TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHOA HỌC TỰ NHIÊN |
MỘT SỐ THÔNG TIN QUAN TRỌNG
VỀ KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2014
1. Nội dung thi, môn thi, lịch thi
a) Nội dung thi
Nội dung thi nằm trong chương trình trung học phổ thông, chủ yếu là chương trình lớp 12.
b) Môn thi và hình thức thi
- Thi 4 môn, gồm 2 môn bắt buộc (Toán, Ngữ văn) và 2 môn do thí sinh tự chọn trong số các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh (theo chương trình 7 năm).
- Các môn Toán, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí thi theo hình thức tự luận; các môn Vật lí, Hoá học, Sinh học thi theo hình thức trắc nghiệm. Đề thi môn Ngữ văn có 2 phần: đọc hiểu và làm văn; đề thi các môn Ngoại ngữ có 2 phần: viết và trắc nghiệm.
Khi ôn tập môn Ngữ văn cần chú ý:
Việc thực hiện việc đổi mới kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn Ngữ văn trong kì thi tốt nghiệp THPT năm 2014 thực hiện theo hướng đánh giá năng lực học sinh nhưng ở mức độ phù hợp. Cụ thể là tập trung đánh giá hai kĩ năng quan trọng: kĩ năng đọc hiểu văn bản và kĩ năng viết văn bản. Đề thi gồm hai phần: đọc hiểu và viết (làm văn), trong đó tỷ lệ điểm của phần viết nhiều hơn phần đọc hiểu.
Cách thức ôn tập, kiểm tra kĩ năng đọc hiểu và kĩ năng viết như sau:
- Để làm tốt phần đọc hiểu, giáo viên cần giúp học sinh nắm được thế nào là hiểu một văn bản; các yêu cầu và hình thức kiểm tra cụ thể về đọc hiểu; lựa chọn những văn bản phù hợp với trình độ nhận thức và năng lực của học sinh để làm ngữ liệu hướng dẫn đọc hiểu; xây dựng các loại câu hỏi và hướng dẫn chấm một cách phù hợp với mục đích và đối tượng học sinh.
Các câu hỏi phần đọc hiểu tập trung vào một số khía cạnh như:
+ Nội dung chính và các thông tin quan trọng của văn bản; hiểu ý nghĩa của văn bản, tên văn bản;
+ Những hiểu biết về từ ngữ, cú pháp, chấm câu, cấu trúc, thể loại văn bản;
+ Một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản và tác dụng của chúng.
- Để làm tốt phần thi viết, giáo viên cần hướng dẫn học sinh biết vận dụng những kĩ năng viết đã học để tạo lập văn bản về một đề tài xã hội hoặc/và tác phẩm, trích đoạn văn học nào đó theo hướng mở và tích hợp trong môn và liên môn, tập trung vào một số khía cạnh như:
+ Tri thức về văn bản viết (kiểu loại văn bản, cấu trúc văn bản, quá trình viết), nhận thức đúng nhiệm vụ và yêu cầu của đề văn;
+ Các kĩ năng viết (đúng chính tả; ngữ pháp, viết theo phong cách ngôn ngữ viết, sử dụng từ và cấu trúc ngữ pháp trong bài viết; lập dàn ý và phát triển ý; bộc lộ quan điểm, tư duy một cách độc lập…);
+ Khả năng viết các loại văn bản phù hợp với mục đích, đối tượng, hoàn cảnh của các tình huống khác nhau (vận dụng vào thực tiễn học tập và đời sống).
