ nhưng người dùng vẫn có thể nhận được hình ảnh như khi đeo kính thuốc thông thường. Bằng phương pháp tập luyện thường xuyên theo các bài tập kèm theo, người dùng sẽ nhận được sự cải thiện đáng kể khi nhìn bằng chính khả năng tự nhiên của mắt mình.

5- Cách sử dụng Kính Tập Mắt Pinhole Glasses

Bạn có thể sử dụng Kính Tập Mắt Pinhole thay cho kính thuốc (kính cận, viễn, loạn thị) khi dùng máy vi tính, xem TV, nhìn bảng, các trường hợp cần nhìn xa … hoặc đeo kính trong thời gian rỗi để massage vùng cơ mắt của bạn, giúp mắt dần khoẻ và tinh tường hơn. Dù chỉ có cấu tạo đơn giản gồm những lỗ kim (Pinhole) nhỏ trên mắt kính nhưng bạn sẽ thực sự ngạc nhiên khi sử dụng Kính Tập Mắt Pinhole – mọi vật đều rõ nét trước mắt bạn mà không cần dung đến kính thuốc!

Ngoài công dụng thư giãn, tập cho mắt khoẻ, tránh mỏi mắt khi dung máy vi tính, … Kính Tập Mắt Pinhole khi được sử dụng kèm với các bài tập đã được nghiên cứu còn có thể giúp bạn giảm thậm chí khỏi các tật về mắt như: Cận thị, viễn thị, loạn thị, mắt yếu, … chỉ với khoảng 15 phút mỗi ngày trong vòng 3-6 tháng.

Hướng dẫn tập với Kính Tập Mắt Pinhole đã được chúng tôi tổng hợp và biên dịch sang tiếng Việt, tặng kèm cho Quý khác hàng khi mua Kính Tập Mắt.

MÔ TẢ: Kính được làm bằng nhựa và kim loại chất lượng cao, không gây hại cho trẻ nhỏ, sản phẩm tiêu chuẩn được bán trong các hệ thống siêu thị lớn trên thế giới (Amazon USA,Canada,UK,…). Kính được sử dụng rộng rãi tại thị trường Hoa Kỳ, Châu Âu, Nhật Bản,…

= Cận thị

Dieutri.vn - Chuyên về y học, dành cho các bác sỹ, dược sỹ, học viên và sinh viên tự đăng bài viết về sức khỏe, trao đổi nội bộ nhằm nâng cao kiến thức phục vụ công việc !

Cận thị có thể phát triển dần dần hoặc nhanh chóng, thường xấu đi trong thời thơ ấu và niên thiếu. Cận thị có xu hướng trong gia đình.

1/ Định nghĩa

Cận thị là một điều kiện tầm nhìn chung, trong đó có thể nhìn thấy các vật thể gần một cách rõ ràng, nhưng đối tượng ở xa hơn là mờ.

Mức độ cận thị xác định khả năng để tập trung vào vật thể ở xa. Những người bị cận thị nặng có thể thấy rõ các đối tượng chỉ là một vài inch, trong khi những người bị cận thị nhẹ có thể thấy rõ ràng một số đối tượng.

Cận thị có thể phát triển dần dần hoặc nhanh chóng, thường xấu đi trong thời thơ ấu và niên thiếu. Cận thị có xu hướng trong gia đình.

Khám mắt cơ bản có thể xác nhận cận thị. Có thể dễ dàng đúng các điều kiện với kính hoặc kính áp tròng. Một tùy chọn khác điều trị cận thị là phẫu thuật.

2/ Các triệu chứng

Là cận thị nặng có thể có nghĩa:

Các đối tượng xa xuất hiện mờ.

Cần phải nheo mắt để nhìn thấy rõ ràng.

Có đau đầu gây ra bởi quá mỏi mắt.

Cận thị thường được phát hiện đầu tiên trong thời thơ ấu và là phổ biến nhất trong những năm học sớm thông qua thiếu niên sau đó. Một đứa trẻ bị cận thị có thể:

Liên tục lác.

Cần phải ngồi rất gần với truyền hình, màn hình phim hay bảng đen.

Giữ các cuốn sách rất gần trong khi đọc.

Dường như không ý thức các đối tượng từ xa.

Nháy mắt quá mức.

Chà xát đôi mắt thường xuyên.