- Về viết nghị luận văn học, năm 2014 vẫn sử dụng ngữ liệu là tác phẩm hoặc trích đoạn nêu trong chương trình và sách giáo khoa nhưng cần đổi mới cách hỏi, cách nêu vấn đề nhằm khắc phục hiện tượng học tủ, học thuộc văn mẫu, sao chép nguyên si tài liệu. Bài viết của học sinh được đánh giá dựa vào chuẩn kĩ năng viết nói chung và chuẩn kĩ năng viết kiểu văn bản nói riêng mà đề bài yêu cầu, phù hợp với các giá trị nhân văn, những chuẩn mực đạo đức và pháp luật; không áp đặt nội dung chi tiết cần đạt.
c) Lịch thi và thời gian làm bài thi
Ngày | Buổi | Môn thi | Thời gian làm bài | Giờ phát đề thi | Giờ bắt đầu làm bài |
| SÁNG | Ngữ văn | 120 phút | 7 giờ 55 | 8 giờ 00 |
02/6/2014 | CHIỀU | Vật lí | 60 phút | 13 giờ 30 | 13 giờ 45 |
| Lịch sử | 90 phút | 15 giờ 55 | 16 giờ 00 | |
| SÁNG | Toán | 120 phút | 7 giờ 55 | 8 giờ 00 |
03/6/2014 | CHIỀU | Hóa học | 60 phút | 13 giờ 30 | 13 giờ 45 |
| Địa lí | 90 phút | 15 giờ 55 | 16 giờ 00 | |
04/6/2014 | SÁNG | Ngoại ngữ | 60 phút | 7 giờ 55 | 8 giờ 10 |
Sinh học | 60 phút | 10 giờ 25 | 10 giờ 40 |
2. Tổ chức kỳ thi
Học sinh trường THPT chuyên Khoa học Tự nhiên thi Hội đồng thi trường THPT dân lập Lý Thái Tổ (Cụm THPT Nhân Chính – số 13), 165 Phố Hoàng Ngân-Khu đô thị Trung Hòa-Nhân Chính-Quận Cầu Giấy-Hà Nội.
Thời gian | Nội dung công việc |
Từ 19/5 đến 22/5 | - In và phát Thẻ dự thi cho thí sinh (TS). - In bảng “danh sách TS dự thi theo trường” (mẫu M10). Công bố cho HS biết (không nộp về Sở). |
01/6 | + 7h30: Tập trung học sinh (HS) học qui chế. HS xem “Danh sách thí sinh trong phòng thi”, sơ đồ phòng thi trong trường, lịch thi, quy định hiệu lệnh trống. |
Sáng 02/6 | + 6h45: Khai mạc kỳ thi; + 7h30: Cho thí sinh vào phòng thi; + 7h55: Phát đề thi môn Ngữ văn cho thí sinh tại phòng thi; + 8h00: Bắt đầu làm bài môn Ngữ văn (thời gian làm bài 120 phút); |
Chiều 02/6 | + 13h00: Tập trung thí sinh; + 13h10: Cho thí sinh vào phòng thi + 13h30: Phát đề thi môn Vật lí cho thí sinh tại phòng thi + 13h45: Bắt đầu làm bài môn Vật lí (thời gian làm bài 60 phút). ---------------------------------------------------------------------- + 15h35: Tập trung thí sinh. + 15h40: Cho thí sinh vào phòng thi + 15h55: Phát đề thi môn Lịch sử cho thí sinh tại phòng thi. + 16h00: Bắt đầu làm bài môn Lịch sử (thời gian làm bài 90 phút). |
Sáng 03/6 | + 7h00: Tập trung thí sinh; + 7h30: Cho thí sinh vào phòng thi; + 7h55: Phát đề thi môn Toán cho thí sinh tại phòng thi; + 8h00: Bắt đầu làm bài môn Toán (thời gian làm bài 120 phút); |
Chiều 03/6 | + 13h00: Tập trung thí sinh + 13h10: Cho thí sinh vào phòng thi + 13h30: Phát đề thi môn Hóa học cho thí sinh tại phòng thi + 13h45: Bắt đầu làm bài môn Hóa học (thời gian làm bài 60 phút). ---------------------------------------------------------------------- + 15h35: Tập trung thí sinh + 15h40: Cho thí sinh vào phòng thi + 15h55: Phát đề thi môn Địa lí cho thí sinh tại phòng thi. + 16h00: Bắt đầu làm bài môn Địa lí (thời gian làm bài 90 phút). |
Sáng 04/6 | + 7h00: Tập trung thí sinh + 7h35: Cho thí sinh vào phòng thi + 7h55: Phát đề thi môn Ngoại ngữ cho thí sinh tại phòng thi + 8h10: Bắt đầu làm bài môn Ngoại ngữ (thời gian làm bài 60 phút). ---------------------------------------------------------------------- + 9h55: Tập trung thí sinh + 10h05: Cho thí sinh vào phòng thi + 10h25: Phát đề thi môn Sinh học cho thí sinh tại phòng thi. + 10h40: Bắt đầu làm bài môn Sinh học (thời gian làm bài 60 phút). |
Từ 16/6 đến 23/6 | + In, cấp giấy chứng nhận tạm thời; trả hồ sơ dự thi cho TS. + Nhận ”Đơn xin phúc khảo bài thi” của TS tại trường. |
28/6 | Công bố kết quả phúc khảo, cấp giấy chứng nhận Tốt nghiệp tạm thời sau phúc khảo. |
3. Phúc khảo điểm bài thi
Thí sinh nộp đơn xin phúc khảo bài thi tại nơi đăng ký dự thi. Không thu lệ phí phúc khảo bài thi.
Theo Quy chế 10, thí sinh (TS) được quyền phúc khảo tất cả các môn thi, không có điều kiện ràng buộc; TS phải nộp đơn phúc khảo trong thời hạn quy định tại lịch làm việc (ở Mục 2). Điều chỉnh điểm của bài thi chấm lại chênh lệch (lên hoặc xuống) so với điểm chấm lần trước từ 1,0 điểm trở lên đối với môn Ngữ văn và 0,5 điểm trở lên đối với các môn khác; riêng các môn trắc nghiệm, điểm phúc khảo là điểm mới của bài thi. Riêng môn Ngoại ngữ khi điểm chấm lại chênh lệch so với điểm chấm lần trước từ 10% điểm phần thi viết trở lên thì điểm phúc khảo là điểm mới của phần thi viết.
TRÍCH MỘT SỐ ĐIỀU
TRONG QUY CHẾ THI TỐT NGHIỆP THPT HIỆN HÀNH
Thí sinh chỉ được mang vào phòng thi bút viết, bút chì, compa, tẩy, thước
kẻ, thước tính, máy tính bỏ túi không có thẻ nhớ cắm thêm vào và không soạn
thảo được văn bản, Atlat Địa lí Việt Nam đối với môn thi Địa lí (do Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam ấn hành, không được đánh dấu hoặc viết thêm bất cứ nội dung gì), các loại máy ghi âm và ghi hình chỉcó chức năng ghi thông tin mà không truyền được thông tin và không nhận được tín hiệu âm thanh và hình ảnh trực tiếp nếu không có thiết bị hỗ trợ khác.
1. Có mặt tại địa điểm thi đúng ngày, giờ quy định, chấp hành hiệu lệnh của Hội đồng coi thi và hướng dẫn của giám thị. Thí sinh đến chậm quá 15 phút sau khi có hiệu lệnh tính giờ làm bài sẽ không được dự thi.
2. Xuất trình thẻ dự thi hoặc giấy chứng minh nhân dân cho giám thị khi gọi đến tên và số báo danh của mình. Giám thị cho phép mới được vào phòng thi; ngồi đúng chỗ ghi số báo danh trong phòng thi.
3. Khi nhận đề thi, phải kiểm soát kỹ số trang và chất lượng các trang in. Nếu phát hiện thấy đề thiếu trang hoặc rách, hỏng, nhoè, mờ phải báo cáo ngay với giám thị phòng thi, chậm nhất 15 phút sau khi phát đề.