2.1/ Đến gặp bác sĩ khi

Nếu độ về cận thị đủ không thể thực hiện một nhiệm vụ như muốn, hoặc nếu chất lượng của tầm nhìn làm giảm đi sự thú vị của các hoạt động, gặp bác sĩ mắt. Có thể xác định mức độ cận thị và tư vấn cho các lựa chọn để sửa lại tầm nhìn.

Vì nó có thể không phải luôn luôn sẵn sàng rõ ràng đang gặp rắc rối với tầm nhìn, Học viện mắt Mỹ đề nghị khoảng thời gian sau đây để khám mắt thường xuyên:

2.2/ Người lớn

Nếu có nguy cơ cao về bệnh mắt, chẳng hạn như bệnh tăng nhãn áp - được khám mắt mỗi 2 - 4 năm lên đến tuổi 40, sau đó mỗi 1 - 3 năm từ 40 đến 54, và cuối cùng mỗi 1 - 2 năm cho những người 55 và lớn hơn.

Nếu không đeo kính hoặc không có triệu chứng rắc rối mắt và có nguy cơ thấp, các bệnh về mắt đang phát triển, chẳng hạn như bệnh tăng nhãn áp, khuyến cáo có một bài kiểm tra mắt ở khoảng cách sau đây.

Ít nhất một lần giữa tuổi dậy thì và tuổi 40, và sau đó mỗi năm đến 10 năm nếu không có vấn đề về thị lực hoặc yếu tố nguy cơ cho bệnh về mắt, chẳng hạn như bệnh tăng nhãn áp.

Giữa các độ tuổi từ 40 và 64 - mỗi 2 - 4 năm.

65 tuổi trở lên - mỗi 1 - 2 năm.

Nếu đeo kính hoặc địa chỉ liên hệ, sẽ cần phải kiểm tra đôi mắt hàng năm. Hãy hỏi bác sĩ mắt thường xuyên cần lên lịch các cuộc hẹn thế nào. Nhưng, nếu nhận thấy bất kỳ vấn đề với tầm nhìn, một cuộc hẹn với bác sĩ mắt càng sớm càng tốt, ngay cả khi gần đây đã có một bài kiểm tra mắt. Mờ mắt, ví dụ, có thể đề nghị cần một thay đổi đơn thuốc, hoặc có thể là một dấu hiệu của vấn đề khác.

2.3/ Trẻ em và thanh thiếu niên

Trẻ em cần được sàng lọc bệnh về mắt và được kiểm tra tầm nhìn bởi một bác sĩ nhi khoa, bác sĩ nhãn khoa hoặc sàng lọc được đào tạo khác ở các lứa tuổi sau đây và khoảng thời gian.

Giữa sinh và 3 tháng.

Từ 6 tháng đến 1 năm.

Khoảng 3 năm.

Khoảng 5 năm.

Ngoài ra, khuyến cáo trẻ em tuổi đi học được kiểm tra tại trường hoặc thông qua các chương trình cộng đồn,g khoảng hai năm một lần kiểm tra các vấn đề tầm nhìn.

3/ Nguyên nhân

Cận thị là một loại tật khúc xạ. Điều đó có nghĩa không thể nhìn thấy rõ ràng bởi vì ánh sáng đi vào mắt không uốn cong (khúc xạ) đúng cách.

3.1/ Tầm nhìn bình thường

Để tập trung những hình ảnh nó thấy, mắt dựa vào hai phần quan trọng:

Các giác mạc, bề mặt rõ ràng trước mắt.

Các ống kính, một cấu trúc rõ ràng trong mắt mà thay đổi hình dạng để giúp các đối tượng tập trung.

Trong một con mắt hoàn toàn, mỗi hình tập trung vào những yếu tố này có một đường cong hoàn hảo mịn như bề mặt của một quả bóng. Giác mạc và ống kính với độ cong như bẻ cong (khúc xạ) tất cả ánh sáng đến theo cách như vậy là để tạo ra một hình ảnh mạnh tập trung vào võng mạc, ở phía sau mắt.

3.2/ Một lỗi khúc xạ

Tuy nhiên, nếu giác mạc hoặc ống kính không đồng đều và nhẹ nhàng uốn cong, tia sáng khúc xạ không đúng, và có tật khúc xạ. Cận thị là một loại tật khúc xạ. Cận thị có thể xảy ra khi giác mạc cong quá nhiều hoặc khi mắt dài hơn bình thường. Thay vì tập trung chính xác trên võng mạc, ánh sáng tập trung ở phía trước của võng mạc, kết quả là xuất hiện mờ cho các đối tượng ở xa.