4. Không được trao đổi bàn bạc, quay cóp hoặc có những cử chỉ, hành động gian lận và làm mất trật tự phòng thi. Muốn phát biểu phải giơ tay để báo cáo giám thị. Khi được phép nói, thí sinh đứng báo cáo rõ với giám thị ý kiến của mình.
5. Phải viết bài thi rõ ràng, không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng, không được viết bằng bút chì (trừ vẽ đường tròn bằng com pa và tô các ô trên phiếu trả lời trắc nghiệm); chỉ được viết bằng một thứ mực (không được dùng mực đỏ); phần viết hỏng phải dùng thước gạch chéo; không được tẩy, xoá bằng bất kỳ cách gì.
6. Đối với đề thi có phần tự chọn, thí sinh chỉ được làm bài một trong hai phần tự chọn; nếu làm bài cả hai phần tự chọn thì không được chấm điểm cả hai phần tự chọn.
7. Từng môn thi, ký tên vào bảng ghi tên dự thi.
8. Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, phải ngừng viết ngay.
9. Khi nộp bài thi, phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký xác nhận vào phiếu thu bài thi. Không làm được bài cũng phải nộp giấy thi. Không nộp giấy nháp.
10. Không được rời khỏi phòng thi trong suốt thời gian làm bài thi trắc nghiệm. Đối với môn thi tự luận, thí sinh có thể được ra khỏi phòng thi sau khi hết 2/3 thời gian làm bài của môn thi; trước khi ra khỏi phòng thi phải nộp bài thi kèm theo đề thi, giấy nháp.
11. Trong trường hợp đặc biệt, chỉ được ra khỏi phòng thi khi được phép của giám thị trong phòng thi và phải chịu sự giám sát của giám thị ngoài phòng thi hoặc cán bộ của Hội đồng coi thi do Chủ tịch Hội đồng coi thi phân công.
12. Khi dự thi các môn trắc nghiệm:
a) Thí sinh phải làm bài thi trên phiếu TLTN được in sẵn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; bài làm phải có hai chữ ký của hai giám thị. Trên phiếu TLTN chỉ được viết một thứ mực, không phải là mực đỏ. Các ô số báo danh, ô mã đề thi, ô trả lời chỉ được tô bằng bút chì đen. Trong trường hợp tô nhầm hoặc muốn thay đổi câu trả lời, thí sinh phải tẩy sạch chì ở ô cũ, rồi tô kín ô khác mà mình lựa chọn;
b) Điền chính xác và đủ thông tin vào các mục trống ở phía trên phiếu TLTN, đối với số báo danh phải tô đủ cả 6 ô (kể cả các số 0 phía trước); điền chính xác mã đề thi vào hai phiếu thu bài thi;
c) Khi nhận đề thi phải để đề thi dưới tờ phiếu TLTN; không được xem đề thi khi giám thị chưa cho phép;
d) Phải kiểm tra đề thi để đảm bảo: đề thi có đủ số lượng câu trắc nghiệm như đã ghi trong đề; nội dung đề được in rõ ràng, không thiếu chữ, mất nét; tất cả các trang của đề thi đều ghi cùng một mã đề thi. Nếu có những chi tiết bất thường trong đề thi, hoặc có 2 đề thi trở lên, thí sinh phải báo ngay cho giám thị để xử lý;
đ) Khi hết giờ làm bài thi trắc nghiệm, có lệnh thu bài thí sinh phải ngừng làm bài, đặt phiếu TLTN lên trên đề thi và chờ nộp phiếu TLTN theo hướng dẫn của giám thị. Thí sinh không làm được bài vẫn phải nộp phiếu TLTN. Khi nộp phiếu TLTN, thí sinh phải ký tên vào hai phiếu thu bài thi;
e) Thí sinh không được nộp bài thi trước khi hết giờ làm bài. Chỉ được rời phòng thi sau khi giám thị đã kiểm đủ số phiếu TLTN của cả phòng thi và cho phép thí sinh ra về.