3.3/ Các lỗi khúc xạ

Ngoài cận thị, các lỗi khác khúc xạ bao gồm:

Viễn thị (hyperopia). Điều này xảy ra khi giác mạc là cong quá ít hoặc mắt ngắn hơn từ trước ra sau hơn bình thường. Hiệu ứng này là đối diện của cận thị. Ánh sáng được tập trung ngoài phía sau mắt, làm cho các đối tượng gần đó mờ. Thường có thể nhìn thấy rõ các đối tượng xa xôi.

Loạn thị. Điều này xảy ra khi giác mạc là cong dốc hơn theo một hướng khác. Loạn thị làm mờ tầm nhìn. Thông thường, những hình ảnh nhìn thấy sẽ bị mờ hơn theo một hướng khác. Ví dụ, hình ảnh theo chiều ngang có thể được nhiều hơn từ tập trung hơn là các hình ảnh theo chiều dọc hoặc chéo.

4/ Yếu tố nguy cơ

Một số yếu tố nguy cơ làm tăng nguy cơ phát triển cận thị, như:

Lịch sử gia đình. Cận thị có xu hướng trong gia đình. Nếu một trong cha mẹ là cận thị nặng, nguy cơ cận thị đang phát triển tăng lên. Nguy cơ thậm chí còn cao hơn nếu cả hai cha mẹ cận thị nặng.

Sinh non. Trẻ sinh non có nhiều khả năng có điều kiện mắt, có thể ảnh hưởng đến hình dáng của mắt, tăng nguy cơ cận thị.

Làm việc. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng có một sự gia tăng của cận thị giữa những người làm rất nhiều việc đọc hoặc làm việc gần gũi khác.

5/ Các biến chứng

Cận thị có thể được kết hợp với một số biến chứng như:

Giảm chất lượng cuộc sống. Cận thị có thể ảnh hưởng chất lượng sống. Có thể không có khả năng thực hiện một nhiệm vụ cũng như muốn, và tầm nhìn hạn chế có thể làm giảm đi sự thú vị hoạt động hàng ngày.

Mỏi mắt. Nheo mắt nhìn thấy từ xa có thể gây mỏi mắt và nhức đầu.

Khiếm an toàn. Vì sự an toàn của chính mình và của người khác, không lái xe hay vận hành thiết bị nặng nếu có một vấn đề tầm nhìn.

Bệnh tăng nhãn áp. Cận thị nặng làm tăng nguy cơ của bệnh tăng nhãn áp đang phát triển, một bệnh mắt nghiêm trọng có tiềm năng.

Rách và bong võng mạc. Nếu cận thị nặng có ý nghĩa, có thể là võng mạc của mắt mỏng. Võng mạc mỏng hơn, cao hơn nguy cơ phát triển võng mạc rách hoặc bong võng mạc. Nếu gặp một sự khởi đầu bất ngờ của nhấp nháy, hạt nổi hoặc một bức màn đen tối hoặc bóng qua một phần của mắt, hãy tìm trợ giúp y tế ngay lập tức. Bong võng mạc là một cấp cứu y tế, và thời gian là rất quan trọng. Trừ khi tách võng mạc là phẫu thuật kịp thời, điều kiện này có thể gây mất thị lực vĩnh viễn trong mắt bị ảnh hưởng.

6/ Các xét nghiệm và chẩn đoán

Cận thị được chẩn đoán bằng kiểm tra mắt cơ bản. Kiểm tra mắt hoàn thành bao gồm một loạt các bài kiểm tra. Bác sĩ mắt có thể sử dụng dụng cụ khác nhau, nhằm ánh sáng trực tiếp vào mắt và yêu cầu xem xét thông qua một loạt các ống kính. Mỗi thí nghiệm cho phép bác sĩ để kiểm tra một khía cạnh khác nhau về tầm nhìn.

7/ Phương pháp điều trị và thuốc

Mục tiêu của điều trị cận thị là để giúp ánh sáng tập trung vào võng mạc thông qua việc sử dụng các ống kính hiệu chỉnh hoặc phẫu thuật khúc xạ.

7.1/ Sửa chữa ống kính

Đeo kính xử lý khắc phục cận thị bằng cách chống lại việc tăng độ cong của giác mạc hoặc tăng chiều dài của mắt. Các loại ống kính hiệu chỉnh bao gồm:

Kính đeo mắt. Kính mắt đến trong nhiều phong cách và rất dễ sử dụng. Kính đeo mắt có thể sửa một số vấn đề tầm nhìn cùng một lúc, chẳng hạn như cận thị và loạn thị. Kính đeo mắt có thể là giải pháp kinh tế nhất và dễ sửa chữa nhất.

Ống kính. Liên hệ nhiều loại kính áp tròng có sẵn - cứng, mềm, mặc mở rộng, dùng một lần, cứng nhắc khí thấm (RGP) và bifocal. Hãy hỏi bác sĩ mắt về những ưu khuyết điểm của mình và và những gì có thể tốt nhất.

7.2/ Phẫu thuật khúc xạ

Điều trị này sửa chữa cận thị bằng cách định hình lại độ cong của giác mạc. Phương pháp phẫu thuật khúc xạ bao gồm:

Laser hỗ trợ tại chỗ keratomileusis (LASIK). LASIK là một thủ tục trong đó bác sĩ nhãn khoa sử dụng một dụng cụ gọi là keratome hoặc laser đặc biệt được gọi là một laser femto giây để thực hiện một vòng tròn, cắt mỏng khớp nối vào giác mạc. Bác sĩ phẫu thuật mắt sau đó sử dụng một loại laser, gọi là laser Excimer, để loại bỏ các lớp từ trung tâm của giác mạc để làm phẳng mái vòm hình dạng của nó.

Laser hỗ trợ keratomileusis subepithelial (LASEK). Thay vì tạo một flap ở giác mạc, bác sĩ phẫu thuật tạo ra một nắp bảo vệ chỉ trong của vỏ mỏng giác mạc (biểu mô). Bác sĩ phẫu thuật sẽ sử dụng một laser Excimer để định hình lại lớp bên ngoài của giác mạc và san bằng độ cong của nó và sau đó đặt lại vị trí nắp biểu mô. Để khuyến khích chữa bệnh, một ống kính liên hệ với băng được đeo vài ngày sau khi thủ tục này.

Chiết quang keratectomy (PRK). Quá trình này cũng tương tự như LASEK, ngoại trừ bác sĩ phẫu thuật loại bỏ các biểu mô. Nó sẽ mọc lại tự nhiên, phù hợp với hình dạng mới của giác mạc. Giống như LASEK, PRK đòi hỏi việc sử dụng một ống kính liên hệ với băng sau thủ thuật.

Cấy ghép buồng trước ống kính nội nhãn (IOL). Những thấu kính này được phẫu thuật cấy ghép vào mắt, ống kính trước tự nhiên của mắt. Có thể là một lựa chọn cho những người vừa đến cận thị nặng, mặc dù các ống kính này hiện không có sự chấp thuận của Cục Quản lý Dược Thực phẩm và chỉ duy nhất cho điều trị cận thị. IOL cấy ghép hiện không được coi là một lựa chọn điều trị chính thống.

Tất cả các ca phẫu thuật mắt có một số mức độ rủi ro, và các biến chứng có thể từ các thủ tục này bao gồm nhiễm trùng mắt, sẹo giác mạc, giảm thị lực và sai số trực quan, chẳng hạn như nhìn thấy quầng sáng quanh đèn chiếu sáng vào ban đêm. Thảo luận về tiềm năng rủi ro với bác sĩ.

8/ Phong cách sống và biện pháp khắc phục

Mặc dù không thể ngăn ngừa cận thị, có thể giúp bảo vệ đôi mắt và tầm nhìn. Thực hiện theo các bước sau:

Kiểm tra mắt. Bất kể nhìn thấy như thế nào, kiểm tra mắt thường xuyên cho các vấn đề.

Kiểm soát bệnh mãn tính. Điều kiện nhất định, chẳng hạn như bệnh tiểu đường và huyết áp cao, có thể ảnh hưởng đến tầm nhìn nếu không nhận được điều trị thích hợp.