Với các môn Ngoại ngữ, giám thị phát cho thí sinh Phiếu trả lời trắc nghiệm và giấy thi để làm bài phần viết.Giám thị phát đề thi cho thí sinh. Thí sinh làm bài phần trắc nghiệm trước; sau khi hết thời gian làm bài phần trắc nghiệm, giám thị thu ngay Phiếu trả lời trắc nghiệm; thí sinh bắt đầu làm bài phần viết. Các Hội đồng coi thi phải có hiệu lệnh riêng (tính giờ làm bài, thu bài) đối với từng phần thi, theo thứ tự: thí sinh làm bài phần trắc nghiệm trước, thu bài phần trắc nghiệm xong mới làm bài phần thi viết. Lưu ý: thời gian thu bài phần trắc nghiệm là 10 phút (không tính vào thời gian làm bài thi).
13. Khi có sự việc bất thường xảy ra, phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của giám thị.
1. Đối tượng và điều kiện:
Người học thuộc các đối tượng quy định tại Điều 4 của Quy chế này nếu đủ điều kiện dự thi được xét đặc cách tốt nghiệp trong các trường hợp sau:
a) Bị ốm hoặc có việc đột xuất đặc biệt, không quá 10 ngày trước ngày thi hoặc ngay trong buổi thi đầu tiên, không thể dự thi.
- Điều kiện: xếp loại về học lực và hạnh kiểm cả năm ở lớp 12 đều từ khá trở lên;
- Hồ sơ:
+ Hồ sơ nhập viện, ra viện do bệnh viện từ cấp huyện trở lên cấp (nếu bị ốm) hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú (nếu có việc đột xuất đặc biệt);
+ Biên bản đề nghị xét đặc cách tốt nghiệp của trường phổ thông nơi đăng ký dự thi.
b) Bị ốm hay có việc đột xuất đặc biệt sau khi đã thi ít nhất một môn và không thể tiếp tục dự thi hoặc sau khi bị ốm hay có việc đột xuất đặc biệt tự nguyện dự thi số môn thi còn lại.
- Điều kiện:
+ Điểm bài thi của những môn đã thi đều đạt từ 5,0 trở lên;
+ Xếp loại ở lớp 12: học lực từ trung bình trở lên, hạnh kiểm từ khá trở lên.
- Hồ sơ:
+ Biên bản xác nhận của Hội đồng coi thi;
+ Hồ sơ nhập viện, ra viện của bệnh viện từ cấp huyện trở lên (nếu bị ốm) hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú (nếu có việc đột xuất đặc biệt).
2. Thủ tục:
a) Ngay khi kết thúc buổi thi cuối cùng của kỳ thi, Hội đồng coi thi chịu trách nhiệm thu nhận và chuyển giao hồ sơ đặc cách cho Hội đồng chấm thi;
b) Hội đồng chấm thi xem xét, quyết định đặc cách cho thí sinh căn cứ hồ sơ và các quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Xếp loại: Thí sinh tốt nghiệp đặc cách đều xếp loại trung bình.
1. Điểm bài thi:
Chấm điểm theo thang điểm 10 và làm tròn phần thập phân đến 0,5 theo quy định:
- Từ 0,25 đến dưới 0,75 làm tròn thành 0,5;
- Từ 0,75 đến dưới 1,0 làm tròn thành 1,0.
2. Điểm xét tốt nghiệp (ĐXTN):
c) Điểm xếp loại tốt nghiệp (ĐXL):
4. Điểm xét tốt nghiệp, điểm xếp loại tốt nghiệp được lấy đến hai chữ số thập phân do phần mềm máy vi tính tự động thực hiện.
Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, không bị kỷ luật từ mức huỷ bài thi trở lên, không có bài thi nào từ 1,0 điểm trở xuống và có điểm xét tốt nghiệp quy định cho từng diện dưới đây được công nhận tốt nghiệp:
1. Diện 1: từ 5,0 điểm trở lên đối với những thí sinh bình thường.
2. Diện 2: từ 4,75 điểm trở lên đối với thí sinh thuộc một trong những đối tượng sau:
a) Con của thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh mất sức lao động dưới 81%; con của Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
b) Có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số;
c) Người Kinh, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên (tính đến ngày tổ chức kỳ thi) ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; ở thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Ủy ban Dân tộc, học tại các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương ít nhất 2 phần 3 thời gian học cấp trung học phổ thông;
d) Người bị nhiễm chất độc màu da cam, con của người bị nhiễm chất độc màu da cam; người được cơ quan có thẩm quyền công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt hoặc lao động do hậu quả của chất độc hoá học.
3. Diện 3: từ 4,5 điểm trở lên đối với thí sinh thuộc một trong những đối tượng sau:
a) Có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số, bản thân có hộ khẩu thường trú ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; ở thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Ủy ban Dân tộc, đang học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú hoặc các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Con của liệt sĩ; con của thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh mất sức lao động từ 81% trở lên;
4. Thí sinh có nhiều tiêu chuẩn ưu tiên chỉ được hưởng theo tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất.
Thí sinh tốt nghiệp được xếp thành ba loại giỏi, khá, trung bình theo các tiêu chuẩn sau:
1. Loại giỏi:
a) Xếp loại cả năm lớp 12: hạnh kiểm loại tốt, học lực loại giỏi;
b) ĐXL từ 8,0 điểm trở lên;
c) Không có bài thi nào dưới 7,0.
2. Loại khá:
a) Xếp loại cả năm lớp 12 về hạnh kiểm và học lực đều từ loại khá trở lên;
b) ĐXL từ 6,5 điểm trở lên;
c) Không có bài thi nào dưới 6,0 điểm.
3. Loại trung bình: các trường hợp còn lại.
2. Đối với thí sinh:
a) Cảnh cáo trước Hội đồng coi thi, nếu chép bài của thí sinh khác hoặc cho thí sinh khác chép bài của mình bằng bất cứ hình thức nào;
b) Đình chỉ thi và huỷ kết quảcủa cả kỳ thi nếu vi phạm một trong các
khuyết điểm sau:
- Mang vào phòng thi tài liệu, vật dụng trái với quy định tại Điều 20 của
Quy chế này hoặc vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, bia, rượu, thiết bị truyền tin
hoặc chứa thông tin có thểlợi dụng để gian lận trong quá trình làm bài thi;
- Nhận bài giải sẵn của người khác;
- Chuyển giấy nháp, bài thi cho thí sinh khác hoặc nhận giấy nháp, bài thi
của thí sinh khác;
- Cốtình không nộp bài thi, dùng bài thi hoặc giấy nháp của người khác
để nộp làm bài thi của mình hoặc có bài thi giống nhau do chép bài của nhau.
c) Huỷ kết quả thi và cấm thi từ 1 đến 2 năm, nếu vi phạm một trong các
khuyết điểm sau:
- Hành hung giám thị, giám khảo, người phục vụcủa các Hội đồng coi thi,
Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo;
- Gây rối làm mất trật tự an ninh ở khu vực coi thi, gây hậu quả nghiêm
trọng cho kỳthi;
- Khai man hồ sơ thi hoặc nhờ người thi hộ;
d) Nhắc nhở trước phòng thi hoặc trước Hội đồng coi thi những vi phạm khác ngoài quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 của Điều này.
3. Đối với người thi hộ:
a) Huỷ kết quả thi tốt nghiệp phổ thông, thi tuyển sinh vào các cơ sở giáo dục tại các kỳ thi cùng năm;
b) Buộc thôi học nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục;
c) Đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự tuỳ theo tính chất, mức độ và hậu quả vi phạm.