Nhận biết các triệu chứng. Đột ngột mất thị giác ở một mắt, mờ đột ngột hoặc mờ mắt, ánh sáng nhấp nháy, đốm đen, hoặc quầng hoặc cầu vồng xung quanh đèn có thể báo hiệu một vấn đề mắt nghiêm trọng, chẳng hạn như xuất huyết mắt hoặc bong võng mạc, đòi hỏi phải chăm sóc y tế khẩn cấp. Các triệu chứng tương tự có thể được gây ra bởi các vấn đề y tế nghiêm trọng khác, như bệnh tăng nhãn áp cấp tính hoặc đột quỵ. Nói chuyện với bác sĩ ngay nếu gặp những triệu chứng này.

Bảo vệ mắt khỏi ánh nắng mặt trời. Đeo kính mát cả hai khối tia tử ngoại A (UVA) và (cực tím UVB) bức xạ B. Điều này đặc biệt quan trọng nếu dành nhiều giờ dưới ánh mặt trời hoặc đang dùng thuốc theo toa làm tăng độ nhạy cảm với tia cực tím.

Ăn thức ăn lành mạnh. Duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh bao gồm nhiều trái cây và rau quả, trong đó có hiển thị để tăng cường sức khỏe mắt. Hãy thử thực phẩm có chứa vitamin A và beta carotene như cà rốt. Rau lá xanh đậm và cá cũng có thể đặc biệt hữu ích cho sức khỏe của mắt.

Không hút thuốc. Cũng như hút thuốc là không tốt cho phần còn lại của cơ thể, nó có thể ảnh hưởng đến sức khỏe con mắt.

Sử dụng kính. Kính tối ưu hóa tầm nhìn. Có bài kiểm tra thường xuyên sẽ đảm bảo rằng toa kính là đúng.

Sử dụng ánh sáng tốt. Sử dụng ánh sáng thích hợp cho tầm nhìn tối ưu.

9/ Phòng chống

Mặc dù một số nỗ lực khoa học đã được thực hiện để ngăn chặn hoặc làm chậm sự tiến triển của cận thị, có nhiều cách không được chứng minh để ngăn chặn tình trạng xảy ra hoặc tiến triển.

Thành viên Dieutri.vn

#= Máy mát xa mắt OptiMaskPro chữa cận thị

TÔI ĐÃ CẢI THIỆN THỊ LỰC CỦA MÌNH TRONG HAI TUẦN NHƯ THẾ NÀO

[http://www.healthquestionpro.info/, 13/6/2016] - Tôi năm nay 38 tuổi và tôi đeo kính từ lúc tôi học tiểu học. Trước khi vào đại học tôi sử dụng kính -2 đi-ốp. Lúc đầu, tôi đeo kính thứ gần như mọi lúc mọi nơi, và sau đó tôi bắt đầu dùng kính áp tròng.

Càng về sau, thị lực của tôi càng giảm, do tôi làm nghề kế toán. Từ -2 đi-ốp tôi phải đeo kính -3 đi-ốp. Sau đó, tôi chuyển từ kính thường sang kính áp tròng và ngược lại, và mọi thứ cứ lặp đi lặp lại như vậy. Kính làm tổn thương sống mũi của tôi và đôi lúc khi cần tập trung vào một vật cụ thể, tôi sẽ cảm thấy chóng mặt. Kính áp tròng liên tục làm cho đôi mắt của tôi chảy nước, và tồi tệ hơn tôi thậm chí còn bị viêm kết mạc. Tôi thực sự chán tất cả những điều này, vậy là tôi quyết định phẫu thuật.

PHẪU THUẬT – NÊN HAY KHÔNG?

Tôi đã chuẩn bị tâm lý sẵn sàng để thực hiện phẫu thuật trong một thời gian dài, nhưng tôi tiếp tục trì hoãn nó, bởi vì tôi rất lo lắng. Sự lo sợ đó làm tôi co rúm người lại, và tôi không biết phải làm gì. Ngay cả bạn bè tôi đều ngăn cản tôi làm phẫu thuật. Họ nói với tôi rằng có một phương pháp cải thiện thị lực tốt hơn...Nhưng tôi không muốn nghe về nó nữa. Tôi nghĩ rằng những câu chuyện về phương pháp này chỉ là chuyện cổ tích mà thôi. Họ nói với tôi rằng thị lực của tôi có thể cải thiện nhanh chóng trong 12-17 ngày, nhưng tôi chỉ ậm ừ.

CẢI THIỆN THỊ LỰC KHÔNG CẦN PHẪU THUẬT

Vào một buổi nghỉ trưa chúng tôi ra ngoài uống cà phê với đồng nghiệp, và đó là lúc tôi phát hiện ra rằng một số đồng nghiệp của tôi có thị lực tốt hơn nhiều mà không cần phẫu thuật, trong khi tôi đang chuẩn bị thực hiện nó. Tôi đã quá tập trung vào việc phẫu thuật của mình đến nỗi không nhận ra rằng họ không còn đeo kính nữa.

Bằng cách nào mà họ làm được điều đó? Khoảng một tháng trước, họ tìm thấy máy mát xa mắt có tên là OptiMaskPro trên internet. Thiết bị này được khuyên dùng bởi mọi người trên các diễn đàn khác nhau. Sau khi đọc qua các ý kiến, các đồng nghiệp đã quyết định đặt hàng thiết bị đó. Thiết bị được giao đến qua đường bưu chính với phương thức thanh toán khi giao hàng trong vài ngày. Kết quả trở nên rõ ràng vào đầu tuần thứ ba. Một trong số họ giảm xuống còn -2,5 đi-ốp, và một người khác tăng từ +1,5 lên +1, trong khi người thứ ba tăng từ -4 lên -1. Họ đã đạt được tất cả điều đó sau khoảng 15 ngày sử dụng thiết bị.

http://www.healthquestionpro.info/vn_eye_massager_jm1/images/ochki1.jpg

Tôi thấy rằng mình chẳng có gì để mất và cũng đặt hàng một cái. Nó được chuyển tới chỗ tôi sau 8 ngày theo đường bưu chính.

Thiết bị được thiết kế cặp kính lớn với các 'ngón tay' mềm mại bên trong. Nó rất dễ sử dụng: bạn chỉ cần đơn giản đeo thiết bị lên mắt, nằm xuống và thư giãn. Thiết bị sử dụng pin, rất thoải mái, vì bạn không phải lằng nhằng dây dợ. Đối với tất cả các sản phẩm, bộ sạc đều đi kèm, vì vậy bạn chỉ cần cắm nó vào ổ điện là xong. Các hướng dẫn mô tả cách sử dụng nó để cải thiện thị lực của bạn rất chi tiết.

KẾT QUẢ RA SAO?

Tôi bắt đầu sử dụng thiết bị: Rất đơn giản – 15 phút mỗi ngày là đủ. Tôi sử dụng nó thường xuyên trong hai tuần. Sau hai tuần tôi đi khám, và tôi kinh ngạc trước kết quả kiểm tra. Thị lực của tôi tăng từ -3 lên -1! Sau một tuần nữa nó là 0.7! Tôi vô cùng sung sướng. Hãy tưởng tượng xem – chỉ cần ba tuần thị lực của tôi đã tăng từ -3 lên 0.7. CHỈ 3 TUẦN. Tôi vẫn không thể tin rằng tôi có thể nhìn thấy mọi thứ rõ ràng, sắc nét đến vậy.

Trong khi đó, các bác sĩ vẫn cố thuyết phục chúng ta phải chi tiền cho phẫu thuật, kính mắt hoặc kính áp tròng. Tại sao bác sĩ phẫu thuật không giới thiệu những thứ như thiết bị này ngay từ đầu? Bởi vì trong trường hợp đó, họ sẽ mất khách hàng.

Tôi đã đặt hàng thiết bị này tại đây.: http://www.optimaskproasia.com/vn_official_ti1/index.php?PLACID=1400454008 

 Đó là nhà phân phối chính thức duy nhất của 'OptiMaskPro' tại Anh quốc. Thiết bị có giá bằng ba cặp kính áp tròng hoặc bốn vé xem phim. Việc nó nhiều hay không là tùy vào bạn quyết định, đặc biệt nếu bạn xem xét đến sự hiệu quả của kính áp tròng và kính mắt.

Vì vậy, tôi hy vọng là các bạn sẽ thấy câu chuyện của tôi hữu ích, và nó sẽ cho phép bạn có được thị lực tốt hơn. Nếu ai đó đã có kinh nghiệm với phương pháp này, hãy chia sẻ những suy nghĩ của bạn - Tôi đang chờ đợi ý kiến từ các bạn.

#= Phẫu thuật mắt cận thị bằng phương pháp Femto Lasik

Phẫu thuật Lasik có mặt ở Việt Nam cách đây hơn 10 năm và hiện vẫn là phương pháp phẫu thuật khúc xạ phổ biến nhất. Tuy nhiên, phương pháp Femto Lasik mới được xem là phương pháp với nhiều ưu điểm vượt trội.

Phẫu thuật Lasik còn có nhiều khuyết điểm, dù tỷ lệ thấp, nhưng mổ bằng dao cơ học vẫn có thể gây biến chứng trong quá trình phẫu thuật.

Femto Second Laser hay Femto Lasik là phương pháp phẫu thuật nâng cao của Lasik, với nhiều ưu điểm hơn. Giúp người cận thị có thêm nhiều sự lựa chọn và an tâm hơn khi chữa trị cho đôi mắt của mình.

Khoảng vài năm trở lại đây, công nghệ Femto Second Laser đã được ứng dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Các bệnh viện khu vực phía Nam là những đơn vị đi đầu trong áp dụng phương pháp này. Hiện tại miền Bắc mới chỉ có viện mắt Sài Gòn – Hà Nội tiến hành phương pháp này.

So với phương pháp mổ Lasik truyền thống, sự ra đời của phương pháp Femto Lasik là một bước tiến trong phẫu thuật điều trị các tật khúc xạ ở mắt người.

Femto Lasik hiện đang là công nghệ tiên tiến nhất trong phẫu thuật điều trị tật khúc xạ. Phương pháp này sử dụng tia laser tần số cao. Nó được thiết kế để tạo ra sự tùy chỉnh, chính xác, an toàn và ít đau đớn hơn các phương pháp trước.

Đặc biệt là phương pháp này cho phép chỉnh được cận thị nặng cho bệnh nhân có giác mạc mỏng, vốn không thể điều trị được bằng phương pháp Lasik cũ. Vì vậy, nó mang đến nhiều cơ hội hơn cho những người có tật khúc xạ.

Bác sĩ Nguyễn Thành Thái, Giám đốc Bệnh viện mắt Sài Gòn – Hà Nội cho biết: “Trước đây điều trị bằng phương pháp phẫu thuật với Lasik có một số yêu cầu chống chỉ định, đặc biệt là bệnh lý giác mạc hình chóp. Femto Second Laser, chống chỉ định cũng được mở rộng ra. Đồng thời, khi sử dụng phương pháp Femto Second Laser vết mổ sẽ liền nhanh hơn, vạt giác mạc tạo ra rất mịn và chất lượng của thị giác sau này khi phục hồi cũng tốt hơn.

Thời gian của một ca phẫu thuật là khoảng từ 5 đến 10 phút. Đầu tiên các bác sĩ sẽ chiếu tia Femtosecond Laser vào mắt, một mặt cắt được hình thành bên trong và phân giác mạc thành hai phần. Một dụng cụ được dùng để tách và lật vạt giác mạc, sau đó chiếu tia Laser Excimer để chỉnh tật khúc xạ. Kết thúc quá trình, vạt giác mạc được đậy trở lại, khu vực điều trị phục hồi một cách nhanh chóng. Không có một dấu tích nào của việc phẫu thuật mắt mà có thể nhận ra được.

Bác sĩ Nguyễn Thành Thái cho biết thêm: “Hiện nay, trong tất cả những trường hợp được thực hiện phẫu thuật, Femto Second Laser an toàn nhất. Khi thực hiện bằng phương pháp dao cơ học có một vài tai biến, khoảng 2 -3 ca/1000 ca, thì sử dụng Femto Second Laser không thấy tai biến gì”.

Thời gian phục hồi của phương pháp Femto Lasik khá nhanh. Sau một ngày thị lực nhìn xa có thể phục hồi ngay lập tức, còn thị lực sẽ hồi phục chậm là 1 tuần.

Bệnh nhân sau phẫu thuật mắt cần lưu ý những vấn đề sau:

-Ngay sau khi phẫu thuật bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc nhỏ mắt để bảo vệ mắt.

-Cần mang kính bảo vệ mắt 24/24 để đảm bảo không có một sự động chạm cơ học nào làm ảnh hưởng tới mắt.

-Tuyệt đối khộng dụi tay vào mắt.

-Kiêng xem ti vi, đọc sách báo.

-Tuyệt đối tránh để nước bẩn rơi vào mắt trong vòng 1 tháng.

-Chỉ đi bơi sau 1 tháng phẫu thuật, tốt nhất là nên để sau 3 tháng.

-Không tự lái xe sau khi phẫu thuật, trong khoảng 2 tuần đầu người bệnh vẫn nên mang kính, hạn chế thấp nhất bụi bay vào mắt.

Theo Thanh Hoa – VTV, 11/4/2013

= Các phương pháp phẫu thuật Lasik tại bệnh viện mắt Sài Gòn

Các phương pháp phẫu thuật LASIK hiện tại đang được áp dụng tại bệnh viện Mắt Sài Gòn:

A/ PHƯƠNG PHÁP CÓ DAO – DÙNG DAO CƠ HỌC ĐỂ TẠO VẠT GIÁC MẠC:

1/ Standard LASIK – 15 triệu: Phương pháp phẫu thuật LASIK thông thường, chỉ đơn giản giúp mắt bạn không phải đeo kính. Tia laser sẽ chiếu đại trà, chiếu đều hết trên toàn bộ bề mặt của nhu mô giác mạc.

2/ Wavefront LASIK – 19 triệu: Phương pháp phẫu thuật Lasik có liên kết bản đồ giác mạc. Thực chất, nhu mô giác mạc của chúng ta không bằng phẳng mà có những điểm lồi lõm khác nhau. Tùy theo cơ địa mỗi người mà sự lồi lõm này nhiều hay ít. Ví dụ, mắt chúng ta bị cận -3 độ, thực ra thì có những điểm chỉ cận -2,98 độ hoặc cận -3,02 độ. Nhờ có phần mềm liên kết bản đồ giác mạc được tích hợp thêm vào, giúp ta xác định được những điểm bất thường trong mắt. Do đó tia laser sẽ chiếu chi tiết hơn, hạn chế khả năng sót độ trong quá trình chiếu, giảm được tình trạng chói lóa mắt về đêm, giúp tối ưu kết quả thị lực.

B/ PHƯƠNG PHÁP KHÔNG DÙNG DAO – PHƯƠNG PHÁP DÙNG LASER HOÀN TOÀN:

1/ Femtosecond LASIK – 35 triệu: Phương pháp phẫu thuật LASIK không dùng dao. Femto LASIK hiện đang là công nghệ tiên tiến nhất trong phẫu thuật điều trị tật khúc xạ. Phương pháp này chính xác, an toàn và ít gây khó chịu so các phương pháp trước. Thay vì dùng dao để tạo vạt giác mạc, phương pháp này dùng tia laser để cắt tạo vạt, sau đó chiếu laser như phương pháp LASIK thông thường. Quá trình tạo vạt chiếm hơn 80% tầm quan trọng của ca phẫu thuật nên chi phí cho công nghệ này tương đối cao. Vì dùng laser để cắt nên vết cắt sẽ chính xác và có độ an toàn cao, bề mặt cắt mịn hơn và ít ảnh hưởng đến các mô lân cận, tiết kiệm được tối đa mô tế bào giác mạc, cho kết quả thị lực tối ưu hơn. Đặc biệt là phương pháp này cho phép chỉnh được cận thị nặng cho bệnh nhân có giác mạc mỏng, vốn không thể điều trị được bằng phương pháp LASIK cũ.

2/ Femtosecond Wavefront LASIK – 39 triệu: Phương pháp này là phương pháp Femto LASIK có kết hợp thêm Wavefront – Liên kết bản đồ giác mạc đã được đề cập ở trên.

*** Ngoài ra còn có phương pháp Epi – 18 triệu: Phương pháp này dành cho những bệnh nhân có giác mạc mỏng, thường chỉ phẫu thuật theo chỉ định của bác sĩ.

Để biết mắt mình phẫu thuật được hay không và phù hợp với phương pháp nào, bạn cần trải qua quá trình khám tiền phẫu. Nếu mắt chỉ cận, loạn hoặc viễn thông thường và các yếu tố trong mắt đủ điều kiện để tiến hành phẫu thuật LASIK, tùy vào điều kiện kinh tế mà bạn có thể lựa chọn phương pháp phù hợp cho mình. Nếu mắt có những vấn đề bất thường, bạn sẽ được bác sĩ tư vấn giải thích dựa trên hồ sơ sau khi đã có đầy đủ kết quả khám.

Nguồn: momatcan.blogspot.com, 4/6/2014